Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã bằng cả, huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI – 2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
Danh mục Bảng:
TÊN BẢNG

Tr.g

Bảng 2.1: Dự kiến cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống ñiện


39

Bảng 2.2: Quy hoạch xây dựng các tuyến mương xã Bằng Cả

39

Bảng 3.1: Tóm tắt lợi ích các giải pháp

77

Danh mục hình:
TÊN HÌNH

Tr.g

Hình 2.1: Thi giã gạo trong hội làng Bằng Cả

30

Hình 2.2: Lễ cấp sắc của dân tộc Dao Thanh Y, xã Bằng Cả

32

Hình 2.3: ðường liên thôn của xã Bằng Cả

37

Hình 2.4: Nhà sàn ở Khu bảo tồn văn hóa dân tộc Dao Thanh Y

44


(xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ)
Hình 3.1: Mô hình phát triển du lịch cộng ñồng tại bản Sín Chải - Lào Cai

52

Hình 3.2: Mô hình phát triển du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả

57

Danh mục sơ ñồ:
TÊN SƠ ðỒ

Tr.g

Sơ ñồ 1.1: Sơ ñồ quan hệ tam vị nhất thể

13

Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ vị trí các thôn trong xã Bằng Cả

22

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ðẦU ........................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ðỀ TÀI............................................. 1
2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI. ..................................... 3
3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. ............................. 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .......................................................................... 3
5. NHỮNG ðÓNG GÓP CỦA ðỀ TÀI VÀ CÁC GIẢI PHÁP ðỀ XUẤT. ................ 4
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH CỘNG ðỒNG
TRONG XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH CỘNG ðỒNG THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm du lịch ......................................................................................... 5
1.1.2 Phát triển du lịch bền vững ........................................................................... 6
1.1.3. Du lịch cộng ñồng ......................................................................................... 7
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ðỒNG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. ...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về mô hình du lịch cộng ñồng theo hướng phát triển bền vững ........ 12
1.2.2. Những vấn ñề về phát triển du lịch cộng ñồng theo hướng bền vững .............. 14
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ðỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. ................................... 15
1.3.1. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 15
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................................................... 16
1.3.3. Dịch vụ hỗ trợ cho du lịch .......................................................................... 17
1.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 2 ...................................... 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH Ở XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH THEO
XU HƯỚNG HỘI NHẬP ........................................................................................ 20
2.1 GIỚI THIỆU VỀ BẰNG CẢ - HOÀNH BỒ ........................................................ 20


Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

2.2 PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ NHỮNG ðIỀU KIỆN HIỆN TẠI VỀ HOẠT
ðỘNG DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH. ............................................................................................. 23
2.2.1 ðiều kiện về tài nguyên phát triển du lịch cộng ñồng ................................ 23
2.2.2. ðiều kiện về yếu tố cộng ñồng dân cư........................................................ 33
2.2.3. ðiều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế ñến thăm quan du
lịch, nghiên cứu, tương sẽ thu hút ñược nhiều khách. ........................................ 33
2.2.4. ðiều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo môi trường thuận lợi cho việc
phát triển du lịch và sự tham gia của cộng ñồng. ............................................... 34
2.2.5. Sự hỗ trợ, giúp ñỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ ....................... 36
2.3. PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO VIỆC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH. .............................................................................................. 37
2.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng góp phần phát triển du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả.......... 37
2.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả. ......... 40
2.3.3. Dịch vụ hỗ trợ ñối với môi trường ............................................................. 41
2.3.4. Dịch vụ hỗ trợ du lịch cộng ñồng khác tại xã Bằng Cả............................. 42
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 3 ...................................... 45
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI XÃ BẰNG
CẢ, HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................ 46
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG Ở QUỐC TẾ VÀ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA. ............................................................................ 46
3.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 46

3.1.2. Việt Nam ..................................................................................................... 47
3.2. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ ðỊA PHƯƠNG Ở PHÍA BẮC VIỆT NAM. ....... 48
3.2.1. Bản Lác huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình ................................................. 48
3.2.2. Mô hình du lịch cộng ñồng tại bản Sín Chải, Sa Pa - Lào Cai ................. 51
3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH. ........................................................................ 54
3.3.1. Nguyên tắc xây dựng mô hình du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. ............................................................................... 54

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

3.3.2. ðề xuất mô hình.......................................................................................... 56
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI XÃ BẰNG CẢ,
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH. .......................................................... 60
3.3.1. Nhóm giải pháp tới Cộng ñồng ñịa phương .............................................. 60
3.3.2. Nhóm giải pháp tới Chính quyền ñịa phương ........................................... 63
3.3.3. Nhóm giải pháp tới Ban quản lý khu du lịch xã Bằng Cả ........................ 66
3.3.4. Nhóm giải pháp tới công ty du lịch:........................................................... 68
3.3.5. Nhóm giải pháp tới khách du lịch: ............................................................ 69
3.3.6. Các hoạt ñộng bổ trợ .................................................................................. 71
3.4. TÓM TẮT LỢI ÍCH CỦA CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ HỘI THÁCH THỨC KHI
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................... 73
3.4.1. Lợi ích của các giải pháp. ........................................................................... 73

3.4.2. Cơ hội và thách thức khi xây dựng mô hình du lịch cộng ñồng tại xã Bằng
Cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 74
3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 78

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội
PHẦN MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ðỀ TÀI
Ngày nay, trên thế giới, du lịch ñã và ñang trở thành một ngành kinh tế dịch vụ
phát triển, nó ñược ví như “con gà ñẻ trứng vàng” của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, du
lịch còn là một ngành công nghiệp non trẻ và ñầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều cơ hội phát
triển hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên, nó có thể tiềm ẩn những hậu quả tiêu cực
trên nhiều phương diện mà chúng ta cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Và nếu như hiện nay, các vấn ñề về tài nguyên thiên nhiên và những tác ñộng của hoạt
ñộng du lịch ñối với môi trường tự nhiên ñã ñược quan tâm thì các giá trị văn hóa xã
hội cùng với những tác ñộng mà du lịch ñem lại cho tài nguyên văn hóa và cư dân bản
ñịa, ñặc biệt là các di sản văn hóa truyền thống của dân tộc cũng ñã bắt ñầu nhận ñược
sự chú ý quan tâm của các cấp, ngành ở Việt Nam.
Như chúng ta ñã biết, du lịch là một trong những ngành kinh tế hết sức phụ thuộc
vào môi trường thiên nhiên cũng như các ñặc trưng văn hóa xã hội của cư dân bản ñịa.
Từ ñầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học trên thế giới ñã ñề cập nhiều ñến
phát triển du lịch với mục ñích ñơn thuần là kinh tế ñang ñe dọa môi trường sinh thái
và nền văn hóa bản ñịa. Hậu quả của các tác ñộng này sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển
lâu dài của ngành du lịch. Chính vì vậy ñã xuất hiện yêu cầu nghiên cứu “phát triển du

lịch bền vững” nhằm hạn chế tác ñộng tiêu cực của hoạt ñộng du lịch, ñảm bảo cho sự
phát triển bền vững. Một số loại hình du lịch ñã ñược ra ñời bước ñầu quan tâm ñến
khía cạnh môi trường và văn hóa bản ñịa như: du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên
nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch cộng ñồng ñã góp phần nâng cao
hiệu quả của mô hình du lịch có trách nhiệm, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Du lịch bền vững cũng như du lịch cộng ñồng ở nước ta vẫn còn là một khái
niệm mới. Tuy rằng trong thời gian gần ñây cụm từ này ñã ñược nhắc ñến khá nhiều.
Thông qua các bài học kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch tại các quốc gia
trên thế giới, nhận thức về một phương thức du lịch có trách nhiệm với môi
trường, có tác dụng nâng cao hiểu biết và chất lượng cuộc sống cho cộng ñồng
ñã xuất hiện tại Việt Nam dưới các hình thức du lịch tham quan, tìm hiểu với
những tên gọi như: du lịch sinh thái, du lịch cộng ñồng, du lịch thiên nhiên .

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

1


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

Nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các ñiểm du lịch vì sự phát triển bền vững
dài hạn, ñồng thời khuyến khích và tạo các cơ hội tham gia của người dân ñịa phương,
trong những năm qua, loại hình du lịch này ñã và ñang ñược triển khai tại nhiều ñịa
phương trong cả nước: Bản Lác – Mai Châu (Hòa Bình), Suối Voi – Lộc Tiên – Phú
Lộc (Thừa Thiên Huế), vườn quốc gia Ba Bể, thôn Sín Chải – Sa Pa, ñảo Cát Bà
(thành phố Hải Phòng) . Tuy nhiên việc phát triển một số mô hình tại các ñịa phương
còn mang tính thí nghiệm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho từng khu vực. Do ñó,
công tác triển khai vẫn còn chậm và chưa ñi vào nề nếp, chưa hoạt ñộng hiệu quả theo

ñúng quy tắc của du lịch cộng ñồng, du lịch bền vững.
Huyện Hoành Bồ - Quảng Ninh là một trong những ñiểm có tiềm năng to lớn về
du lịch cộng ñồng, ñặc biệt là xã Bằng Cả, một xã miền núi có khí hậu trong lành và
cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ. ðặc biệt ñây là nơi sinh sống của rất nhiều ñồng bào
dân tộc Dao với những bản sắc văn hóa ñộc ñáo mà chỉ có người Dao ở Bằng Cả,
Hoành Bồ, Quảng Ninh mới có. Trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và công tác
chỉ ñạo, ñiều hành của UBND huyện Hoành Bồ năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội năm 2013 ñã xác ñịnh: “Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
tuyến du lịch sinh thái, văn hóa, dân tộc xã Bằng Cả giai ñoạn 2011-2015” nhằm ñưa
du lịch cộng ñồng thành hướng ñi cho vấn ñề thoát nghèo và phát triển bền vững. ðây
là hình thức xã hội hóa hoạt ñộng du lịch môt cách triệt ñể nhất mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất, không chỉ tạo công ăn việc làm ñem lại thu nhập cho người dân ñịa
phương mà qua ñó còn giáo dục ý thức giữ gìn những nét văn hóa truyền thống của
dân tộc mình.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và ñánh giá nhìn nhận ñược những tiềm năng ñể
phát triển du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, Hoành Bồ, tôi ñã chọn ñề tài:
“Phát triển mô hình du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh”
làm ñề tài khóa luận tốt nghiệp. Tôi hy vọng với vốn hiểu biết có hạn và nguồn
tài liệu ít ỏi, ñề tài của tôi sẽ góp một phần nhỏ cho sự phát triển của mô hình du lịch
cộng ñồng tại xã Bằng Cả, hướng ñến sự phát triển bền vững của huyện Hoành Bồ nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

2


Luận văn Cao học QTKD


Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI.
a. Mục tiêu: ðề tài sẽ ñi sâu vào tìm hiểu về các nguồn tài nguyên ñể phát triển
du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, Hoành Bồ, Quảng Ninh; ñồng thời cũng phân tích,
ñánh giá những thực trạng phát triển của xã Bằng Cả ñể triển khai mô hình du lịch này.
Qua ñó xây dựng mô hình du lịch cộng ñồng tại Bằng Cả, Hoành Bồ, Quảng Ninh.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 ñến năm 2012
- Phạm vi không gian: Xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ và vùng lân cận
- Phạm vi nội dung: Thực trạng phát triển du lịch tại xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ. Xây
dựng mô hình du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
a. ðối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về phát triển du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả. huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thực trạng và tiềm năng phát triển mô hình du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng các giải pháp cơ bản về phát triển du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Các vấn ñề liên quan ñến lập dự án ñầu tư.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
ðể giải quyết vấn ñề ñặt ra của ñề tài, ñề tài ñã sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh, khảo sát thực tế, tổng hợp….cụ thể:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, khảo sát thực tế ñược sử dụng trong việc hệ
thống hóa các cơ sở lý luận ở Chương 1 và thu thập số liệu của luận văn tại Chương 2.
- Phương pháp phân tích, so sánh xử lý các số liệu của ñề tài ñể rút ra kết luận,
ñánh giá ở Chương 2, Chương 3.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu nhập những số liệu, thông tin thực tế về

nhận thức, suy nghĩ của những nhà hoạch ñịnh chính sách. Số liệu, thông tin thu nhập
ñược sẽ giúp hình thành bức tranh thực tế của vấn ñề nghiên cứu mang tính thực tế, có
khả năng thực thi.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

3


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

- Phương pháp sơ ñồ, bản ñồ: ðây là phương pháp cần thiết trong quá trình
nghiên cứu có liên quan ñến tổ chức lãnh thổ. Bản ñồ ñược sử dụng chủ yếu theo
hướng chuyên ngành ñể phân tích ñánh giá tiềm năng phát triển du lịch và ñiều kiện có
liên quan.
5. NHỮNG ðÓNG GÓP CỦA ðỀ TÀI VÀ CÁC GIẢI PHÁP ðỀ XUẤT.
Chương 1: Tập hợp các cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong bối cảnh Quảng
Ninh và Việt Nam hội nhập quốc tế và cạnh tranh toàn cầu; mô hình du lịch cộng ñồng
- xu hướng phát triển nông thôn hội nhập và ñẩy nhanh tốc ñộ tăng tốc ngành dịch vụ
của ñịa phương và Việt Nam; và cơ sở lý thuyết về các dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du
lịch cộng ñồng ở các vùng nông thôn ñẩy nhanh tốc ñộ hội nhập nông thôn với các
vùng khác trong nước và quốc tế.
Chương 2: Phân tích và ñánh giá thực trạng phát triển của xã Bằng Cả (tiềm năng
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các dịch vụ hỗ trợ) ñể phát triển du lịch cộng ñồng tại
xã Bằng Cả.
Chương 3: Trên cơ sở các nội dung phân tích, ñánh giá ở chương 2, luận văn ñề
xuất các nhóm giải pháp ñể phát triển mô hình du lịch cộng ñồng theo hướng phát triển
bền vững tại xã Bằng cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, góp phần cải thiện ñời

sống vật chất và tinh thần cho người dân ñịa phương nói riêng và xóa ñói giảm nghèo
một cách hiệu quả tại các vùng nông thôn và miền núi nói chung.
• Nhóm giải pháp tới Chính quyền ñịa phương.
• Nhóm giải pháp tới Ban quản lý du lịch xã Bằng Cả.
• Nhóm giải pháp tới Cộng ñồng ñịa phương.
• Nhóm giải pháp tới Công ty du lịch.
• Nhóm giải pháp tới Khách du lịch.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngoài phần mở ñầu, kết luận và phụ lục có 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch cộng ñồng trong xu hướng phát triển và
hội nhập quốc tế.
Chương 2: Phân tích và ñánh giá thực trạng phát triển du lịch ở xã Bằng Cả,
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Phát triển mô hình du lịch cộng ñồng tại xã Bằng Cả, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

4


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH CỘNG ðỒNG TRONG XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH CỘNG ðỒNG THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

1.1.1. Khái niệm du lịch:[9,4]
Cùng với sự ra ñời của các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ sáng chế mới,
ñời sống của con người không ngừng tăng lên và ngày càng ñược cải thiện. Con người
ngày càng có nhiều ñiều kiện ñể tham gia vào các chuyến du lịch. Từ ñó, du lịch cũng
ñang và sẽ trở thành một nhu cầu xã hội không thể thiếu của con người. Là một hiện
tượng kinh tế, xã hội, môi trường có quy mô toàn cầu, du lịch còn ñược xem là ngành
công nghiệp không khói, sẽ làm ra nhiều của cải nhất và nhạy cảm nhất.
Khái niệm về du lịch một cách ñầy ñủ cần bao hàm ñược những yếu tố cấu thành
của nó. Không giống như các sản phẩm khác, du lịch có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng
lớn nhất từ hầu hết các nền kinh tế khác. Theo quan ñiểm của MC.Intossh (Mỹ) thì du
lịch là: “Tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ sự tác ñộng qua lại giữa
du khách, các nhà cung ứng sản phẩm du lịch, chính quyền và cộng ñồng ñịa phương
trong quá trình thu hút và ñón tiếp du khách”.[9,4]
Trong ñó:
- Du khách: là những người ñi tìm các trải nghiệm và thỏa mãn về vật chất và
tinh thần khác nhau. Ước muốn của các ñối tượng này là sẽ xác ñịnh ñịa ñiểm du lịch
ñược lựa chọn và các hoạt ñộng ñược thực hiện tại ñịa ñiểm ñó.
- Sản phẩm dịch vụ ñược cung cấp bảo các doanh nghiệp cho cơ sở du lịch và
khách du lịch: các nhà kinh doanh xem du lịch là một cơ hội ñể kiếm lợi nhuận bằng
cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ nhằm ñáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chính quyền ñịa phương: họ xem du lịch chủ yếu là một hoạt ñộng kinh tế có
mang lại lợi ích cho dân chúng , ngoại tệ cho quốc gia và tiền thuế cho ngân quỹ.
- Người dân ñịa phương: Họ xem du lịch là cơ hội tạo việc làm, thu nhập và giao
lưu văn hóa.
ðể mối quan hệ trên phát triển hài hòa, quan niệm phát triển bền vững hay sự cân
bằng giữa những lợi ích ñầu ra của một ngành với sự ñầu tư ban ñầu cần thiết ñể ñảm

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

5



Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

bảo cho ngành ñó có thể tiếp tục tồn tại lâu dài mà không hủy hoại hoặc phá hủy các
nguồn lực mà ngành dựa vào ñó có thể phát triển ñược xem là cơ sở mấu chốt. Như
vậy, có thể thấy phát triển ngành du lịch bền vững là cách thức duy nhất ñể ñảm bảo
hành vi ứng xử của ngành ñối với môi trường tự nhiên và nhân tạo ñể duy trì sức sống
lành mạnh của chúng.
1.1.2 Phát triển du lịch bền vững:[38,17]
Du lịch bền vững là hoạt ñộng khai thác môi trường tự nhiên và văn hoá nhằm
thoả mãn các nhu cầu ña dạng của khách du lịch, có quan tâm ñến các lợi ích kinh tế
dài hạn, ñồng thời tiếp tục duy trì các khoản ñóng góp cho công tác bảo vệ môi trường
và góp phần nâng cao mức sống của cộng ñồng ñịa phương.
“Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt ñộng du lịch nhằm ñáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản ñịa trong khi vẫn quan tâm ñến việc
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt ñộng du lịch trong
tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mĩ của con người trong khi ñó vẫn duy trì
ñược sự toàn vẹn về văn hoá, ña dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và
các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống” WTO – Hội nghị về Môi trường và Phát triển của
Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992.
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch ñáp ứng
ñược các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu về du
lịch của tương lai”. [1]
Phát triển du lịch bền vững phải ñảm bảo tính bền vững của ba bộ phận: môi
trường tự nhiên, kinh tế và văn hoá. Mỗi bộ phận ñều có tầm quan trọng ngang nhau
ñối với sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch.

- Bền vững về môi trường tự nhiên: mối quan tâm về chất lượng môi trường sống
ñang trở nên sâu rộng trên phạm vi toàn cầu do môi trường sinh thái ñang bị xuống cấp
một cách chóng mặt. Rừng bị phá huỷ, nước và không khí bị ô nhiệm, nước ngọt trở
nên quý hiếm, chim chóc và những loài ñộng vật khác có nguy cơ tuyệt chủng… Tính
bền vững của môi trường tự nhiên vô cùng quan trọng không chỉ ñối với ngành du lịch
mà còn ñối với sự tồn tại của loài người.
- Bền vững về văn hoá: sự phá huỷ môi trường tự nhiên thường ñi ñôi với sự phá
huỷ môi trường văn hoá. Môi trường văn hoá bị phá vỡ khi nền văn hoá ñịa phương

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

6


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

thay ñổi mạnh mẽ do tác ñộng của những nhân ốc mới hay các tác ñộng ngoại cảnh. Lẽ
tự nhiên là các nền văn hoá ñều biến ñổi dần dần và hoàn thiện theo thời gian. Một
trong những nhân tố quan trọng có tác ñộng biến ñổi văn hoá là quá trình toàn cầu hoá
với hệ quả là các quốc gia ngày càng liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau chặt chẽ hơn về
kinh tế, thương mại, ñầu tư, bị tác ñộng bởi quá trình toàn cầu hoá, các quốc gia trở
nên giống nhau hơn về mặt văn hoá. Sự có mặt của du khách với lối sống, thói quen và
hành vi ứng xử của họ sẽ làm thay ñổi mạnh mẽ suy nghĩ, thái ñộ và lối sống của
người dân ñịa phương. Do ñó việc giáo dục du khách, người dân ñịa phương và tất cả
các ñối tượng tham gia vào các hoạt ñộng du lịch về tầm quan trọng của việc bảo tồn
các thói quen, phong tục, lối sống và truyền thống văn hoá là rất cần thiết.
- Bền vững về kinh tế: ñể ñảm bảo phát triển du lịch bền vững, việc tạo công ăn
việc làm với nguồn thu nhập ổn ñịnh và ñược phân bổ công bằng cho các thành phần

tham gia vào hoạt ñộng du lịch là thiết yếu. Lợi nhuận từ hoạt ñộng du lịch cần ñược
phân chia rộng rãi, ñặc biệt cho cư dân ñịa phương bởi ñây là những ñối tượng hiểu rõ
nhất về cách thức bảo vệ tài sản của ñịa phương mình. Tuy nhiên, các nhà ñầu tư vào
lĩnh vực du lịch ngoài sự thiếu nhạy cảm về môi trường tự nhiên và văn hoá còn chú
trọng vào lợi ích kinh tế mà lãng quên ñi những tác ñộng qua lại của hoạt ñộng du lịch
ñối với cộng ñộng dân cư ñịa phương. Rõ ràng, du lịch chỉ có thể phát triển bền vững
trong mối quan hệ hài hoà giữa các yếu tố con người, môi trường, văn hoá và kinh tế.
Như vậy, phát triển du lịch bền vững có thể hiểu là triển khai các hoạt ñộng khai
thác dưới sự quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các nhu cầu ña
dạng của khách du lịch, có quan tâm ñến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn ñảm
bảo sự ñóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì ñược sự toàn vẹn
về văn hoá ñể phát triển hoạt ñộng du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng ñồng ñịa phương.
1.1.3. Du lịch cộng ñồng
1.1.3.1. Quan niệm về cộng ñồng [37,11]
Cộng ñồng là một khái niệm không ñịnh hình, thường ñược ñịnh nghĩa là một
nhóm hay một ñơn vị có chung một số ñặc ñiểm hay mối quan tâm nhất ñịnh, ví dụ
như cộng ñồng nông nghiệp, cộng ñồng thành thị …Trong ñó, yếu tố không gian ñóng
vai trò ở mức ñộ khác nhau.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

7


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

Có tối thiểu 03 cách hiểu khác nhau về một cộng ñồng có không gian của nó.

Cách thứ nhất, ñịnh nghĩa cộng ñồng là một tập mà không gian ñóng vai trò chủ ñạo,
ví dụ như một khu vực ñịa lý. Cách thứ hai, ñịnh nghĩa cộng ñồng như là một nhóm có
chung mối quan tâm mà ở ñó không gian ñóng vai trò rất nhỏ, ví dụ như cộng ñồng
các doanh nghiệp, cộng ñồng người làm nông nghiệp. Cách thứ ba, coi cộng ñồng là
một ñơn vị có thể tự ra quyết ñịnh riêng cho chính họ, không nhất thiết phải có yếu tố
không gian. Cách này bao hàm cả hai ñịnh nghĩa ban ñầu nhưng nhấn mạnh ñặc ñiểm,
một cộng ñồng có thể tự ñưa ra và thực hiện quyết ñịnh nào ñó. Nói chung ñịnh nghĩa
này nhắm tới cá thực thể chính trị như một làng, xã… mặc dù nó vẫn có thể bao gồm
cả một khu vực thương mại hay một khu vực dân cư.
1.1.3.2. Khái niệm du lịch cộng ñồng [37].
Trong vài thập niên gần ñây, du lịch ñã thực sự trở thành ngành kinh tế dịch vụ
quan trọng, góp phần to lớn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng trong
GDP ñất nước và làm tăng trưởng kinh tế - xã hội nói chung, tạo nguồn lực cho cuộc
chiến chống ñói nghèo, lạc hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường. Du lịch phát triển mang
lại cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người dân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp từ
hoạt ñộng du lịch, làm tăng cơ hội giao lưu văn hóa, chuyển giao kiến thức và hiểu biết
của người dân. Thông qua hoạt ñộng du lịch, một số cộng ñồng ở những vùng sâu,
vùng xa ñã phá thế biệt lập, sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn vốn có
trước ñây còn “nằm ngủ” thành nguồn lực phát triển, tăng thu nhập, cải thiện ñiều kiện
sống cho dân cư cả về vật chất và tinh thần.
Du lịch dựa vào cộng ñồng (Community base tourism) là phương thức phát triển
du lịch trong ñó cộng ñồng dân cư là chủ thể trực tiếp tham gia phát triển du lịch, bảo
vệ tài nguyên du lịch cả về tự nhiên và nhân văn tại các ñiểm du lịch, khu du lịch và
ñồng thời ñược hưởng quyền lợi từ hoạt ñộng du lịch mang lại.
* ðiều kiện ñể hình thành và phát triển du lịch cộng ñồng [37,56]
Các chuyên gia ñều cho rằng phát triển du lịch dựa vào cộng ñồng phụ thuộc bào
các ñiều kiện cơ bản là:
- Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự
nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao ñộng sáng tạo của con người và các giá


Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

8


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

trị nhân văn khác có thể ñược sử dụng nhằm ñáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản
ñể hình thành các khu du lịch, ñiểm du lịch, tuyến du lịch, ñô thị du lịch.
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn ñang ñược khai thác và chưa ñược khai thác.
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố ñịa chất, ñịa hình, ñịa mạo, khí hậu, thuỷ
văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể ñược sử dụng phục vụ mục ñích du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn là loại tài nguyên do con người sáng tạo ra bao gồm
tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người tác ñộng vào tự nhiên xã hội, kể
cả bản thân mình qua quá trình lịch sử. Có thể phân chia tài nguyên du lịch nhân văn
thành các loại: các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, các ñối tượng gắn với dân tộc
học: nhà ở, văn hóa truyền thống, các ñối tượng văn hóa, thể thao và hoạt ñộng nhận
thức khác, phong tục tập quán, trang phục dân tộc…
Tài nguyên du lịch là ñiều kiện tiên quyết ñối với việc hình thành và phát triển
của các loại hình du lịch nói chung và du lịch cộng ñồng nói riêng. Tài nguyên du lịch
là yếu tố quyết ñịnh tạo nên giá trị của ñiểm ñến. Các ñiểm ñến càng chứa nhiều tài
nguyên du lịch ñặc sắc thì càng có sức thu hút khách du lịch, thúc ñẩy hoạt ñộng du
lịch tại khu vực. Sản phẩm du lịch ñược tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải
kể ñến tài nguyên du lịch. ðể ñáp ứng nhu cầu ñòi hỏi của khách du lịch, các sản phẩm
du lịch không thể ñơn ñiệu, nghèo nàn, kém hấp dẫn mà phải phong phú, ña dạng, ñặc
sắc và mới mẻ.
ðối với du lịch cộng ñồng, tài nguyên du lịch càng phong phú, ñặc sắc thì càng

có ñiều kiện phát triển mạnh và bền vững.
- ðiều kiện về yếu tố cộng ñộng dân cư ñược xem xét ñánh giá trên các yếu tố số
lượng thành viên, bản sắc dân tộc phong tục tập quán, trình ñộ học vấn và văn hoá,
nhận thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển du lịch. Xác ñịnh phạm vi cộng
ñồng là những dân cư sống, sinh hoạt và lao ñộng cố ñịnh, lâu dài trong hoặc liền kề
vùng có tài nguyên thiên nhiên.
- ðiều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế ñến thăm quan du lịch,
nghiên cứu, tương sẽ thu hút ñược nhiều khách. ðiều kiện về khách du lịch cũng nói
lên bản chất của vấn ñề phát triển du lịch và vấn ñề công ăn việc làm cho cộng ñồng.
- ðiều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển du lịch và sự tham gia của cộng ñồng.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

9


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

- Sự hỗ trợ, giúp ñỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về
nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng ñồng và các công ty
lữ hành trong vấn ñề tuyên truyền quản cáo thu hút khách du lịch ñến thăm quan.
* Nguyên tắc phát triển du lịch cộng ñồng [37,57]
- Dựa vào cộng ñồng:
ðặc thù của du lịch cộng ñồng là loại hình du lịch dựa vào cộng ñồng. Trong ñó,
cộng ñồng là chủ thể chính của hoạt ñộng du lịch. Họ là những người tham gia vào tất
cả quá trình du lịch như: tổ chức các hoạt ñộng du lịch, cung cấp các dịch vụ du lịch,
bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống nhằm phục vụ nhu cầu của du khách…

ðể xây dựng các chương trình du lịch cộng ñồng ñều phải ñược xây dựng trên cơ
sở ñánh giá khả năng của cộng ñồng. Khả năng bao gồm khả năng nhận thức về vai trò
và vị trí của mình trong sử dụng tài nguyên, nhận thức ñược tiềm năng to lớn của du
lịch cho sự phát triển của cộng ñồng cũng như biết ñược các bất lợi từ hoạt ñộng du
lịch và khách du lịch ñối với tài nguyên, cộng ñồng. Các ñiều kiện, khả năng tài chính
và nhân lực của cộng ñồng ñể ñáp ứng các yêu cầu phát triển du lịch. ðồng thời cũng
cần phải ñánh giá sức hấp dẫn, ñộc ñáo của những giá trị văn hóa truyền thống của
cộng ñồng trong sự phát triển du lịch.
- Phân chia lợi ích hợp lý
Sản phẩm của du lịch cộng ñồng là kết quả của mối quan hệ giữa cộng ñồng ñịa
phương, chính quyền ñịa phương, các doanh nghiệp du lịch.
Cộng ñồng ñịa phương chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ du lịch, tổ chức
các hoạt ñộng du lịch và ñảm bảo các tài nguyên du lịch. Họ là những người tham gia
trực tiếp vào hoạt ñộng du lịch cộng ñồng.
Chính quyền ñịa phương là người ñại diện cho cơ quan nhà nước quản lý hành
chính trực tiếp các hoạt ñộng du lịch tại ñịa phương, ñảm bảo trật tự an ninh cho cộng
ñồng và sự an toàn cho khách du lịch, tạo cho ñịa phương mình là một ñiểm ñến an
toàn ñối với khách du lịch.
Các doanh nghiệp du lịch bao gồm các doanh nghiệp lữ hành và các doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ du lịch hoạt ñộng trên ñịa bàn ñịa phương và các doanh
nghiệp lữ hành tại ñịa phương khác. Doanh nghiệp lữ hành là cầu nối trung gian giữa
khách du lịch và tài nguyên du lịch tại khu vực cũng như dịch vụ du lịch của cộng
ñồng ñịa phương sinh sống tại ñó. Doanh nghiệp lữ hành là tác nhân quan trọng kích

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

10


Luận văn Cao học QTKD


Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

thích thị trường du lịch, tạo ñiều kiện phát triển du lịch. Du lịch cộng ñồng sẽ rất khó
phát triển nếu thiếu sự tham gia của doanh nghiệp lữ hành.
Với nguyên tắc này cộng ñồng phải cùng ñược hưởng lợi như các thành phần
khác tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch,
nguồn thu từ hoạt ñộng du lịch ñược phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia
hoạt ñộng, ñồng thời lợi ích ñó cũng ñược chia sẻ qua nộp thuế ñể phát triển chung cho
xã hội.
- Người dân quyết ñịnh hoạt ñộng du lịch
Mọi chương trình của loại hình du lịch này ñều ñược xây dựng dựa vào khả năng
của cộng ñồng. Chính vì vậy, cộng ñồng phải ñược quyền tham gia thảo luận các kế
hoạch, quy hoạch thực hiện và quản lý, ñầu tư ñể phát triển du lịch, trong một số
trường hợp có thể trao quyền làm chủ cho cộng ñồng.
Cộng ñồng là một thành phần, một ñối tác bình ñẳng trong chu trình phát triển du
lịch. Cộng ñồng ñịa phương chính là người tham gia trực tiếp nhất vào hoạt ñộng du
lịch. Hơn ai hết họ là những người hiểu rõ nhất những mặt mạnh và yếu của mình
trong việc tham gia vào các hoạt ñộng du lịch. Họ không phải là người ngồi ñó ñợi các
kế hoạch từ trên xuống. Do ñó họ phải ñược quyền tham gia thảo luận ñể ñưa ra những
kế hoạch phát triển phù hợp nhất với khả năng của cộng ñồng.
- Bảo tồn giá trị của tài nguyên
ðiều kiện về tài nguyên môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn là có ý
nghĩa quyết ñịnh nhất ñến phát triển du lịch dựa vào cộng ñồng. Tài nguyên du lịch
giống như mảnh ñất ñể gieo trồng các chương trình du lịch. Tài nguyên càng phong
phú, càng ñộc ñáo thì càng dễ dàng xây dựng các chương trình du lịch ñặc sắc hấp dẫn
khách du lịch.
Tuy nhiên trong quá trình khai thác cộng ñồng cần phải chú ý ñến việc
bảo tồn giá trị của các tài nguyên. Các tài nguyên càng ñược bảo tồn thì càng
có giá trị ñể thu hút khách du lịch ñồng nghĩa với số lượng công ăn việc làm và

thu nhập của họ tăng lên.
Nếu cộng ñồng ñịa phương khai thác phát triển du lịch bừa bãi làm tổn hại tới tài
nguyên môi trường, lai căng văn hóa, làm mất ñi ñặc trưng văn hóa bản ñịa thì khu vực
ñó không phát triển du lịch một cách bền vững. Việc ñánh mất bản sắc văn hóa truyền

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

11


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

thống và sự ô nhiễm môi trường sống sẽ làm giảm ñộ hấp dẫn của ñiểm ñến. Vì
thế, cộng ñồng ñịa phương phải luôn ñề cao ý thức gìn giữ và bảo vệ giá trị của
các tài nguyên.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ðỒNG THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
1.2.1. Khái niệm về mô hình du lịch cộng ñồng theo hướng phát triển bền
vững: [15,45]
ðể ñi ñến khái niệm mô hình du lịch cộng ñồng bền vững trước hết ta phải nhắc
tới khái niệm về mô hình phát triển: Mô hình phát triển là tổng hợp các hợp phần và
mối liên kết giữa chúng ñể tạo nên kết quả mà các nhà thiết lập mong ñợi.
Khái niệm về mô hình phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch bền vững
nói riêng cũng không nằm ngoài khái niệm chung về “mô hình phát triển” như ñã nêu
ở trên.
Trong trường hợp này khái niệm về “phát triển” sẽ không còn chung nữa mà ñã
gắn liền nội hàm là “du lịch” với mục tiêu nhắm tới là “bền vững”. Như vật trong hợp
phần của mô hình sẽ phải bao gồm các hợp phần cần thiết cho hoạt ñộng phát triển du

lịch với các mối quan hệ sao cho mô hình này vận hành một cách bền vững.
Như vậy mô hình du lịch bền vững sẽ ñược hiểu: “Mô hình du lịch bền vững là
tổng hợp các hợp phần cần thiết cho hoạt ñộng du lịch và các mối liên kết giữa chúng
tạo ra hoạt ñộng vận hành ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển bền vững”. Việc xây dựng
mô hình phát triển du lịch cộng ñồng theo hướng phát triển bền vững tại một khu vực
phải ñạt ñược các mục tiêu chủ yếu sau:
• Thống nhất hoạt ñộng quản lý và giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn/xung
ñột nảy sinh trong hoạt ñộng kinh doanh du lịch;
• Xây dựng ñược sản phẩm du lịch ñặc thù, có tính cạnh tranh cao ñể thu hút
khách du lịch;
• Xây dựng các sản phẩm du lịch ña dạng và phù hợp với nhu cầu thị trường,
song không làm tổn hại ñến sức chịu tải của tài nguyên;
• Tăng cường hoạt ñộng quảng bá DL có trách nhiệm (quảng bá những gì có);
• Phân chia lợi ích công bằng giữa các bên tham gia hoạt ñộng kinh doanh DL;
• Nâng cao ñời sống cộng ñồng, những người sở hữu/hoặc bốn sống dựa vào
những giá trị tài nguyên mà doanh nghiệp khai thác ñể phát triển sản phẩm DL;

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

12


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

• Quy hoạch không gian du lịch, kiến trúc công trình phù hợp với cảnh quan, thân
thiện với môi trường;
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, bao gồm cả lao ñộng gián tiếp
cung cấp các dịch vụ có liên quan ñể tạo ra những sản phẩm du lịch hoàn hảo, có chất

lượng và sức hấp dẫn;
• Tăng trưởng kinh tế du lịch (tăng lợi nhuận) mà không làm suy thoái, tổn hại
ñến môi trường, bảo tồn ñược các giá trị văn hoá truyền thống bản ñịa;
• Phát triển du lịch gắn với bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch ñể ñảm bảo cho
sự phát triển lâu dài.
Hiện nay, vấn ñề xác ñịnh các tiêu chí ñịnh lượng cho phát triển du lịch cộng
ñồng theo hướng bền vững còn chưa thực sự rõ, ñồng thời các nguyên tắc ñịnh tính
cũng chưa ñược hoàn toàn thống nhất một cách chặt chẽ, do vậy trên cơ sở tham khảo
các khái niệm và nguyên tắc phát triển bền vững do Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO) khuyến cáo cũng như những bài học từ kinh nghiệm quốc tế, ñề tài lựa
chọn nguyên lý “Tam vị nhất thể” trong việc xác ñịnh các hợp phần cũng như phân
tích ñánh giá và ñề xuất các biện pháp thực hiện trong từng hợp phần nhằm xây dựng
mô hình phát triển du lịch bền vững tại một khu vực sẽ ñược lựa chọn.
Nguyên lý “Tam vị nhất thể” thể hiện mối quan hệ thống nhất giữa mục tiêu
“Phát triển bền vững” về du lịch với “Sự thích hợp” với khả năng chịu tải về tài
nguyên và môi trường (bao gồm cả môi trường nhân văn) nơi diễn ra hoạt ñộng du lịch
và với “Tính ña dạng” về các ñối tượng tham gia hoạt ñộng du lịch; tính ña dạng về
quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt ñộng phát triển du lịch. Sơ ñồ thể hiện mối quan hệ
này ñược ñưa ra trên Sơ ñồ 1.1:
Bền vững

Thích hợp

ða dạng

Sơ ñồ 1.1 : Sơ ñồ quan hệ tam vị nhất thể [15,46]
Với nguyên lý phát triển này, mô hình về phát triển du lịch cộng ñồng theo
hướng bền vững sẽ ñược ñảm bảo.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013


13


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

Các nguyên tắc cần quan tâm trong quá trình nghiên cứu xây dựng mô
hình bao gồm:
• Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, hạn chế việc sử dụng
quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải;
• Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội;
• Phát triển DL gắn liền với việc bảo tổn các giá trị tự nhiên và văn hoá bản ñịa;
• Khuyến khích sự tham gia và chia sẻ lợi ích với cộng ñộng ñịa phương;
• ðẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực (bổ sung ñội ngũ, ñào tạo mới và ñào tạo
lại nhằm nâng cao trình ñộ);
• Tuyên truyền quảng cáo du lịch ña mục tiêu;
• ðẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học.
1.2.2. Những vấn ñề về phát triển du lịch cộng ñồng theo hướng bền vững [28,23]
Bản chất của du lịch cộng ñồng là xã hội hoá du lịch. Sự ra ñời của du lịch cộng
ñồng trước hết bắt nguồn từ nhu cầu ñược khám phá của du khách, sau nữa là chủ thể
ñược khám phá nhận thức ñược thế mạnh của mình ñể tổ chức khai thác. Vì vậy, ñể
phát triển sản phẩm du lịch cộng ñồng thì:
Trước hết chính quyền ñịa phương phải có chủ trương, chính sách khuyến khích
công chúng ñầu từ phát triển cơ sở hạ tầng, ña dạng hoá dịch vụ du lịch. Quan trọng
nhất là hỗ trợ họ về mặt pháp lý như hình thành sự liên kết các thành viên cộng ñồng
thành một tổ chức chặt chẽ mà hạt nhân là ban ñiều hành. ðây là yếu tố quyết ñịnh sự
thành bại của du lịch cộng ñồng, tạo ñiều kiện cho du khách tìm ñến ñược cơ sở du
lịch và ngược lại các gia ñình làm du lịch mới tìm thấy khách hàng của mình.

Về phía dân cư phải xây dựng một kế hoạch phát triển chi tiết, chặt chẽ. Trước
hết là xác ñịnh thế mạnh và tiềm năng du lịch, sau ñó là thực hiện các bước ñầu tư phù
hợp ñể vừa khai thác vừa nuôi dưỡng tiềm năng du lịch, hướng ñến các mục tiêu ña
dang hoá dịch vụ du lịch. Có thể tổ chức cho du khách tham gia các hoạt ñộng sản
xuất, tổ chức lưu trú với các ñiều kiện sinh hoạt phù hợp, liên kết nhiều gia ñình ñể tổ
chức giao lưu văn hoá với khách.
Tất cả các dịch vụ phải ñược xây dựng với giá cả hợp lý. Vấn ñề có tính nguyên
tắc là không lấy lợi ích kinh tế làm mục tiêu duy nhất ñể hoạt ñộng du lịch cộng ñồng.
Phải xây dựng ñược nhiều gia ñình trong một cộng ñồng cùng tham gia. Ban ñiều hành
thông tin công khai ñầy ñủ ñến du khác về những ñiều kiện vật chất, con người, giá cả

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

14


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

dịch vụ của từng gia ñình. Du khách ñược tự do lựa chọn ñiểm ñến của mình mà
không bị bất cứ một sự áp ñặt nào.
ðể ñáp ứng mong ñợi của các nhóm khách hàng mục tiêu, các sản phẩm du lịch
không ngừng ñược tìm tòi, khai thác từ nguồn sau:
- Sản phẩm di sản tự nhiên: cảnh quan du lịch hoang sơ, lạ, hấp dẫn, tiềm năng
lớn chưa bị tàn phá; tài nguyên du lịch thiên nhiên, không khí trong lành; dân cư thưa
thớt, làm ăn khó khăn; hạ tầng cơ sở kém; có các cảnh quan ñã có tiếng; có thể phát
triển ñược nếu ñược ñầu tư.
- Sản phẩm tài nguyên nhân văn: vài nét văn hoá nhất như món ăn, ñiệu hò,
phong tục, lễ hội; một ñền chùa miếu mạo linh thiêng; ñặc ñiểm khác biệt của một dân

tộc; cuộc sống của chính người dân sở tại …
- Sản phẩm tài nguyên phi vật thể: sự linh thiêng của một vùng ñất; truyền
thuyết; danh tiếng…
- Sản phẩm marketing: các chính sách thu hút và giữ chân khách hàng; ñội ngũ
phục vụ và chiến lược ñào tạo; chiến lược phát triển du lịch cộng ñồng bền vững …
Như vậy, có thể kết luận: “Phát triển du lịch cộng ñồng theo hướng bền vững là
tập trung duy trì mối quan hệ tích cực của cộng ñồng với nguồn tài nguyên tự nhiên,
nhân văn ñồng thời chia sẻ lợi ích kinh tế thông qua việc trao quyền cho cộng ñồng
dân cư ñịa phương trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt ñộng du lịch”. [9,15]
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ðỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
1.3.1. Cơ sở hạ tầng [28,24]
Cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng trong sự phát triển du lịch. Du lịch cộng
ñồng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cơ sở hạ tầng sẽ quyết ñịnh ñời sống kinh
tế, trình ñộ văn hoá - xã hội của cộng ñồng ñịa phương giúp cộng ñồng ñịa phương có
ñiều kiện phát triển các hoạt ñộng du lịch. ðối với khách du lịch, dù ñi du lịch với bất
kỳ mục ñích nào, họ ñều cần khu vực có cơ sở hạ tầng ñảm bảo cho các nhu cầu cơ
bản của họ cũng như ñiều kiện tiếp cận ñối tượng trong chuyến ñi. Các yếu tố cơ sở hạ
tầng trong ñiều kiện phát triển du lịch cộng ñồng bao gồm: mạng lưới và phương tiện
giao thông vận tải, năng lượng, thông tin liên lạc…

• Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải là những nhân tố quan
trọng hàng ñầu.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

15


Luận văn Cao học QTKD


Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

Du lịch gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi nhất ñịnh. ðiều này phụ
thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Một ñối tượng có thể có sức hấp dẫn ñối với du
lịch nhưng vẫn không thể khai thác ñược nếu thiếu yếu tố giao thông vận tải. Thông
qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở thành một hiện
tượng phổ biến trong xã hội.

• Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Thông tin liên lạc là ñiều kiện cần ñể ñảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong
nước và quốc tế. Trong hoạt ñộng du lịch, nếu mạng lưới giao thông và phương tiện
giao thông vận tải phục vụ cho việc ñi lại của con người thì thông tin liên lạc ñảm
nhiện việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực
hiện mối giao lưu giữa các vùng trong phạm vi cả nước và quốc tế.

• Các công trình cung cấp ñiện, nước :
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên… Khi rời khỏi
nơi cư trú thường xuyên ñến một ñịa ñiểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, ñi
lại… du khách còn có nhu cầu ñảm bảo về ñiện, nước ñể cho quá trình sinh hoạt ñược
diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố ñiện, nước cũng là một trong những nhân tố quan
trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi giải trí của khách.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền ñề, là ñòn bẩy của mọi hoạt ñộng kinh tế, trong ñó
có du lịch nói chung và du lịch cộng ñồng nói riêng.
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch [28,25]
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm các công trình, phương tiện có
chức năng tạo ra các dịch vụ ñáp ứng nhu cầu của khách du lịch như: vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí… Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
quyết ñịnh chất lượng các dịch vụ du lịch ñồng thời cũng quyết ñịnh giá trị của sản
phẩm du lịch nói chung và du lịch cộng ñồng nói riêng.

- Phương tiện vận chuyển: Các phương tiện vận chuyển tại ñịa phương bao gồm
xe ô tô, xe máy, xe ñạp, tàu thuyền, các phương tiện sử dụng sức kéo hay các con vật
có khả năng vận chuyển có khả năng ñáp ứng nhu cầu di chuyển của khách du lịch
trong quá trình thăm quan, Tất cả các phương tiện trên phải ñảm bảo tiêu chuẩn an
toàn, vệ sinh và ñảm bảo chất lượng.
- Cơ sở lưu trú: Bao gồm khách sạn tư nhân, nhà nghỉ, nhà ở của người dân…
Tất cả các ñối tượng trên do cộng ñồng ñịa phương sở hữu hay quản lý ñể phục vụ
dịch vụ lưu trú cho hoạt ñộng du lịch. Cơ sở lưu trú phải ñảm bảo chất lượng vệ sinh

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

16


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

và ñược trang bị các thiết bị phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, tối thiểu của khách du lịch.
ðặc biệt các công trình vệ sinh phải ñược chú trọng ñầu tư các thiết bị như: bình tắm
nóng lạnh, xí tự hoại… Ngoài ra, các cơ sở lưu trú cần ñược trang bị các thiết bị như:
bình tắm nóng lạnh, xí tự hoại… Ngoài ra, các cơ sở lưu trú phải ñược chú trọng ñầu
tư các thiết bị và biện pháp ñể ñảm bảo an ninh, an toàn trong thời gian khách du lịch
lưu trú.
- Dịch vụ ăn uống: Ăn uống là nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. ðồng thời,
dịch vụ ăn uống cũng ñem lại lợi nhuận lớn trong kinh doanh du lịch. Dịch vụ ăn uống
ñảm bảo chất lượng thúc ñẩy hoat ñộng du lịch và phát triển du lịch cộng ñồng. Khu
vực phục vụ ăn uống phải ñảm bảo vệ sinh, an toàn và thoải mái. Các dụng cụ phục vụ
ăn uống tiện lợi, vệ sinh. Các món ăn ña dạng, ñặc trưng của ñịa phương nhưng phải
ñảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và phù hợp với khẩu vị của khách du lịch.

- Các trang thiết bị khác: Bao gồm các trang thiết bị ñặc trưng cho mục ñích các
chuyến thăm quan hay hoạt ñộng du lịch cụ thể. Các thiết bị phải ñược trang bị ñầy ñủ,
phù hợp ñảm bảo tiêu chuẩn.
1.3.3. Dịch vụ hỗ trợ cho du lịch. [28,26]
Các dịch vụ hỗ trợ khác góp phần phát triển du lịch cộng ñồng tại ñịa phương
phải kể ñến : trạm y tế tại ñiểm du lịch, mạng lưới các cửa hàng, chợ, công trình biểu
diễn, trưng bày các hoạt ñộng văn hoá phục vụ du lịch, cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ
sung khác…
- Cơ sở y tế:
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên… Khi rời khỏi
nơi cư trú thường xuyên ñến một ñịa ñiểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, ñi
lại… du khách còn có nhu cầu ñảm bảo an toàn về sức khỏe. Như vậy, cần phải có
trạm y tế ñể cấp cứu, phục vụ khách du lịch khi xảy ra sự cố.
- Các công trình phục vụ hoạt ñộng thông tin văn hoá phục vụ du lịch
Các công trình này nhằm mục ñích nâng cao, mở rộng kiến thức văn hoá - xã hội
cho khách du lịch, tạo ñiều kiện giao tiếp xã hội, tuyên truyền về truyền thống, nét ñặc
trưng văn hoá của cộng ñồng tại ñịa phương.
Các công trình bao gồm trung tâm biểu diễn văn hoá văn nghệ, phòng triển
lãm… Chúng có thể ñược bố trí trong khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng… hoặc
hoạt ñộng ñộc lập tại các trung tâm du lịch.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

17


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội


Tuy các công trình này có ý nghĩa thứ yếu ñối với quá trình phục vụ du lịch,
nhưng chúng giúp cho khách du lịch sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý, làm cho họ
cảm thấy thoải mái trong kỳ nghỉ của mình tại khu du lịch.
- Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác: trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu,
xưởng sửa chữa, phòng rửa tráng phim ảnh, bưu ñiện… Nhìn chung, các công trình
này ñược xây dựng chủ yếu phục vụ nhân dân ñịa phương, còn ñối với khách du lịch
nó chỉ có vai trò thứ yếu. Nhưng tại các ñiểm du lịch, chúng góp phần làm tăng tính
ñồng bộ của hệ thống dịch vụ du lịch.

Thiên nhiên hoang sơ tại xã Bằng Cả

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

18


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội

1.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 2
Trong chương 1 nội dung ñề cập ñến chủ yếu là các cơ sở lý thuyết về du lịch và
du lịch cộng ñồng trong xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế. Trong ñó các vấn ñề
triển khai nghiên cứu ñó là: cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch và du lịch cộng ñồng
theo hướng phát triển bền vững (bao gồm hệ thống các khái niệm: du lịch, phát triển
du lịch, du lịch cộng ñồng). Bên cạnh ñó, ñưa ra các cơ sở lý thuyết về xây dựng mô
hình du lịch cộng ñồng, các dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch cộng ñồng theo
hướng phát triển bền vững.
Phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao ñời sống của người dân nông thôn
là ñòi hỏi bức bách nhằm tăng khả năng hòa nhập của người dân nông thôn trong làn

song phát triển kinh kế ñất nước và tạo sự ổn ñịnh cho các giai ñoạn phát triển tiếp
theo. Có rất nhiều giải pháp ñược áp dụng ñể giải quyết vấn ñề này. Mô hình phát triển
kinh tế nông nghiệp gắn với du lịch sẽ góp phần phục vụ công tác xóa ñói giảm nghèo
tại khu vực nông thôn, nhất là khu vực có ñiều kiện tự nhiên, truyền thống văn hóa phù
hợp với phát triển du lịch. Phát triển du lịch gắn với nông nghiệp sẽ giúp cho nông
thôn tạo ñược công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn,
phát triển nông thôn văn minh, hiện ñại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa ñất nước.
Trên cơ sở lý thuyết và những tiêu chí ñược ñề cập ñến trong chương 1 sẽ là tiền
ñề quan trọng ñể phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển ở xã Bằng Cả, huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo xu hướng hội nhập. Tuy nhiên, các vấn ñề lý thuyết có tầm
vĩ mô và khái quát, các ñiểm du lịch lại có những ñặc ñiểm, ñiều kiện khác nhau nên
không thể áp dụng một cách máy móc, dập khuôn cho tất cả các ñiểm du lịch. Vì vậy
ñể ñánh giá, phân tích ñúng thực trạng của một ñiểm du lịch (xã Bằng Cả, Hoành Bồ
Quảng Ninh) cần có sự chọn lọc lý thuyết ñể áp dụng vào thực tế một cách khoa học
và hợp lý nhất. Như vậy, nhiệm vụ ñặt ra ñối với chương 2 ñó là: phân tích ñánh giá
thực trạng phát triển du lịch ở xã Bằng cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh bao gồm
các nội dung như sau:
(1) Giới thiệu về xã Bằng Cả.
(2) Phân tích ñánh giá những ñiều kiện hiện tại về hoạt ñộng du lịch cộng ñồng
tại xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
(3) Phân tích, ñánh giá thực trạng các dịch vụ hỗ trợ trong việc phát triển du lịch
cộng ñồng tại xã Bằng Cả,huyện Hoành Bồ,tỉnh Quảng Ninh.

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

19


Luận văn Cao học QTKD


Viện Ktế&Qlý, ðHBK Hà Nội
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở XÃ BẰNG CẢ, HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
THEO XU HƯỚNG HỘI NHẬP

2.1 GIỚI THIỆU VỀ BẰNG CẢ - HOÀNH BỒ. [40,2]
Huyện Hoành Bồ có vị trí ñộc ñáo tiếp giáp với 3 thành phố của tỉnh. Hoành Bồ
có toạ ñộ ñịa lý: Kinh ñộ: Từ 106050’ ñến 107015’ kinh ñộ ñông. Vĩ ñộ: Từ
20054’47’’ ñến 21015’ vĩ ñộ bắc.
Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và Sơn ðộng (Bắc Giang), phía Nam là vịnh Cửa
Lục thuộc thành phố Hạ Long, phía ñông giáp thành phố Cẩm phả, phía Tây giáp
thành phố Uông Bí.
Hoành Bồ có ñịa hình ña dạng với các ñịa hình: miền núi, trung du và ñồng bằng
ven biển, tạo ra một sự kết hợp giữa phát triển kinh tế miền núi, kinh tế trung du và
kinh tế ven biển.
Cũng như các huyện thị khác của tỉnh, Hoành Bồ có khí hậu nhiệt ñới gió mùa.
Ngoài ra, là một huyện miền núi ñịa hình phức tạp, nằm sát biển, chịu ảnh hưởng sâu
sắc vùng khí hậu ðông Bắc ñã tạo nên cho Hoành Bồ một kiểu khí hậu ñộc ñáo, ña
dạng so với các vùng lân cận.
Hoành Bồ có 3/4 diện tích là ñất rừng, phần lớn là rừng tự nhiên, xưa có nhiều gỗ
quý như lim, sến, táu, nhiều mây tre và cây dược liệu, hương liệu, trong ñó có trầm
hương, ba kích.
Về dân cư, Hoành Bồ có dân số (1-4-2009) là 46.288 người, gồm nhiều dân tộc
(Kinh 71%, Dao 18,8%, Sán Dìu 5,4%, Tày 3,3%, Hoa 1,2%).
Hoành Bồ có nhiều các di tích lịch sử văn hóa như:
Danh thắng Núi Mằn ở thôn ðá Trắng, xã Thống Nhất, huyện Hoành Bồ ngày
nay có tên gọi cũ trong lịch sử là núi Bân, xã Xích Thổ, tổng Yên Mỹ, huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Yên. Núi nằm giữa hai nhánh suối là suối ðá Trắng (Bạch Thạch Khe)
và suối Lưỡng Kỳ (Khe Bân) ñổ ra sông ðá Trắng tạo nên cảnh quan rất ñẹp, sơn thủy

Nguyễn Thị Thu Huyền, CH 2011 - 2013

20


×