BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY
Hà Nội – 2013
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình”
này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả; được tích hợp giữa quá
trình nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Quảng Bình và quá trình học tập tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lệ
Thúy.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Tác giả
Nguyễn Đức Đồng
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
1
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lệ Thúy trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận
văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Học viên
Nguyễn Đức Đồng
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
2
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ----------------------------------------------------------------------- i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ---------------------------------v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ----------------------------------- vii
MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI --------4
1.1.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại --------------------------4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ----------------------------------------------4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ---------------------------------------------------5
1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng ---------------------------------------------------6
1.2.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM -----------------------------8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng -------------------------------------------------------8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng --------------------------------------------------------8
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ------------------------------------------9
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng ---------------------------------------------------------9
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính---------------------------------------------------------- 12
1.2.4. Nguyên nhân gây ra RRTD --------------------------------------------------- 13
1.2.4.1 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng ------------------------------------------- 13
1.2.4.2 Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay-------------------------------- 14
1.2.4.3 Những nguyên nhân bất khả kháng ----------------------------------------- 14
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng------------------------------------------------ 15
1.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng ------------------------ 15
1.2.5.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế ----------------------- 16
1.3.
Quản trị rủi ro tín dụng ----------------------------------------------------- 16
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM ---------------- 16
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng -------------------------------------- 18
1.3.1.1 Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp ------------------------------ 18
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
iii
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.3.1.2 Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý ----------------------- 19
1.3.1.3 Duy trì một quy trình đo lường,kiểm soát và quản trị tín dụng phù hợp 20
1.3.1.4 Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng --------------------------------- 21
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng --------------------------------------------- 21
1.3.3.1 Nhận biết rủi ro tín dụng------------------------------------------------------ 21
1.3.3.2 Phân tích hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng------------------------------- 22
1.3.3.3 Xử lý rủi ro tín dụng ---------------------------------------------------------- 28
1.4.
Kết luận chương 1------------------------------------------------------------- 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BẮC QUẢNG BÌNH (BIDV BẮC QUẢNG BÌNH) ------------------- 31
2.1.
Giới thiệu về BIDV Bắc Quảng Bình-------------------------------------- 31
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình----------------------------------- 31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển-------------------------------------------- 32
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Bắc Quảng Bình --------------------- 34
2.2.
Hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Quảng Bình trong những năm
qua ------------------------------------------------------------------------------- 35
2.3
Thực trạng quản trị Rủi ro tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình - 40
2.3.1.Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bìnhh-------------- 40
2.3.2.Thực trạng quản trị Rủi ro tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình --------- 43
2.3.2.1Thực trạng về bộ máy tổ chức quản trị RRTD tại BIDV Bắc Quảng Bình 43
2.3.2.2.Thực trạng về quy trình tín dụng, chính sách tín dụng nhằm quản trị rủi ro
tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình ----------------------------------------- 46
2.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản trị RRTD tại BIDV Bắc Quảng Bìn 56
2.3.3. Đánh gía thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Quảng
Bình ------------------------------------------------------------------------------ 67
2.3.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng -------- 67
2.3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân --------------------------------------------- 68
2.4.
Kết luận chương 2------------------------------------------------------------- 77
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
iv
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH
BẮC QUẢNG BÌNH---------------------------------------------------------- 79
3.1.
Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình
trong thời gian tới ------------------------------------------------------------- 79
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả của BIDV
Bắc Quảng Bình --------------------------------------------------------------- 79
3.1.2. Yêu cầu đối với quản trị RRTD tại BIDV Bắc Quảng Bình --------- 81
3.2.
Giải pháp quản trị RRTD tại BIDV Bắc Quảng Bình----------------- 83
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý ------------------------------------- 83
3.2.2. Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro tín dụng ------------------------------ 84
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục cho vay -------------------------------------------- 85
3.2.4. Giải pháp phòng ngừa rủi ro ----------------------------------------------- 85
3.2.4.1Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng -------------------- 86
3.2.4.2Quản lý giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho
vay ------------------------------------------------------------------------------- 88
3.2.4.3Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nôi bộ -------------------------------- 90
3.2.5. Giải pháp hạn chế, bù đắp khi có rủi ro xảy ra------------------------- 91
3.2.5.1Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề------------------------------------ 91
3.2.5.2Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng---------------- 92
3.2.5.3Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ---------------------- 92
3.2.6. Giải pháp về nhân sự --------------------------------------------------------- 93
3.3.
Một số kiến nghị --------------------------------------------------------------- 95
3.3.1. Kiến nghị đối với NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ------- 95
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước------------------------------------------------------ 99
3.4.
Kết luận ------------------------------------------------------------------------103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------104
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
v
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. CBCNV
Cán bộ công nhân viên.
2. DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
4. DNQD
Doanh nghiệp quốc doanh.
5. DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6. NHNN
Ngân hàng nhà nước.
7. NHTM
Ngân hàng thương mại.
8. NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần.
9. BIDV
NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
10. NQH
Nợ quá hạn.
11. QHKH
Quan hệ khách hàng
12. RRTD
Rủi ro tín dụng
13. QTTD
Quản trị tín dụng
14. TCTD
Tổ chức tín dụng
15. TDN
Tổng dư nợ.
16. TSĐB
Tài sản đảm bảo.
17. QLRR
Quản lý rủi ro
18. TDNH
Tín dụng ngân hàng
19. NHTW
Ngân hàng trung ương
20. PGĐ
Phó Giám đốc
21. TCTD
Tổ chức tín dụng
22. HĐQT
Hội đồng quản trị
23. BIDV Bắc QB
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
vi
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1:
Một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV Bắc Quảng Bình ....................... 44
Bảng 2.2:
Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Quảng Bình từ 2010- 2012 .............. 48
Bảng 2.3:
Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của BIDV Bắc Quảng Bình 20102012. .................................................................................................... 49
Bảng 2.4:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại BIDV Bắc Quảng Bình............. 65
Bảng 2.5:
Bảng tổng hợp phân loại nợ tại BIDV Bắc Quảng Bình năm 20102012 ..................................................................................................... 69
Bảng 2.6:
Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế .............................................. 71
Bảng 2.7:
Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế.................................................... 73
Bảng 2.8:
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh................................. 75
Bảng 2.9:
Tỷ lệ dư nợ có Tài sản bảo đảm tại Chi nhánh.................................... 76
Sơ đồ 2.1:
Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Bắc Quảng Bình ( Mô hình
TA2)..................................................................................................... 42
Sơ đồ 2.2:
Quy trình tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình .................................... 50
Biểu 2.1:
Tăng trưởng dư nợ- Huy động - Tổng tài sản ..................................... 44
Biểu 2.2:
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế........................................................ 47
Biểu 2.3:
Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Quảng Bình ...................................... 48
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
vii
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động
kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, đặc biệt là các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Quảng Bình (BIDV Bắc Quảng Bình) nói riêng. Tuy vậy, cùng với
việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường gây ra những ảnh hưởng xấu đối
với ngân hàng: tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài
chính và uy tín của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức độ lớn, sẽ làm phát sinh những rủi
ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán, có thể làm cho ngân hàng đến bờ vực
phá sản, hoặc tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi trong lĩnh vực Ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan
cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan
cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất
có thể xảy ra.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình đạt
được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nước. BIDV Bắc Quảng Bình đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng, tập trung vào tính hiệu quả của các hoạt động tín dụng, quy trình
tín dụng được thực hiện ngày càng gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên,
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của BIDV Bắc Quảng Bình vẫn tồn tại ở
mức cao. Việc phân tích đánh giá khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu
quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ vay. Nguyên nhân của tình trạng
này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng còn chưa được thực hiện tốt, rủi ro tín
dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa
thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
8
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn thực hiện
đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình” với mong muốn tiếp tục quá trình
nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hữu hiệu, trong quản trị rủi ro tín dụng ở
BIDV Bắc Quảng Bình nói riêng và hệ thống NHTM nói chung nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài làm rõ các vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- Khảo sát và đánh giá đúng các dạng rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng đã và đang gặp phải tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn của quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị RRTD tại BIDV Bắc Quảng Bình.
Đánh giá hoạt động quản trị RRTD giai đoạn 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên nền tảng duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tác giả sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp gián tiếp: Phân tích, thống kê, tổng hợp…
- Phương pháp trực tiếp: Điều tra, phỏng vấn.
5. Những đóng góp của luận văn.
- Đối với công tác quản lý của nhà nước: Kết quả nghiên cứu của đề tài là
một tư liệu để nhà nước hoàn thiện hơn các chính sách, các quy định pháp luật liên
quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM và có những biện pháp giám sát thích
hợp đối với các NHTM về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
9
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đối với BIDV Bắc Quảng Bình: Giúp BIDV Bắc Quảng Bình đánh giá lại
các tồn tại, yếu kém và nguyên nhân gây ra yếu kém trong công tác Quản trị RRTD
của mình. Các kiến nghị của đề tài có ý nghĩa đối với BIDV Bắc Quảng Bình nói
riêng và các NHTM Việt Nam nói chung trong việc kiểm soát và hạn chế RRTD.
- Đối với các ngiên cứu tiếp theo: Kết quả của đề tài đóng góp phần tạo thêm
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro đối với hoạt động tín
dụng của các NHTM.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm các nội dung như
sau:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
10
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là quan
hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng).
TDNH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, TDNH chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Là một trong các loại hình tín dụng của
nền kinh tế, TDNH đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
TDNH có những đặc điểm sau:
- Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
Hoạt động của NHTM tác động đến nhiều chủ thể của nền kinh tế, tham gia
vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Chính vì vậy, hoạt động phải tuân theo
nguyên tắc thương mại và thị trường.
- Hoạt động TDNH luôn tính tới yếu tố hiệu quả
Mục tiêu hoạt động NHTM là đạt được lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình
thức và nguồn huy động phải được thực hiện trên quan điểm có chi phí thấp nhất
đồng thời tìm kiếm danh mục đầu tư hiệu quả, đem lại nguồn thu cao nhất, bảo toàn
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
11
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
và phát triển vốn.
- Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng
TDNH tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất,
tác động vào hầu hết các chủ thể nền kinh tế. Thời hạn tín dụng cũng hết sức đa
dạng và linh hoạt: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Hình thức biểu hiện
TDNH có thể biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ), tài sản. Song dưới
hình thức nào cũng phải đảm bảo hoàn trả gốc và lăi.
- Hoạt động tuân thủ theo quy chế nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt
Để bảo vệ người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp ngân hàng phá
sản, NHTW áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh trong ngân
hàng bằng một cơ chế gồm nhiều vòng:
Vòng 1: Quy định đa dạng hóa danh mục đầu tư của Ngân hàng. Theo quy
định này thì ngân hàng không được cho vay vượt quá một tỷ lệ so với vốn tự có.
Vòng 2: Điều khoản về “van an toàn” được quy định dưới dạng tái chiết
khấu thương phiếu của các NHTM. Thông qua hoạt động tái chiết khấu này, NHTW
thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM
Vòng 3: Các quy định buộc các NHTM phải theo dõi, giám sát hoạt động
của chính mình thông qua việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro và giám sát
từ xa các hoạt động ngân hàng
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
TDNH có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân
loại khác nhau, tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản trị của ngân hàng.
* Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng):
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mất thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
12
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
* Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tín dụng có thể được phân chia thành tín
dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố
tài sản.
* Phân loại tín dụng theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn
của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu như tiến độ thực hiện kế
hoạch chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ…
* Phân loại khác: Theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục
đích, theo phương thức cho vay.
1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lâp hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là phân tích và ra quyết định cho vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
13
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Bước 3: Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó
xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường
xảy ra trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Bước 4: Giải ngân và giám sát tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền
(thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận. Giải ngân là cũng là khâu quan
trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai xót ở khâu
trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín
dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Giám sát tín dụng rất quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử
dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát RRTD, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 5: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý: Thu nợ cả gốc lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín
dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của NHTM - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân
hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn cao nhất. Và
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
14
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng RRTD sẽ không xảy ra.
Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính
xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay
đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng
phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm quản trị toàn bộ ngân hàng,
rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí
rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng hạn chế chứ
không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược
hoạt động chung của ngân hàng.
Vậy: Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện
đúng các điều khoản hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả
nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của TCTD.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản trị khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
15
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
+ Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản trị danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ,
toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Nợ quá hạn
là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó tác động tới tất
cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ qúa hạn = ( Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ) x 100%
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá RRTD. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung của
ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ
quá hạn của ngân hàng thì cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các
khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ
quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ
quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp RRTD sẽ thấp và ngược lại ngân hàng sẽ
gặp RRTD
Tỷ lệ nợ mất vốn so với tổng dư nợ
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
16
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nợ mất vốn là các khoản nợ có khả năng bị mất vốn gần như 100%, thông
thường nó bị xếp vào nhóm cuối cùng trong bảng phân loại nợ và phải trích lập dự
phòng 100%. Nợ có khả năng mất vốn thường có quy mô nhỏ hơn nợ quá hạn và nợ
dưới tiêu chuẩn nhưng nó có vai trò rất quan trọng cho người quản lý biết được hiện
tại đang có bao nhiêu dư nợ không thể thu hồi được. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho
hoạt động ngân hàng thì phải luôn chú ý để tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể để
tránh rủi ro tín dụng. Công thức tính:
Tỷ lệ nợ mất vốn = (Dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ) x 100%
Các tỷ lệ trên đều cho biết dư nợ cho vay có khả năng xảy ra tổn thất trên
tổng dư nợ chứ chưa cho nhà quản lý biết được mức độ tổn thất nếu các khoản nợ
xảy ra rủi ro. Để đánh giá được tiêu chí này ta xem xét các chỉ tiêu:
Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ
Lãi treo là khoản lãi đã quá hạn mà TCTD chưa thu hồi được như vậy lãi treo
biểu hiện sự suy yếu về khả năng chi trả của khách hàng, tỷ lệ này càng lớn cho
thấy mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Công thức tính:
Tỷ lệ lãi treo = (Tổng lãi treo/Tổng dư nợ) x 100%
Tỷ lệ nợ không đạt tiêu chuẩn so với tổng dư nợ
Khái niệm nợ không đạt tiêu chuẩn tuỳ thuộc vào quy định cụ thể của từng
ngân hàng, tuy nhiên thông thường các ngân hàng thường quy định nợ dưới tiêu
chuẩn là các khoản nợ có biểu hiện suy yếu về khả năng trả nợ của khách hàng như
có sự thay đổi trong ban điều hành, HĐQT; sự suy giảm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh doanh thu, lợi nhuận sụt giảm, hàng tồn kho gia tăng, món nợ khác của
chính khách hàng đó tại TCTD hoặc ở TCTD khác bị quá hạn, ... Như vậy tỷ lệ nợ
dưới tiêu chuẩn cho người quản lý một cái nhìn bao quát hơn so với tỷ lệ nợ quá
hạn, và tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro tiềm tàng của danh mục tín dụng càng lớn. Công
thức tính:
Tỷ lệ nợ không đạt tiêu chuẩn = (Dư nợ không đạt tiêu chuẩn/Tổng dư nợ)x
100%
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo so với tổng dư nợ
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
17
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Như ta đã biết tài sản đảm bảo là cơ sở cuối cùng cho các TCTD khi khoản
vay xảy ra rủi ro do đó tỷ lệ này càng lớn cho thấy mức độ tổn thất của TCTD càng
nhỏ.
Tỷ lệ cho vay có TSĐB = (Dư nợ cho vay có TSĐB/Tổng dư nợ) x 100%
Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích lập cuối kỳ so với tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của ngân hàng thương mại không
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng không tốt và tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao do dự
phòng rủi ro được trích lập trên cơ sở dư nợ cho vay trừ đi giá trị tài sản đảm bảo
sau đó nhân với tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Công thức:
Tỷ lệ DPRR đã trích lập cuối kỳ so với tổng dư nợ = (DPRR đã trích lập cuối
kỳ/Tổng dư nợ) x 100%.
Các tỷ lệ trên đều cho thấy mức độ rủi ro và khả năng xảy ra tổn thất trong
tương lai từ các khoản cho vay của TCTD tuy nhiên chưa phản ánh được mức độ
tổn thất của TCTD trong quá khứ. Để xem xét mức độ tổn thất của TCTD trong quá
khứ ta sử dụng các chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ ngoại bảng so với tổng dư nợ
Nợ ngoại bảng là các khoản nợ đã được xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng rủi
ro được hạch toán ở các tài khoản ngoại bảng để theo dõi. Thông thường các khoản
sau khi đã sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ như phát mãi tài sản đảm bảo…nếu
vẫn chưa đủ thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp và khoản nợ này được hạch
toán ra tài khoản ngoại bảng. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy mức độ tổn thất trước đây
của TCTD càng lớn.
Tỷ lệ bù đắp rủi ro = (Dự phòng rủi ro đã bù đắp/Tổng dư nợ) x 100%
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính.
Bên cạnh những chỉ tiêu đo lường RRTD có thể tính toán như trên, còn có
những tiêu chí khác để đo lường RRTD không thể đo lường và tính toán cụ thể:
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
18
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ
một cách thuân lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,đây
là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản
lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng,vừa thuận tiện với khách hàng,vừa đảm bảo tín
dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan
hệ với các khách hàng truyền thống.
- Mất ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình
hình chính trị mất ổn định…đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người
vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô được xem là một nội dung phản ánh RRTD.
1.2.4. Nguyên nhân gây ra RRTD.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản trị RRTD cần xác
định những nguyên nhân cụ thể, cách thức gây ra rủi ro tín dụng để có biện pháp
hạn chế.
1.2.4.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân của RRTD. Nhân
viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều
quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh
doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề
liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ
lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà
họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, RRTD luôn rình rập họ. Sống trong môi
trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng
tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng như cho vay khống, cho vay
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
19
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
không đúng mục đích…Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ
và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của RRTD. Tình trạng các
ngân hàng chạy theo chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận bất chấp những rủi ro tiềm ẩn từ
món vay cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay của ngân hàng.
1.2.4.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các khách hàng khác. Có những trường hợp người vay vẫn có lãi song vẫn
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc
sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Khả năng quản trị kinh doanh kém
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản trị là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nhiều người vay đã không
tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và
khắc phục khó khăn trong kinh doanh.
- Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao.
Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân
hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc,... Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng
phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
1.2.4.3. Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay dổi
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
20
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
tầm vĩ mô (thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá
tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường
hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, đủ cả gốc và lãi. Tuy nhiên khi tác động của những nguyên nhân bất khả
kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
1.2.5.1. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ
thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi
gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp
trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả
lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây
khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức
thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.5.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
21
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền
ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp,
không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự
hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là
cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro
tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương
mại.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan như kinh tế, chính trị, xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới,
giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi
hỏi một chiến lược quản trị rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản trị và giảm thiểu
rủi ro trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ
huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh… Vì vậy có thể nói rằng
rủi ro ngân hàng rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi
ro tín dụng… Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín
dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.
Ngoài ra, hoạt động ngân hàng cũng liên quan đến hoạt động Doanh nghiệp, các
ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá
sản thì niềm tin của người gửi tiền vào ngân hàng khác cũng bị suy giảm dẫn đến
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
22
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
việc rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Vì
vậy các NHTM cần chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát
rủi ro tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất
không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ.
Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại.
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối
với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm
định và quản trị tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho
Ngân hàng cụ thể:
- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi,
ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi
rộng.
- Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu
nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm
bảo tính thống nhất.
- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược
hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách
thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có
kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
Vậy đối với bản thân NHTM, quản trị tốt RRTD sẽ gúp các NHTM đảm bảo
an toàn vốn, lãi, các thu nhập không bị giảm sút, giúp phát triển hoạt động tín dụng
và từ đó góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng.
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
23
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đối với nền kinh tế: Hạn chế được RRTD sẽ giúp các NHTM phát huy được
đầy đủ chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển nền kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo ổn
định an ninh chính trị.
Quản trị rủi ro có vai trò rất quan trọng, nhận biết được điều đó nên thời gian
qua, nhờ những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng hiện đại nên tỷ lê nợ xấu trên tổng
dư nợ của các NHTM theo tiêu chuẩn Việt Nam đã giảm liên tục. Rõ ràng, xu
hướng giảm dần nợ xấu là một cố gắng lớn của các ngân hàng trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ xấu. Tuy nhiên, nếu hạch toán theo tiêu chuẩn
quốc tế thì nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn khá lớn. Vì
vậy, các ngân hàng cần nâng cao vai trò của quản trị rủi ro nhằm tránh những rủi ro
cho ngân hàng...
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.
Uỷ ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng (tại ấn
phẩm số 75 tháng 09/2000) như sau:
1.3.2.1. Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất là
hàng năm) chiến lược và chính sách về RRTD của Ngân hàng. Chiến lược này phản
ánh sức chịu đựng của Ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà Ngân hàng
dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại RRTD.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến
lược RRTD do HĐQT phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để nhận
dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế RRTD. Những chính sách và quy trình này
cần chỉ rõ RRTD trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng ở từng khoản tín dụng
cũng như ở cấp độ quản trị danh mục.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng cần phải xác định và quản trị RRTD phát sinh
trong tất các sản phẩm và các hoạt động. Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro của
các sản phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình
quản trị rủi ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc
Nguyễn Đức Đồng
Khóa 2011-2013
24