Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.03 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN THÀNH DUY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: TS. TRƢƠNG DUY HOÀNG

TP.HCM, tháng 4/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về tính trung thực, hợp pháp của công
trình nghiên cứu, cụ thể:
Tôi tên là: Nguyễn Thành Duy
Sinh ngày 11 tháng 4 năm 1983, Nơi sinh: Quảng Ngãi.
Quê quán: Bình Long, Bình Sơn, Quảng Ngãi.
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ngãi.
Là học viên Cao học Khóa 2-D1 năm 2012, chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng.
Mã số: 60.34.02.01
Cam đoan đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi”.
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Duy Hoàng.


Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chƣa từng đƣợc ai công
bố toàn bộ nội dung này trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày

tháng 4 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thành Duy


LỜI CẢM TẠ
Luận văn Cao học đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Tài chính Marketing.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến trƣờng Đại học Tài chính Marketing,
Khoa đào tạo sau đại học của nhà trƣờng và đặc biệt là Tiến sĩ Trƣơng Duy Hoàng –
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả hoàn thiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi”.
Xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân trong thời gian tác
giả học tại Trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại BIDV Quảng Ngãi đã tận tình cung
cấp số liệu, tài liệu liên quan đến BIDV, BIDV Quảng Ngãi để tác giả có đƣợc những
kiến thức cần thiết hoàn thiện đề tài này.
Với kiến thức có hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài tại BIDV Quảng Ngãi, đề tại
chắc chắn còn có những hạn chế nhất định, rất mong sự lƣợng thứ và đóng góp ý kiến
của Quý Thầy Cô để đề tại đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày


tháng 4 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thành Duy


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ......................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RRTD CỦA
NHTM ........................................................................................................................ 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RRTD CỦA NHTM ................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng, RRTD NH ................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của RRTD NH .......................................................................... 5
1.1.2.1. RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng ...................... 5
1.1.2.2. RRTD NH chịu ảnh hƣởng trực tiếp của rủi ro từ khách hàng ........... 5
1.1.2.3. RRTD NH có thể đƣợc kiểm soát ...................................................... 6
1.1.2.4. RRTD NH rất đa dạng và phức tạp .................................................... 6
1.1.3. Phân loại RRTD NH ................................................................................. 6
1.1.3.1. Phân loại theo cơ cấu tín dụng ........................................................... 6
1.1.3.2. Phân loại theo nguyên nhân gây ra RRTD ......................................... 7
1.2. QUẢN TRỊ RRTD NH .................................................................................... 10

1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD NH ................................................................ 10
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động quản trị RRTD NH ............................................. 10
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro .......................................................................... 11
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản trị RRTD NH .............. 13
1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng quản trị RRTD tại NHTM ......... 14
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ RRTD TẠI NHTM .... 15
1.3.1. Các phƣơng pháp phòng ngừa RRTD ..................................................... 15
1.3.1.1. Phƣơng pháp xếp hạng và giám sát rủi ro danh mục tín dụng ......... 15
1.3.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro từng khoản vay.................................. 16
1.3.1.3. Biện pháp phòng ngừa đối với các nhóm nợ có dấu hiệu rủi ro ...... 20
1.3.2. Các biện pháp khắc phục đối với các nhóm nợ rủi ro ............................. 21


1.3.3. Các biện pháp xử lý đối với các nhóm nợ rủi ro cao .............................. 22
1.4. ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC BASEL 2 VỀ QUẢN TRỊ NỢ XẤU TRONG
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RRTD HIỆN ĐẠI .............................. 23
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RRTD CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................. 25
1.5.1. Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số quốc gia .................................. 26
1.5.1.1. Malaysia ........................................................................................... 26
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .......................................................... 28
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ ........................................................................ 28
1.5.2. Một số bài học trong quản trị RRTD cho các NHTM Việt Nam ............ 30
Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV QUẢNG NGÃI…..33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV VÀ BIDV QUẢNG NGÃI .................................... 33
2.1.1. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của BIDV ....................................... 33
2.1.2. Giới thiệu chung về BIDV Quảng Ngãi .................................................. 36
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Quảng Ngãi .............. 36
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức tại BIDV Quảng Ngãi.............................................. 36

2.1.3. Khái quát thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Ngãi giai đoạn
2011-2013 .................................................................................................. 38
2.1.3.1. Hoạt động tín dụng ........................................................................... 38
2.1.3.2. Kết quả kinh doanh........................................................................... 42
2.1.4. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Ngãi .............. 44
2.1.4.1. Đối thủ cạnh tranh ............................................................................ 44
2.1.4.2 Yêu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng ...................................... 44
2.1.4.3. Đặc điểm tín dụng tại BIDV Quảng Ngãi ........................................ 45
2.1.4.4. Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ............................ 45
2.1.4.5. Văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp ...................................... 46
2.1.4.6. Tài sản đảm bảo trong cho vay......................................................... 46
2.1.4.7. Nguồn lực của BIDV Quảng Ngãi ................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV QUẢNG NGÃI ................. 48
2.2.1. Mô hình cấp tín dụng tại BIDV Quảng Ngãi .......................................... 48
2.2.2. Mô hình chấm điểm, xếp hạng khách hàng ............................................ 50
2.2.3. Kiểm tra giám sát, thu hồi vốn vay ......................................................... 52
2.2.4. Tài sản đảm bảo, chính sách bảo đảm tiền vay ....................................... 55
2.2.5. Vấn đề nhận dạng các rủi ro chủ yếu trong hoạt động tín dụng ............. 56
2.2.6. Vấn đề thông tin kế toán và báo cáo tài chính ........................................ 58


2.2.7. Vấn đề vốn tự có trong cấp tín dụng ....................................................... 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV QUẢN
NGÃI ............................................................................................................. 59
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản trị RRTD của BIDV Quảng
Ngãi............................................................................................................ 60
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của BIDV Quảng Ngãi . 62
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV
QUẢNG NGÃI ......................................................................................................... 67

3.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA BIDV, BIDV QUẢNG NGÃI VỀ QUẢN TRỊ RRTD67
3.1.1. Định hƣớng chung của BIDV về quản trị RRTD ................................... 67
3.1.2. Định hƣớng của BIDV Quảng Ngãi về quản trị RRTD .......................... 68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................. 69
3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và CB .......................................................... 70
3.2.1.1. Xây dựng công cụ tự đánh giá và kiểm soát rủi ro trong quá trình tác
nghiệp ............................................................................................................ 70
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng ................................. 74
3.2.1.3. Xây dựng đội ngũ CB quản lý RRTD .............................................. 76
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý danh mục tín dụng ....................................... 78
3.2.2.1. Kiểm soát tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ............ 78
3.2.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp ....................................... 79
3.2.2.3. Định kỳ đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ theo định kỳ ..................... 80
3.2.3. Nhóm giải pháp về quy trình cho vay ..................................................... 81
3.2.3.1. Quy trình cấp tín dụng ...................................................................... 81
3.2.3.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án/phƣơng án vay..................... 82
3.2.3.3. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi
cho vay........................................................................................................... 84
3.2.3.4. Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống
XHTDNB ...................................................................................................... 86
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác xử lý rủi ro ........................................... 87
3.2.4.1. Sử dụng các công cụ bảo hiểm ......................................................... 87
3.2.4.2. Quy định xử lý trách nhiệm vi phạm đối với tập thể, cá nhân để xảy
ra nợ xấu, nợ tổn thất ..................................................................................... 88
3.2.5. Các giải pháp khác .................................................................................. 88
3.2.5.1. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .................................... 88


3.2.5.2. Đánh giá các rủi ro phát sinh đối với việc phát triển các loại hình sản

phẩm tín dụng hoặc quy trình tín dụng mới .................................................. 89
3.2.5.3. Nâng cao chất lƣợng thông tin tín dụng ........................................... 89
3.2.5.4. Thực hiện nghiêm túc việc tính toán, trích lập dự phòng bù đắp rủi ro90
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 90
3.3.1. Kiến nghị với BIDV ................................................................................ 90
3.3.2. Kiến nghị với NH Nhà nƣớc ................................................................... 92
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATM

Nghĩa tiếng Anh
Automatic Teller Machine

Nghĩa Tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

BIDV

Việt Nam
BIDV Quảng Ngãi

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

CB


Cán bộ

CBNV

Cán bộ nhân viên

CIC

Credit Informations Center

Trung tâm thông tin tín dụng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

ISO

International Organization

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

for Standardization
GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

L/C

Letder credit

Thƣ tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

QLKH

Quản lý khách hàng


QLRR

Quản lý rủi ro

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TT

Tên bảng, biểu đồ


1

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Ngãi giai đoạn

Trang

2011-2013……………………………………………………................ 39
2

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của BIDV Quảng Ngãi giai đoạn 20112013…………………………………………………………………….. 40

3

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của BIDV Quảng Ngãi
giai đoạn 2011-2013..………………………………………………….. 43

4

Bảng 2.3: Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng tại BIDV……… 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1


Hình 1.1. Kim tự tháp quản trị rủi ro………..……………………….. 13

2

Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của BIDV…...…………………….. 34

3

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV…………………………… 35

4

Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại BIDV Quảng Ngãi…………….… 38

5

Hình 3.1. Quy trình tự đánh giá và kiểm soát rủi ro…………………. 71


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh
khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH có phản ứng dây chuyền và
ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của hệ thống NH ảnh hƣởng tiêu cực đến
toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một nƣớc và có thể ảnh hƣởng đến các
nƣớc trong khu vực và quốc tế.
Tại BIDV Quảng Ngãi, hầu hết các khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu. Với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh
vực BIDV Quảng ngãi cho vay không chỉ là xây dựng công trình cơ bản nhƣ truyền
thống mà còn phải tiếp cận cho vay nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới. Mặt khác, sự phát
triển mạnh mẽ của hệ thống các NH TMCP trên địa bàn tỉnh, khách hàng giờ đây thực

sự là “thƣợng đế”; đòi hỏi công tác thẩm định khách hàng phải nhanh chóng, tạo sự
thuận lợi tối đa cho khách hàng. Bằng cách nào dung hoà giữa tăng trƣởng tín dụng,
tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng và hạn chế rủi ro nhất là RRTD là vấn đề then
chốt trong hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ yêu cầu nghiên cứu, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” đã giải quyết các vấn
đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD và quản trị RRTD bao gồm những khái
niệm, những đặc điểm cơ bản, các nguyên nhân dẫn đến RRTD; quản trị RRTD và
phƣơng pháp quản trị RRTD; những bài học kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc.
- Tập hợp số liệu thực tiễn theo mô hình định sẵn để phân tích, đánh giá về hoạt
động tín dụng và quản trị RRTD từ đó rút ra những mặt tích cực trong thời gian qua và
những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
- Kết hợp những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị góp phần tăng cƣờng công tác quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi trong
thời gian tới an toàn, hiệu quả hơn.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống NH đƣợc ví nhƣ hệ thần kinh của cả nền
kinh tế. Hệ thống NH hoạt động tốt, thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để
các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng
trƣởng kinh tế một cách bền vững. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, hệ thống
NH Việt Nam từng bƣớc lớn mạnh không ngừng và thu đƣợc những thành tựu quan
trọng. Nhƣng song song quá trình đổi mới đó, hoạt động kinh doanh của các NHTM
Việt Nam cũng gặp phải những rủi ro nặng nề, đặc biệt là RRTD.
Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng tài sản của NH nhƣng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro. Tác
động của RRTD đối với hoạt động NHTM là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả hoạt

động kinh doanh của NH bị suy giảm, trong nhiều trƣờng hợp nếu RRTD quá lớn có
thể đƣa NH đến tình trạng phá sản. Tuy nhiên, RRTD luôn đi kèm với hoạt động tín
dụng, chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp
để phòng ngừa, giảm thiểu tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Do đó, việc tìm ra các giải
pháp nhằm vừa tăng truởng tín dụng, tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng đồng thời
hạn chế, kiểm soát RRTD trong một tỷ lệ cho phép là thực sự cần thiết đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của công tác quản trị RRTD, đồng thời góp
phần giải quyết mối quan hệ trên, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại BIDV
Quảng Ngãi, cùng với áp lực quản trị RRTD khi BIDV Quảng Ngãi chính thức trở
thành NH TMCP và qua quá trình công tác tại BIDV Quảng Ngãi đã trở thành động
lực để tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Hoạt động quản trị RRTD đã đƣợc rất nhiều tác giả nghiên cứu tại nhiều tổ chức
tín dụng khác nhau. Trong hệ thống BIDV, đã có một số tác giả nghiên cứu với một số
đề tài nhƣ: “Hạn chế RRTD tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển – Chi nhánh Gia Lai”
của Trƣơng Nhật Tân, “Quản trị RRTD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Bình Định” của Nguyễn Anh Dũng, “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân
1


hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” của Lê Quốc Khánh,
“Quản trị RRTD tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” của Lê Thị Hồng
Điều,… Tuy nhiên, các giải pháp nghiên cứu trƣớc đây đã đƣa ra đƣợc những giải
pháp chung nhất và mang tính thời điểm, phạm vi trong một chi nhánh cụ thể. Bên
cạnh đó, hiện tại BIDV Quảng Ngãi chƣa có nghiên cứu nào về quản trị RRTD tại NH.
Quá trình công tác tại BIDV Quảng Ngãi cùng với xu thế phát triển của thị trƣờng, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” với mong muốn góp một phần nhỏ

trong việc hạn chế RRTD tại BIDV Quảng Ngãi, nhằm xây dựng định hƣớng kinh
doanh của BIDV Quảng Ngãi đảm bảo an toàn, hiệu quả, vừa tăng trƣởng tín dụng
nhƣng cũng kiểm soát đƣợc RRTD, hạn chế thấp nhất khi RRTD xảy ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn về quản trị RRTD của NH theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
Trên cơ sở vận dụng những vấn đề lý luận và bài học thực tiễn của các NHTM trên thế
giới, so sánh với hoạt động quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi để đề xuất một số
giải pháp quản trị RRTD hiệu quả hơn, cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản trị RRTD tại NH.
- Đánh giá một cách khách quan thực trạng về quản trị RRTD tại BIDV
Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị RRTD tại BIDV Quảng
Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Thực trạng quản trị RRTD tại BIDV Quảng
Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu: Quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2013
và trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài, đề tài sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh.
Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên
2


quan để làm sáng tỏ hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài, tạo cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại BIDV Quảng
Ngãi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản trị RRTD cũng nhƣ
các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị RRTD của NHTM.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng cũng nhƣ
công tác quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi, đề tài đƣa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hạn chế, tăng cƣờng công tác quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị RRTD của NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại BIDV Quảng Ngãi.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
RRTD CỦA NHTM
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RRTD CỦA NHTM
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng, RRTD NH
Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tín
dụng xuất phát từ gốc chữ Latinh - tức là tin tƣởng, tín nhiệm. Tín dụng đƣợc diễn giải
theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mƣợn “Tín dụng là quan hệ chuyển
nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở
hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lƣợng giá trị lớn hơn ban
đầu” [3].
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong đó, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó

bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”[15].
Rủi ro là bất cứ sự không chắc chắn nào có thể là nguy cơ đối với khả năng thực
hiện thành công mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro đối với một NH là mức
độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Trong hoạt động của NHTM có rất
nhiều loại rủi ro, trong đó các NH thƣờng quan tâm tới 6 loại rủi ro chính: RRTD, rủi
ro thanh khoản, rủi ro thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng.
RRTD là rủi ro thƣờng xuyên xảy ra, chiếm tỷ trọng lớn và gây ra hậu quả nặng
nề nhất. “RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”[15].
Trong hoạt động cấp tín dụng, RRTD là khoản lỗ tiềm tàng hình thành khi NH
cấp tín dụng. Đó là những thiệt hại, mất mát mà NH có thể phải gánh chịu nếu ngƣời
vay vốn hay ngƣời sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ
4


cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kỳ lý do gì. RRTD khả năng xảy ra tổn thất
gồm: Rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn: Là khả năng khách hàng vay không hoàn trả nợ đúng hạn,
đƣợc thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ. “Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn; Nợ xấu là các
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo qui định phân loại nợ đang hạch toán nội bảng
[15].
- Rủi ro mất vốn: là khả năng khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả nên NH
phải thanh lý tài sản đảm bảo hoặc áp dụng các biện pháp khác để thu nợ, đƣợc thể
hiện qua tỷ lệ nợ tổn thất, tỷ lệ nợ xóa trong tổng dƣ nợ. Nợ tổn thất là nợ xấu đã đƣợc
chuyển từ nội bảng ra ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ
triệt để. Nợ xóa là nợ tổn thất đã đƣợc xuất toán ra khỏi ngoại bảng.

RRTD sẽ làm ảnh hƣởng dòng chu chuyển tiền tệ và khả năng thanh khoản của
NH, dẫn đến tổn thất trong hoạt động NH về uy tín và tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Do vốn chủ sở hữu của NH so với tổng giá trị
tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy
một NH tới nguy cơ phá sản.
1.1.2. Đặc điểm của RRTD NH
1.1.2.1. RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
Có thể nói tất cả các hình thức cấp tín dụng của NH đều chứa đựng rủi ro. Lúc
quyết định cấp tín dụng, NH chƣa biết chắc chắn về khả năng thu hồi đƣợc khoản tín
dụng ấy, vì lúc đó việc thu hồi chƣa xảy ra, bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro do không thu hồi đƣợc vốn, thu hồi không đầy đủ, không đúng hạn.
Nhận thức đƣợc đặc điểm này, NH sẽ chấp nhận sự tồn tại của rủi ro và tìm cách
để phòng ngừa, kiểm soát để hạn chế thấp nhất rủi ro chứ không thể né tránh, loại bỏ
rủi ro.
1.1.2.2. RRTD NH chịu ảnh hƣởng trực tiếp của rủi ro từ khách hàng
Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng vay
trong một thời gian nhất định. Quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng diễn biến
không ngừng. Khi ngƣời vay gặp rủi ro sẽ làm phát sinh RRTD.

5


Vì vậy, biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD phải đặc biệt quan tâm đến các
rủi ro của khách hàng trên mọi mặt, thƣờng xuyên cập nhật thông tin về khách hàng,
theo dõi các dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa bộ
phận tín dụng NH và khách hàng vay.
1.1.2.3. RRTD NH có thể đƣợc kiểm soát
Rủi ro là xác suất xảy ra khả năng khách hàng vay không thanh toán đƣợc nợ
vay, là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng vì khi thực hiện giao dịch tín
dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn về cả gốc và lãi, NH không biết chắc

chắn giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành cũng có khả
năng không hoàn thành. Do đó, NH có thể chủ động tính toán đƣợc khả năng chịu
đựng rủi ro tối đa mà vẫn có lợi nhuận, từ đó đƣa ra các chính sách tín dụng phù hợp.
Đối với các nguyên nhân chủ quan do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng gây ra rủi ro
thì NH có thể kiểm soát đƣợc nếu có những biện pháp phù hợp.
Đặc điểm này đòi hỏi NH cần có đầy đủ thông tin về độ rủi ro mà NH đang theo
đuổi cũng nhƣ khả năng gánh chịu rủi ro của mình.
1.1.2.4. RRTD NH rất đa dạng và phức tạp
RRTD phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ theo cam kết, khả năng này xảy ra do tác động có tính chủ quan hay
khách quan ngoài ý muốn. Những tác động này đến từ nhiều phía: NH, khách hàng và
môi trƣờng bên ngoài, do nhiều nguyên nhân khác nhau rất đa dạng và phức tạp nảy
sinh trong quá trình thực hiện giao dịch tín dụng, sử dụng vốn của khách hàng. Chính
điều này làm cho RRTD mang tính đa dạng và phức tạp.
Do vậy, việc kiểm soát RRTD phải đƣợc tiến hành một cách đồng bộ, bằng nhiều
giải pháp, không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào.
1.1.3. Phân loại RRTD NH
RRTD rất đa dạng và phức tạp, để kiểm soát đƣợc ngƣời ta phân loại rủi ro theo
nhiều cách thức khác nhau tùy theo đối tƣợng sử dụng; theo giai đoạn phát sinh rủi ro;
theo tính chất bên vay, ngƣời vay và danh mục cho vay;…, Sau đây là một vài cách
phân loại cơ bản:
1.1.3.1. Phân loại theo cơ cấu tín dụng

6


Theo cách phân loại này, RRTD đƣợc chia thành rủi ro theo mục đích vay (sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng), theo thời hạn vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), theo
bảo đảm tiền vay (không bảo đảm, có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay hoặc
sự bảo lãnh của bên thứ ba),...

1.1.3.2. Phân loại theo nguyên nhân gây ra RRTD
Nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Một trong những cách phân loại thông dụng là phân tích nguyên nhân gây
ra từ phía ngƣời cho vay, ngƣời đi vay và những phát sinh trong mối quan hệ tƣơng tác
này. Theo tiêu chí này, RRTD có thể đƣợc phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan.
Một là, rủi ro do nguyên nhân khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân bất khả
kháng, xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con ngƣời tại một thời điểm. Các
nguyên nhân đó là các yếu tố trong môi trƣờng kinh doanh của ngƣời vay và một số
yếu tố khác nằm ngoài tầm kiểm soát của cả NHTM và khách hàng nhƣ:
- Các yếu tố chính trị, pháp luật (Politics): bao gồm các yếu tố thể chế, luật pháp,
chính sách có tác động tích cực hay tiêu cực, có khả năng tạo ra cơ hội hay thách thức
đến hoạt động sản xuất kinh doanh; sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa
phƣơng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay dẫn đến tình trạng NHTM khó khăn
trong việc giải quyết nợ, tài sản tồn đọng.
- Các yếu tố kinh tế (Economics): nhƣ chu kỳ kinh tế, lãi suất, lạm phát, tỷ giá,
chính sách kinh tế của chính phủ, tốc độ tăng trƣởng, mức gia tăng GDP,... là các tác
nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh.
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng.
Do cạnh tranh, phát triển tự phát, thiếu quy hoạch hợp lý làm gia tăng quá đáng
vốn đầu tƣ vào một số ngành dẫn đến khủng hoảng thừa.
- Các yếu tố xã hội (Social): nhƣ thay đổi về niềm tin hoặc thay đổi tâm lý tiêu
dùng, lối sống tạo ra triển vọng phát triển của ngành này nhƣng lại gây trở ngại cho
ngành khác.

7



- Các yếu tố về kỹ thuật (Technology): nhƣ tốc độ, chu kỳ của công nghệ, công
nghệ thông tin, internet,... ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh.
- Các yếu tố về môi trường: nhƣ thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn,... tác động bất lợi đến các đối tƣợng vay, làm phát sinh RRTD.
- Các rủi ro khác trong đời sống nhƣ ngƣời vay gặp tai nạn, bệnh tật, chết, …
Hai là, rủi ro do nguyên nhân chủ quan: Là rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ
các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng gây ra, gồm các nguyên nhân chủ quan từ phía
khách hàng vay và NH (ngƣời cho vay) nhƣ sau:
Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay:
- Về đạo đức: Do khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trong việc trả nợ vay hoặc cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sản, số lƣợng khách hàng
này không nhiều nhƣng cũng gây ra những hậu quả nặng nề.
- Về tài chính: Do khách hàng vay có khả năng tài chính yếu kém (tỷ lệ vốn tự
có trên tổng nguồn vốn thấp, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao, doanh số hoạt động trên
vốn tự có thấp) đồng thời khách hàng không báo cáo NH đúng về tình hình tài chính,
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Về khả năng quản lý kinh doanh: Do quản lý kinh doanh kém, quản lý vốn
không hợp lý thiếu minh bạch, do thiếu mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ
cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực, mở rộng quy
mô kinh doanh vƣợt quá so với tƣ duy quản lý, dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án
kinh doanh đầy khả thi khi vay vốn. Khách hàng vay thiếu khả năng thích ứng đƣợc
với những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng.
- Do lãnh đạo doanh nghiệp mất đoàn kết, kém năng lực lãnh đạo, đội ngũ nhân
viên yếu kém, thiếu chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến doanh nghiệp làm ăn yếu kém,
không hiệu quả.
- Do khách hàng gặp rủi ro trong thanh toán với ngƣời tiêu thụ hoặc do ngƣời
cung cấp không giao hàng, giao hàng chậm hoặc giao hàng không đáp ứng tiêu chuẩn.
Nguyên nhân chủ quan từ phía NH:
- Chính sách tín dụng không hợp lý: biểu hiện nhƣ quá tập trung vào một số
ngành, cơ cấu tín dụng không dựa vào cơ cấu kinh tế trên địa bàn và khả năng nguồn


8


vốn của NH, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và gia tăng nguy cơ
RRTD; do chính sách lãi suất không linh hoạt so với đối thủ cạnh tranh.
- Vấn đề trong thẩm định tín dụng và đo lƣờng RRTD: Đây là hai trong các bƣớc
thuộc quy trình tín dụng, nếu quy trình thiếu chặt chẽ và không phù hợp sẽ không phát
huy tác dụng, mà còn làm tăng rủi ro của các NHTM do các nguyên nhân sau: Thông
tin cần thực hiện trong các bƣớc không đƣợc qui định đầy đủ và phù hợp; Mối quan hệ
giữa các bƣớc không đƣợc nhận thức đầy đủ, thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở
việc tuân thủ qui định mà không nhận thức những yêu cầu cần thiết khác; Chất lƣợng
thông tin chƣa đáp ứng yêu cầu thẩm định do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin
hoặc phân tích thông tin không đầy đủ, đo lƣờng RRTD không chính xác dẫn đến cho
vay hoặc đầu tƣ không hợp lý; không nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời tất cả các
thông tin liên quan đến khách hàng, đặc biệt là về nhân cách đạo đức; Định giá tài sản
không chính xác hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định
giá, dễ chuyển nhƣợng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ; Không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết về thế chấp tài sản đảm bảo,…
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các NH thƣờng có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây
phiền hà cho khách hàng của CB NH, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ
kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp đầy đủ và kịp thời thông
tin. Nhƣ thế NH khó phát hiện sớm đƣợc vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách
hàng để kịp thời có biện pháp, cũng nhƣ những cơ hội bán chéo sản phẩm, vừa mang
lại thêm lợi nhuận cho NH vừa giảm thiểu đƣợc rủi ro không đƣợc tận dụng.
- Vấn đề rủi ro đạo đức của CB làm công tác tín dụng: Đạo đức của CB là một
trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế RRTD. CB tha hóa về đạo
đức nhƣng đồng thời giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi đƣợc bố trí

trong công tác tín dụng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan
đến CB NHTM đều có sự tiếp tay của một số CB NH cùng với khách hàng làm giả hồ
sơ vay, hay nâng khống giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền NH.

9


- Vấn đề trong áp dụng các công cụ phòng chống RRTD: Một trong các công cụ
phòng chống RRTD là công tác kiểm tra nội bộ NH. Nếu công việc kiểm tra nội bộ
của các NH chỉ tồn tại trên hình thức, không chặt chẽ thì RRTD có nguy cơ gia tăng.
Kiểm tra nội bộ cần phải đƣợc xem nhƣ hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe
càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh
cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thƣờng trực trên con
đƣờng đi tới.
- Vấn đề từ phía đảm bảo tín dụng: RRTD luôn gắn liền với mỗi giao dịch tín
dụng, vì vậy đảm bảo tín dụng luôn là biện pháp phòng ngừa RRTD cho các NHTM.
Tuy nhiên, RRTD vẫn xảy ra do các nguyên nhân từ phía đảm bảo tín dụng nhƣ: Giá
cả biến động, tài sản khó định giá, tài sản khó chuyển nhƣợng, tài sản chuyên dùng, tài
sản có tranh chấp về pháp lý, tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng trong quá trình sử
dụng làm ảnh hƣởng đến nguồn thu nợ thứ hai của NH ngoài nguồn thu từ thu nhập
của khách hàng.
Tóm lại, RRTD do nhiều nguyên nhân gây ra. Bên cạnh những nguyên nhân
khách quan còn có những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng gây ra.
Những nguyên nhân này tuy có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tín dụng nhƣng NH
có thể kiểm soát đƣợc nếu có sự ƣu tiên thỏa đáng cho vấn đề quản trị RRTD song
song với việc nghiên cứu mở rộng tín dụng.
1.2. QUẢN TRỊ RRTD NH
1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD NH
Quản trị rủi ro là dự kiến, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp kiểm soát các rủi ro

nhằm loại bỏ, giảm nhẹ hoặc chuyển chúng sang một tác nhân kinh tế khác tạo điều kiện
sử dụng tối ƣu nguồn lực của doanh nghiệp [18].
Quản trị RRTD là quá trình xem xét đánh giá toàn diện hoạt động tín dụng để xác
định các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra các nguy cơ này. Trên cơ sở đó đƣa ra các
giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tƣơng ứng với từng nguy cơ, để hạn chế các rủi
ro ở mức thấp nhất, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về hiệu quả và an toàn.
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động quản trị RRTD NH
Một là, Quản trị rủi ro cho phép hoạt động của NHTM hoàn toàn chủ động và
mang tính tích cực, dựa trên nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập, NH sẽ lựa
10


chọn một cách khoa học những đối tƣợng khách hàng với khả năng xảy ra rủi ro ở mức
độ và phạm vi nhất định, kèm theo những biện pháp quản lý và kiểm soát mức tổn thất
khi rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo lợi nhuận cho NH.
Hai là, Hoạt động quản trị rủi ro đƣợc tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ góp
phần tăng thêm giá trị cho NHTM, cụ thể:
- Giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh cho NHTM: Hoạt
động quản trị rủi ro hiệu quả sẽ giảm thiểu đƣợc RRTD, thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn, đảm bảo nguồn thu nhập để bù đắp chi phí và có lãi, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo điều kiện cho NHTM tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, tăng vốn và mở rộng qui
mô hoạt động, hiện đại hóa qui trình công nghệ, củng cố uy tín và hình ảnh của NH,
tạo lợi thế cạnh tranh.
- Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của NHTM: Nguồn
vốn để cho vay của NH chủ yếu là vốn huy động, có thời hạn hoàn trả cả gốc và lãi
khác nhau. Dƣ nợ cho vay cũng có những kỳ hạn nhất định. Quá trình tuần hoàn và
luân chuyển nguồn vốn vay để cho vay của NHTM diễn ra liên tục. Nếu quản trị rủi ro
hiệu quả thì quá trình luân chuyển này diễn ra trôi chảy, góp phần phân bổ và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn của NHTM.
- Giảm thiểu sai sót trong hoạt động tín dụng: Hoạt động quản trị rủi ro đƣợc tổ

chức tốt và vận hành hiệu quả giúp cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ
hơn, từ đó giảm thiểu đƣợc sai sót trong hoạt động tín dụng của NHTM.
- Hạn chế những tổn thất do RRTD gây ra: RRTD làm phát sinh những tổn thất
đối với NH, các khách hàng của NH và nền kinh tế nói chung cũng phải gánh chịu
những hậu quả nhất định. Trong thời gian gần đây, rủi ro xảy ra đối với NH ở một số
nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu, đã có phạm vi tác động đến hệ thống
tài chính và nền kinh tế của các nƣớc đó và toàn cầu. Nếu hoạt động quản trị RRTD
đạt hiệu quả thì RRTD đƣợc kiểm soát và những tác động xấu của nó sẽ đƣợc ngăn
ngừa.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro
Các nhà quản trị NH luôn đứng trƣớc nhiều thách thức: Làm thế nào để tăng lợi
nhuận với rủi ro thấp hơn, hay nên chấp nhận mức độ rủi ro tổng thể là bao nhiêu để
tăng lợi nhuận? ... Khó có thể tìm ra câu trả lời. Tuỳ từng thời kỳ mà mỗi NH lại đề ra
11


những kế hoạch khác nhau trong đánh đổi lợi nhuận và rủi ro để giải quyết đƣợc cả hai
vấn đề thu nhập và rủi ro một cách hợp lý.
Theo nguyên tắc chung trong quản trị rủi ro, việc quản trị rủi ro phải đảm bảo
thực hiện đồng bộ các khâu [19]:
Một là, nhận biết rủi ro: Là quá trình nhận thức các rủi ro hiện tại, rủi ro tƣơng
lai, rủi ro tiềm tàng liên quan đến doanh nghiệp, các rủi ro có thể hình dung về mặt lí
thuyết. Có nhiều phƣơng pháp để nhận biết rủi ro nhƣ: Phƣơng pháp dựa vào mục tiêu
– Bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu điều đƣợc coi là rủi ro; Phƣơng pháp
đƣa ra tình huống – đặc ra giả thiếu nếu một việc xảy ra thì nhƣ thế nào; Phƣơng pháp
dựa vào kinh nghiệm, tiền tệ; Phƣơng pháp hỗn hợp – kết hợp các phƣơng pháp trên.
Hai là, Đánh giá/đo lường rủi ro: Đánh giá (1) các loại thiệt hại và lƣợng hoá
chúng, (2) xác suất xuất hiện và (3) diễn biến của rủi ro. Đây là bƣớc rất quan trọng,
trên cơ sở đánh giá sẽ đƣa ra các biện pháp phù hợp, nếu đánh giá rủi ro thấp hơn so
với thực tế của nó thì hậu quả sẽ khôn lƣờng, và ngƣợc lại nếu đánh giá rủi ro cao hơn

thực tế của nó thì sẽ tốn nhiều chi phí. Việc lƣợng hóa rủi ro giúp ban điều hành xác
định đƣợc rủi ro cần đƣợc ƣu tiên theo dõi và kiểm soát đồng thời xác định một hạn
mức rủi ro có thể chấp nhận.
Để đánh giá/đo lƣờng rủi ro thƣờng sử dung các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp định tính: Dựa vào lịch sử, sở hữu, mô hình tổ chức, đội ngũ quản
trị điều hành, đánh giá tín nhiệm bên ngoài, đánh giá tín nhiệm nội bộ, chế độ kế toán
– kiểm toán,…
- Phân tích định lƣợng: Dựa vào hệ số nợ, tỷ lệ nợ cơ bản trên cơ sở tính toán,…
- Phƣơng pháp ngành, đối thủ cạnh tranh: Dựa vào thị phần so với đối thủ cạnh
tranh,…
Ba là, giảm thiểu rủi ro: Đề xuất các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả
và giảm thiểu thiệt hại. Việc đề xuất các biện pháp dựa trên đánh giá rủi ro, vì vậy,
biện pháp chỉ hữu hiệu khi đánh giá rủi ro đúng. Để giảm thiểu rủi ro cần tuân thủ các
nguyên tắc QLRR, đánh giá rủi ro và xác lập hạn mức tín dụng, xác lập trạng thái giao
dịch, xác lập sản phẩm/dịch vụ không đƣợc phép cung ứng, xác lập lƣợng vốn tƣơng
ứng rủi ro (hệ số vốn tối thiểu – CAR), xây dựng văn hóa rủi ro trong tổ chức, thiết lập
chiến lƣợc, chính sách và nguồn lực (con ngƣời, công nghệ, quy trình QLRR).
12


Bốn là, Kiểm soát và xử lý rủi ro: Kiểm tra và giám sát diễn biến của các rủi ro
riêng rẽ cũng nhƣ sự hoạt động của hệ thống quản trị rủi ro nhƣ kiểm soát theo quy
trình (trƣớc, trong và sau khi giao dịch thông qua các quy trình, quy định), thông báo
chiến lƣợc giải quyết rủi ro (từ trên xuống dƣới) và thông báo các thông tin rủi ro (từ
dƣới lên trên) về tất cả các rủi ro quan trọng, tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài (kiểm
toán độc lập, cơ quan quản lý và giám sát của thị trƣờng).
Toàn bộ quá trình quản trị rủi ro đƣợc thể hiện theo hình kim tự tháp sau:

Chiến lƣợc rủi ro


Mục tiêu của
ngân hàng
Nhận biết rủi ro

Thực thi quản
trị rủi ro

Kiểm soát và
xử lý rủi ro

Đánh giá/Đo
lƣờng rủi ro

Giảm thiểu rủi ro

Chính sách & Quy chế

Tuân thủ

Công nghệ

Tổ chức

Hình 1.1 Kim tự tháp quản trị rủi ro
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản trị RRTD NH
Chất lƣợng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
đƣợc NH xét duyệt, phát vay cho đến khi đƣợc thu hồi. Trong quá trình đó có rất nhiều
những tác động gây rủi ro dẫn đến việc NH không thu hồi đƣợc vốn và phải chịu thiệt
hại. Để hoạt động quản trị RRTD có chất lƣợng tốt đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố
gây ảnh hƣởng tới nó.

Thứ nhất, đó là chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hƣớng cơ
bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của NH. Để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng tín dụng, NH cần phải có chính sách tín
dụng phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp đƣợc lợi ích của
ngƣời gửi tiền, ngƣời vay tiền và của NH
Thứ hai, là quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các
bƣớc kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bƣớc từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của CB QLKH và lãnh đạo NH
13


có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó đƣợc tổ chức khoa học,
hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lƣợng.
Thứ ba, là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính
thƣờng xuyên và cần thiết đối với mọi NH. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt
động kinh doanh của NH càng thƣờng xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín
dụng đúng hƣớng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong chính sách tín
dụng cũng nhƣ qui trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn
ngừa, hạn chế những sai sót của CB QLKH, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Thứ tƣ, là công tác tổ chức nhân sự: Con ngƣời luôn là yếu tố quyết định đến sự
thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại
trừ khỏi hoạt động của một NH. Muốn nâng cao đƣợc hiệu quả trong kinh doanh, chất
lƣợng trong hoạt động tín dụng, NH cần phải có một đội ngũ CB QLKH giỏi, đƣợc
đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trƣờng đặc biệt trong
lĩnh vực tham gia đầu tƣ vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, ngƣời CB QLKH cần phải đƣợc sàng lọc kỹ
càng và phải có kế hoạch thƣờng xuyên bồi dƣỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp
với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trƣờng. Ngoài ra, họ còn phải có
tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu ngƣời CB QLKH thiếu trách nhiệm

hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho NH.
Thứ năm, là hệ thống thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt đƣợc hiệu
quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.
Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh NH là hết sức
quan trọng. Muốn nâng cao chất lƣợng tín dụng, NH cần xây dựng đƣợc hệ thống
thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng
cƣờng khả năng phòng ngừa RRTD.
1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng quản trị RRTD tại NHTM
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành tài chính NH đang hội nhập ngày càng
sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với việc quản trị và kiểm soát
những rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý NH, đặc biệt quản trị RRTD là vô cùng
cần thiết và cấp bách đối với tất cả các NHTM tại Việt Nam.
14


×