Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ cơ khí hàng hải và các giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 91 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học bách khoa hà nội

------------[[\\-------------

lê huỳnh hiệp

THC TRNG Kí KT V THC HIN HP NG
THNG MI QUC T CA CễNG TY CP DCH V
C KH HNG HI V CC GII PHP HON THIN

luận văn thạc sĩ kỹ thuật
CHUYấN NGNH: QUN TR KINH DOANH

NGI HNG DN KHOA HC:
TS. PHM CNH HUY

Hà nội - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm
từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung
thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.

Tác giả

LÊ HUỲNH HIỆP



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế
và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội;
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn này;
Xin trân trọn cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà nội đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập;
Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Cơ khí Hàng Hải đã cung cấp những thông tin hữu ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài;
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 09 năm 2012
Tác giả
LÊ HUỲNH HIỆP


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

1

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ 4 
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5 
PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI.................................................................................... 8 

CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp......................................................................... 8 
1.1.  Khái niệm và phân loại hợp đồng thương mại quốc tế.............................. 8 
1.1.1.  Khái niệm ................................................................................................. 8 
1.1.2.  Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế ................................................... 8 
1.2.  Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế ............................................ 10 
1.2.1  Luật điều chỉnh: ...................................................................................... 10 
1.2.2  Giá cả và phương thức thanh toán:......................................................... 10 
1.2.3  Thủ tục hải quan: .................................................................................... 11 
1.2.4  Mối liên hệ mật thiết giữa một số loại hợp đồng thương mại quốc tế: .. 11 
1.2.5  Quy định trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng: ............................ 11 
1.2.6  Giải quyết tranh chấp (thỏa thuận trọng tài):.......................................... 11 
1.3.  Cơ sở pháp lý của hợp đồng thương mại quốc tế..................................... 12 
1.4.1  Khả năng để phát sinh một hợp đồng TMQT......................................... 12 
1.4.2  Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng TMQT theo pháp luật Việt nam............13 
1.4.3  Thủ tục ký kết hợp đồng TMQT ............................................................ 14
1.4.  Thực hiện hợp đồng TMQT ....................................................................... 15 
1.5.  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT .............................................. 15 
1.5.1  Các yếu tố cấu thành trách nhiệm........................................................... 15 
1.5.2  Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT ................................. 16 
1.6.  Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế ........................................ 19 
1.6.1  Khái niệm và giải quyết tranh chấp........................................................ 19 
1.6.2  Các phương thức giải quyết tranh chấp.................................................. 19 
1.7.  Luật điều chỉnh hợp đồng TMQT ............................................................. 20 

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý

 



Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

2

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.7.1  Luật quốc gia .......................................................................................... 22 
1.7.2  Điều ước quốc tế..................................................................................... 22 
1.7.3  Tập quán thương mại quốc tế ................................................................. 23 
1.7.4  Án lệ và các nghị định ............................................................................ 24 
CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở CÔNG TY CPDVCKHH ........... 26 
2.1.  Khái quát chung về công ty CP DVCKHH............................................... 26 
2.1.1.  Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 27 
2.1.2.  Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................. 27 
2.1.3.  Các dự án đã tiến hành ........................................................................... 28 
2.1.4.  Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chức năng nhiệm vụ các phòng ban của
Công ty............................................................................................................... 33 
2.1.5.  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP DVCKHH ................. 36 
2.2.  Hiện trạng ký kết và thực hiện hợp đồng tmqt ở công ty CP DVCKHH41 
2.2.1.  Quy trình mua sắm của Dự Án............................................................... 41 
2.2.2.  Kết quả thực hiện hợp đồng TMQT ....................................................... 41 
2.2.3.  Tình hình ký kết và phương pháp xây dựng hợp đồng TMQT ở Công ty
CPDVCKHH...................................................................................................... 46 
2.2.4.  Nội dung ký kết của một hợp đồng TMQT ............................................ 50 
2.2.5.  Tình hình thực hiện hợp đồng TMQT của Công ty................................ 54 
2.3.  Đánh giá chung về khía cạnh pháp lý của hợp đồng TMQT của công ty CP
DVCKHH ..................................................................................................... 69 

CHUƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TMQT TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI CÔNG
TY CPDVCKHH ......................................................................................... 71 
3.1.  Hoàn thiện trình tự nội dung và phương pháp xây dựng hợp đồng TMQT
tại công ty CP DVCKHH............................................................................ 71 
3.1.1  Hoàn thiện căn cứ và phương pháp xây dựng hợp đồng TMQT............ 71 
3.1.2  Đối với nội dung ký kết của một hợp đồng TMQT: .............................. 78 

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

3

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.1.3  Bảo đảm cơ sở pháp lý của hợp đồng TMQT ........................................ 78 
3.2.  Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện hợp đồng TMQT ở công ty CP
DVCKHH ..................................................................................................... 80 
3.3.1  Điều kiện bảo đảm thực hiện tốt hợp đồng TMQT ................................ 80 
3.3.2  Quản lý hợp đồng TMQT và quan hệ đối tác......................................... 81 
3.3.3  Giải quyết tranh chấp.............................................................................. 82 
3.3.4  Biện pháp tăng khách hàng, số lượng và giá trị hợp đồng TMQT......... 83 
1. 

Đánh giá kết quả đạt được............................................................................. 86 


2. 

Đánh giá mức độ đóng góp ........................................................................... 86 

3. 

Hướng phát triển tiếp theo của đề tài ............................................................ 86 

4. 

Khuyến nghị và kết luận................................................................................ 87 

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 88 

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

4

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TMQT

- Thương mại quốc tế


NVMS

- Nhân viên mua sắm (Buyer)

CP DVCKHH

- Công ty Cổ phần Dịch vụ cơ khí Hàng Hải



- Hợp đồng

NVMS

- Nhân viên mua sắm

BPMS

- Bộ phận mua sắm

NVTK

- Nhân viên thiết kế

BPTK

- Bộ phận thiết kế

YCKT


- Yêu cầu về mặt kỹ thuật của vậy tư, thiết bị

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

5

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo định hướng mở cửa, chủ động hội
nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho
nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Thương
mại quốc tế có nhiều bước tăng trưởng đáng kể, đóng góp phần lớn vào GDP đồng
thời giải quyết nhiều vấn đề mang tính xã hội sâu sắc như công ăn việc làm, mức
sống nhân dân, vị thế đất nước trên trường quốc tế. Để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ
quan trọng đối với mọi thương nhân là việc xây dựng các hợp đồng. Như vậy, hợp
đồng là cầu nối giữa Người mua và Người bán trong hoạt động mua bán quốc tế
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cả lợi ích kinh tế lẫn quan hệ ngoại giao
đối với những nước đó. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặt việc mua bán thông
qua hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ, bỡ ngỡ đối với các
Doanh nghiệp Việt nam. Thực tế cho thấy, việc thiếu trang bị những kiến thức
pháp lý cần thiết trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng đã mang lại hậu

quả khôn lường mà nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu những thiệt hại về tài
sản, tiền bạc, sự mất uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của
các doanh nghiệp Việt nam. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, nhưng
trong đó vẫn chủ yếu vẫn là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng
mức đến tầm quan trọng của việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Bởi vậy, việc
nghiên cứu vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng đã và đang trở thành vấn đề có
tính cấp thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt dộng kinh doanh
quốc tế đồng thời bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp
cũng như quốc gia đó, tránh bị thua thiệt trong quan hệ với bạn hàng và rút ra
được nhiều kinh nghiệm làm tăng hiệu quả cho hoạt động mua sắp quốc tế.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty CP DVCKHH, phân
tích rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, tôi đã lựa

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

6

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chọn đề tài: “Thực trạng việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại
quốc tế của Công ty CP Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải và các giải pháp hoàn
thiện”. Nội dung của luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 phần như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng Thương mại

quốc tế Công ty CP DVCKHH
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng Thương mại quốc tế trong thời gian tới taị Công ty CP DVCKHH
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu của đề tài là nêu ra những sai sót yếu kém của hoạt động mua sắm
TMQT tại Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục và hoàn thiện hoạt
động này. Nâng cao chất lượng hoạt động mua sắm quốc tế của Công ty CP
DVCKHH và tạo niềm tin từ các bạn hàng cũng như khách hàng trong và ngoài
nước.
3.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp phân tích các dữ liệu thực tế, bài học kinh nghiệm và
nghiên cứu tình hình tổng thể của cả nước và thế giới, từ đó đưa ra các biện pháp
và kiến nghị không những trong tầm vi mô mà còn vĩ mô.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các hợp đồng thực tế, các điều khoản của Hợp đồng –
Luận văn chỉ tập trung vào thực trạng và các giải pháp, không nghiên cứu và phân
tích về chiến lược cũng như lợi nhuận từ hoạt động mua sắm của Công ty.

5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010


Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

-

7

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp

-

Chương II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng Thương
mại quốc tế Công ty CP DVCKHH

-

Chương III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng Thương mại quốc tế trong thời gian tới taị Công ty CPDVCKHH.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

8

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp
1.1.

Khái niệm và phân loại hợp đồng thương mại quốc tế

1.1.1. Khái niệm
Hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân có
trụ sở thương mại (địa điểm kinh doanh) nằm trên lãnh thổ của các quốc gia
khác nhau.
Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, hợp đồng thương mại quốc tế được coi
là hợp pháp khi chủ thể của hợp đồng hợp pháp, tức là có năng lực pháp luật, và
người ký kết có năng lực hành vi và thẩm quyền ký kết hợp đồng. Đối tượng của
hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm: mua bán hàng hóa vật hữu hình; mua
bán, chuyển giao kết quả của sở hữu công nghiệp, thông tin; thực hiện công
việc; cung cấp dịch vụ thương mại không bị pháp luật Việt Nam cấm. Thông
thường, hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng thương mại quốc tế nói
riêng, trong mọi trường hợp phải được ký kết bằng văn bản và mọi sửa đổi, bổ
sung của nó cũng phải được lập thành văn bản.
1.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế
Trong thực tiễn, căn cứ vào đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế ta có
thể tạm phân chia hợp đồng thương mại quốc tế thành bốn nhóm cơ bản sau
đây:

• Hợp đồng thương mại quốc tế liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa:
Loại này là loại hợp đồng chủ yếu trong thương mại quốc tế, bao gồm:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Hợp đồng trao đổi hàng hóa, ví dụ, thương nhân Việt Nam có thể đổi gạo lấy
phân bón, đổi gạo lấy sắt thép với thương nhân của Liên bang Nga v.v…;

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

9

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Mua bán thông qua đấu thầu, đấu giá.
Trong hệ thống các hợp đồng thương mại quốc tế thì có thể nói rằng, hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế chiếm vị trí trung tâm. Có một lúc nào đó mua bán
hàng hóa quốc tế là hình thức giao dịch thương mại duy nhất giữa các quốc gia
và hiện nay hình thức này vẫn là hình thức giao dịch chủ yếu, phổ biến, được sử
dụng rộng rãi nhất trong thương mại quốc tế.
Chính vì vai trò quan trọng như vậy nên hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
được nhiều quốc gia và nhiều tổ chức thương mại quốc tế dành cho một sự chú
ý, quan tâm đặc biệt khi tiến hành hoạt động hệ thống hóa, phát điển hóa các
quy phạm trong Luật thương mại quốc tế, kết quả là các quy phạm dùng để điều
chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng được áp dụng dưới hình thức
tương tự hóa pháp luật để điều chỉnh các loại hợp đồng thương mại quốc tế
khác. Vì vậy trong các văn bản pháp lý của Luật Thương mại quốc tế xây dựng

khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được coi là cơ sở để xây dựng
khái niệm của các hợp đồng thương mại quốc tế khác nói chung.
• Các loại hợp đồng liên quan đến hoạt động cung cấp các loại dịch vụ khác
nhau (hợp đồng trong lĩnh vực thương mại dịch vụ):
- Hợp đồng vận tải hàng hóa;
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Hợp đồng gia công sản phẩm;
- Hợp đồng thuê tài chính;
- Hợp đồng bao thanh toán;
- Bảo lãnh ngân hàng…
• Các loại hợp đồng thương mại quốc tế liên quan đến việc tổ chức kinh
doanh ở nước ngoài:
- Hợp đồng đại diện thương mại;

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

10

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ(Li-xăng);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại (Franchising).
• Các hợp đồng thương mại quốc tế trong lĩnh vực tổ chức kinh doanh ở nước
ngoài. Ví dụ, hợp đồng đại diện thương mại.
Trong hoạt động thương mại nói chung và trong hoạt động thương mại ở nước

ta nói riêng, có một số loại hợp đồng liên quan đến thương mại hàng hoá,
thương mại dịch vụ và cả thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ, ví dụ, hợp
đồng độc quyền phân phối (Solo-distribution Agreement)
1.2.

Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế có những đặc điểm cơ bản sau đây:

1.2.1 Luật điều chỉnh:
Việc trụ sở thương mại của các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế nằm
trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau không chỉ có nghĩa các bên nằm trên
lãnh thổ của các nước khác nhau mà còn có nghĩa các bên thuộc các hệ thống
pháp luật khác nhau. Chính vì lý do này mà không có pháp luật của một quốc
gia nào có giá trị áp dụng bắt buộc đối với các bên trong hợp đồng, việc áp
dụng luật nào cho hợp đồng hoàn toàn do sự lựa chọn của các bên. Không
những thế hợp đồng thương mại quốc tế được điều chỉnh không những bằng
luật quốc gia mà còn được điều chỉnh bởi: điều ước quốc tế; các tập quán
thương mại quốc tế tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên.
1.2.2 Giá cả và phương thức thanh toán:
Việc thanh toán liên quan mật thiết đến điều kiện ngoại tệ thanh toán. Vì vậy
cần đưa vào hợp đồng các quy định sau: xác định ngoại tệ của hàng hóa nghĩa là
ngoại tệ trong đó giá hàng, giá của dịch vụ được thể hiện (USD, EURO v.v…).
Ngoại tệ thanh toán có nghĩa là đồng tiền thanh toán (có thể giá hàng được thể
hiện bằng USD, tuy nhiên việcgi thanh toán có thể bằng EURO phụ thuộc vào
sự ổn định của tỷ giá và vào việc ngoại tệ nào được sử dụng thông dụng trong
một số trường hợp nhất định); điều kiện chuyển đổi từ ngoại tệ này sang ngoại

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

11

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tệ khác nếu ngoại tệ giá và ngoại tệ thanh toán không giống nhau; những biện
pháp ngăn chặn rủi ro do biến động tỷ giá.
1.2.3

Thủ tục hải quan:
Một trong những đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế là hàng hóa, dịch
vụ là đối tượng của hợp đồng được chuyên chở qua biên giới hai hay nhiều quốc
gia. Để xuất hoặc nhập hàng hóa, dịch vụ cần thiết phải thực hiện một số thủ tục
hải quan do luật của mỗi quốc gia quy định. Vì vậy trong nội dung hợp đồng,
nhiều trường hợp phải có điều kiện phân chia trách nhiệm của các bên trong việc
thực hiện các thủ tục nói trên, cũng như thủ tục quá cảnh qua một nước thứ ba.

1.2.4 Mối liên hệ mật thiết giữa một số loại hợp đồng thương mại quốc tế:
Việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương được đi kèm với việc
ký kết một loạt hợp đồng: vận tải, bảo hiểm, vay tín dụng v.v… Như vậy, một
thương vụ được thực hiện với sự trợ giúp của một hệ thống các hợp đồng liên
quan mật thiết với nhau. Mỗi hợp đồng có chủ thể, điều kiện, luật áp dụng riêng
của mình. Tuy nhiên để đảm bảo thương vụ có hiệu quả cần phải có sự thống
nhất, đồng bộ trong việc thực hiện các hợp đồng này.
1.2.5 Quy định trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng:
Trong quan hệ thương mại quốc tế có sự rủi ro đáng kể do không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ vì những sự kiện bất thường: đảo chính, xung đột vũ trang;

thuế nhập khẩu, xuất khẩu tăng cao; nhà nước cấm chuyển ngoại tệ ra khỏi
biên giới v.v… Vì vậy việc đưa vào hợp đồng những quy định để điều chỉnh sự
ảnh hưởng của các sự kiện nói trên đối với việc phân chia trách nhiệm của các
bên do hoàn toàn không thực hiện hay không thực hiện một phần nghĩa vụ có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt.
1.2.6 Giải quyết tranh chấp (thỏa thuận trọng tài):
Việc đưa vào hợp đồng thương mại quốc tế điều kiện quy định thủ tục giải
quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng (thỏa thuận trọng tài) không kém phần quan trọng. Thiếu điều kiện này

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

12

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sẽ làm cho việc giải quyết tranh chấp giữa các bên trở nên khó khan, phức tạp
hơn, thậm chí nhiều lúc không thể giải quyết được.
Những đặc điểm nói trên cho thấy rằng căn cứ theo nội dung, hợp đồng
thương mại quốc tế có nhiều điều khoản khác với hợp đồng thương mại nội
địa thông thường. Tuy nhiên sự có mặt các điều khoản đặc thù trên trong hợp
đồng không phải là những dấu hiện để có thể xác định tính quốc tế của hợp
đồng. Ngược lại, sự xuất hiện của yếu tố đặc thù trên nhờ tính quốc tế của hợp
đồng.
Vì vậy, một lần nữa có thể khẳng định rằng dấu hiệu trụ sở thương mại của

các bên nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau là điều kiện cần và đủ
để xác định hợp đồng là hợp đồng thương mại quốc tế.
1.3.

Cơ sở pháp lý của hợp đồng thương mại quốc tế

1.4.1

Khả năng để phát sinh một hợp đồng TMQT

-

Một hợp đồng TMQT trong giao dịch buôn bán (bỏ qua hàng tặng và các vấn
đề khác) chỉ đơn giản là một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời
chào hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên
chào hàng đồng thời nó cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trước khi được
chấp nhận.

-

Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua. trong
đơn đặt hàng, người mua liệt kê với người bán cụ thể với các loại hàng hoá mà
mình định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối với
một lời chào hàng cố định. Khi người bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt
hàng của người mua thì cũng phát sinh một hợp đồng. Trong trường hợp này,
hợp đồng được thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của người mua và văn
bản xác nhận của người bán. Như vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt hàng
được chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp đồng là
có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn.


Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

13

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.4.2 Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng TMQT theo pháp luật Việt nam
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thường chỉ
hiểu biết về luật của nước mình nhưng ít khi biết tới luật của nước khác. Điều
này thực sự nguy hiểm như có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý
hoặc chứa đầy các rủi ro được tính trước mà bên kia không ngờ tới. Theo các
điều luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất định liên
quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự thoả thuận
giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt nam, điều kiện để một hợp
đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau:


Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp
Việt nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng TMQT).



Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng TMQT phải được ký kết bằng hình
thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải được làm
bằng văn bản. Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp

lý.



Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng.

-

Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật
Thuơng mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản
chủ yếu sau: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa
điểm giao hàng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh
toán và chứng từ giao hàng.
-

Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu
khoản nào đưa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thường như
bao bì, mẫu cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành....



Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho
phép các bên được hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của
các bên trong khuôn khổ pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng được ký
kết trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

1.4.3

14

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Thủ tục ký kết hợp đồng TMQT
Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
• Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề
đã nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp
đồng thì hợp đồng được coi như là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp
đồng.
• Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng được ký với những khách hàng mà không
có điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải được ký bằng cách
trao đổi ký kết hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại
hợp đồng này thường trải qua hai giai đoạn:
a) Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, người đề nghị ký kết hợp
đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời hạn
có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng.
b) Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy định
như: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp
đồng được coi là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề
nghị thì về mặt pháp lý họ đã từ chối việc ký kết và đưa ra một lời chào từ
chối. Còn nếu người đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia
thì lúc đó hợp đồng mới tiếp tục được coi là ký kết.
• Người ký kết:
Người đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là người có chức năng thẩm

quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định ai là
người có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thường theo luật định thì Tổng Giám
Đốc, Giám đốc, Chủ tịch hãng tập đoàn là những người đại diện cho Công ty ký
kết hợp đồng.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

15

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân với nhau
thì thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về người chủ doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn có những người đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ quyền
được thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác.
1.4.

Thực hiện hợp đồng TMQT
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những tư tưởng chỉ đạo có tính bắt buộc
các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật pháp
các nước đều quy định rằng cũng như với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại
thương phải chấp hành 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tượng, không
được thay thế việc thực hiện đó bằng việc đưa một khoản tiền nhất định hoặc

dưới một hình khác
- Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã cam
kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ.
-

Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các bên có
nghiã vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để
thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn
trong quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra.

Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ bị coi
là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia.
1.5.

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT

1.5.1 Các yếu tố cấu thành trách nhiệm
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không nhỏ
tới hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu
thành trách nhiệm, chỉ những vi phạm được cấu thành với 4 yếu tố sau:

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

16


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Thứ nhất: Người thụ trái (bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng, thể
hiện ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên trái
chủ ( bên có quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của người thụ
trái.
Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng TMQT
thường là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc “suy
đoán lỗi” để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý.
Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình hoặc hữu
hình như nhà cửa, uy tín kinh doanh, nhưng phải tính chất thực tế, nghĩa là phải
tính toán được một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn đòi
bồi thường.
Thứ tư: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của người thụ
trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái
pháp luật phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó.
1.5.2 Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT
Khi vi phạm hợp đồng TMQT, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự này được
thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau:
• Chế tài phạt
Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài được áp dụng phổ biến đối
với vi phạm hợp đồng ngoại thương. Luật pháp các nước đều cho phép trái chủ
có quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp
đồng nếu như trong hợp đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định
mức phạt và sau khi đã nộp tiền phạt rồi thì không phải bồi thường thiệt hại
nữa, trừ nhứng trường hợp cá biệt đã quy định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt
bội ước và phạt vạ:
Phạt bội ước: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp phạt thì
không phải thực hiện hợp đồng nữa.


Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

17

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất định,
trong trường hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ước Viên - 1980 về
hợp đồng mua bán ngoại thương không quy định chế tài phạt vạ. Như vậy, chế
tài phạt vạ thường chỉ áp dụng cho những trường hợp vi phạm cụ thể đã được
quy định trong hợp đồng hay trong các điều ước quốc tế có liên quan hoặc có
luật thực chất được áp dụng cho hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp vi
phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện thực sự và chế tài phạt.
VD: Khi giao hàng chậm thì người bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt
giao chậm.
• Chế tài bồi thường thiệt hại
Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thường số thiệt hại đó. Có hai loại bồi
thường:
Bồi thường có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại mà bên
bị thiệt hại phải gánh chịu.
VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì xấu..
Bồi thường theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thường tỷ lệ với thời gian
vi phạm hợp đồng.
VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này được áp dụng phổ biến

khi mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ.
Bồi thường thiệt hại được tiến hành theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt
hại bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không
được hưởng nhưng có thể dự tính và chứng minh được. Ngoài ra không bồi
thường thiệt hại gián tiếp và thiệt hại xã hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng
không thể lường được.
• Chế tài thực hiện thực sự

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

18

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chế tài này được áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không giao
hàng, giao thiếu hàng, hàng có phẩm chất xấu, khi người mua không trả tiền
hàng.. Khi có những vi phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và đầy
đủ các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu người bán
không giao hàng, người mua có quyền buộc người bán thực hiện thực sự giao
hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu không có hàng thì người bán phải mua
hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả chi phí.
Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không được thoả
mãn, thì họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện. Chế
tài này có thể áp dụng đồng thời với chế tài phạt.
• Chế tài huỷ hợp đồng

Chế tài này được coi là nặng nhất đối với người bị vi phạm hợp đồng. Điều kiện
để áp dụng chế tài này không giống nhau ở các nước khác. Theo công ước Viên
- 1980 thì việc huỷ hợp đồng chỉ được áp dụng khi không giao hàng hoặc không
trả tiền trong thời gian đã gia hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách cơ bản hợp
đồng đã được ký kết.
Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn sàng
làm mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định huỷ
hợp đồng của mình. Trường hợp đã nhận hàng thì các bên tự phải thương lượng
giải quyết với nhau hoặc nhờ trọng tài giải quyết.
Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý như: hai bên được giải phóng
khỏi các nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đã được thực hiện thì
có quyền yêu cầu phía bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng nghĩa vụ
bồi hoàn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện song song.
Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thường nếu gây thiệt hại
cho bên kia.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

1.6.

19

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế


1.6.1 Khái niệm và giải quyết tranh chấp
Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ thể và
việc sử dụng những phương thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn.
Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng TMQT
phải chú ý lường trước các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều khoản về
tranh chấp đưa vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh chấp phát
sinh sau này.
1.6.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên
vàphụ thuộc vào một số vấn đề như: Mục tiêu cần đạt được bản chất của tranh
chấp, mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp và
đặc biệt là đảm bảo giữ gìn mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thường có
các phương thức giải quyết tranh chấp sau:
• Thương lượng trực tiếp:
Trong đại số các trường hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên nhanh
chóng và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng nhằm tháo gỡ những
bất đồng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc thương
lượng thành công thì các bên phải tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì phải
nhờ trọng tài giải quyết.
• Hoà giải các tranh chấp.
Đây là phương thức được nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, được pháp
luật của nhiều nước đề cập tới. Việc hoà giải phải được dựa trên một số nguyên
tắc sau: Sự tự nguyên của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp lý, sự tôn
trọng các tập quán thương mại quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng cứ của
các bên trong hoà giải.
• Thủ tục hoà giải.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010


Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

20

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Đây là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn. Trọng
tài sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đưa ra quyết định có tính bắt buộc đối với
các bên tham gia tranh chấp. Phán quyết này được luật pháp quốc gia cũng như
quốc tế công nhận, cho dù nó kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng tư
hay do một hội đồng trọng tài ban hành ( kể cả hội đồng đó không còn tồn tại
sau phán quyết). Nếu bên nào không thực hiện phán quyết này thì sẽ bị cưỡng
chế thi hành đúng theo trình tự tư pháp. Do được lập cùng với các điều khoản
khác nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc vộ hiệu, thì cũng không
làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tương ứng.
• Thủ tục tư pháp toà án.
Việc giải quyết tranh chấp theo phương thức này được thực hiện tại chính toà
án của một nước nào đó. Do tố tụng tư pháp ở từng nước là khác nhau nhưng lại
mang một số nét chung đã tạo nên ưu thế và nhược điểm của từng phương thức
này. Tuy nhiên, vấn đề phức là cần xác định được toà án được chọn, hiệu lực thi
hành án ở các nước liên quan, tính khách quan của Toà án đối với nước ngoài
tham gia tố tụng, thời gian và chi phí tố tụng. Nếu các bên không thoả thuận về
luật nước nào để giải quyết tranh chấp thì thẩm phán sẽ áp dụng nguyên tắc
xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà nước; Bản
án được cưỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó.
1.7.


Luật điều chỉnh hợp đồng TMQT
Do có yếu tố nước ngoài, hợp đồng TMQT có nguồn luật điều chỉnh phức tạp
hơn nhiều so với hợp đồng mua bán trong nước. Tính phức tạp này có thể mô tả
bằng sơ đồ giản lược sau:

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

21

Nhà nước Việt
nam

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nhà nước nước
ngoài
Điều ước quốc tế

Tổ chức quốc tế

Thương nhân
Việt nam

Thương nhân nước

ngoài

Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trước hết nó phải tuân thủ pháp luật
quốc gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 – Luật thương mại Việt
nam “ Các hoạt động thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan”
Cũng theo luật Thương mại, các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ước
quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế trong hoạt động Thương mại
và các trường hợp:
Điều ước quốc tế nà Nhà nước Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định của luật Thương mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp dụng
quy định của điều ước quốc tế.
Các bên có thoả thuận áp dụng luật nước ngoài nếu không trái với pháp luật Việt
nam, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có
quy định áp dụng luật nước ngoài.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

22

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thương mại quốc tế nếu nó không
trái với pháp luật Việt nam.
Như vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả thuận
nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan

trọng là các bên nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo được
quyền lợi của mình.
1.7.1 Luật quốc gia
Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó được các
chủ thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của hợp
đồng. Luật quốc gia của một nước sẽ được lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng
TMQT khi:
- Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Các bên thoả thuận lựa chọn áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng NK đã
được ký kết. Trường hợp này thường được sử dụng cho hợp đồng sau khi
trong hợp đồng ký kết trước đó vì lý do nào đó không có điều khoản áp dụng.
mặc dù lúc này thường là tranh chấp xảy ra, nhưng các bên vẫn còn có thể
đàm phán với nhau để lựa chọn luật nào đó để giải quyết.
- Khi luật đó đã được quy định trong điều ước quốc tế hữu quan. Có nghĩa là
trong các điều ước quốc tế mà nước đó tham gia ký kết hoặc thừa nhận có
quy địnhvề điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng XNK thì các điều khoản
đó đương nhiên được áp dụng.
Trên thực tế, việc lựa chọn luật nước nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế
lực của người đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên của luật pháp
nước mình và nước bạn.
1.7.2 Điều ước quốc tế
Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng TMQT liên quan đến vấn đề nhưng
không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong trường hợp đồng, các
bên có thể dựa vào các điều quy ước quốc tế và ngoại thương.

Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010

Khoa Kinh tế và Quản lý



×