Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiện quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THÙY LINH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2013


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

MỤC LỤC
Mục lục ................................................................................................................... 2
Lời cam đoan........................................................................................................... 5
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .......................................................................... 6
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình vẽ.......................................................................... 7
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH
Phần mở đầu ............................................................................................................ 9
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH .................................................................... 11
1.1.1. Khái niêm về hiệu quả kinh doanh .................................................. 11


1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ................................................... 12
1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................. 16
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 22
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ........... 23
1.3.1. Phương pháp so sánh đơn giản ......................................................... 23
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn........................................................ 25
1.3.3. Phương pháp phân tích tương quan .................................................. 27
1.3.4. Phương pháp phân tích chi tiết ......................................................... 27
1.3.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont .......................................... 28
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SXKD CỦA DN ........... 28
1.3.1. Theo tính tất yếu của nhân tố............................................................ 28
1.3.2. Theo tính chất của nhân tố................................................................ 29
1.3.3. Theo xu hướng tác động của nhân tố ................................................ 29
1.3.4. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................................. 29
1.3.5. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô .................................................. 32
1.3.6. Các yếu tố thuộc về Doanh Nghiệp .................................................. 34
1.4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH CỘNG NGHIỆP DỆT MAY ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SXKD CỦA DN ......................................... 36
1.4.1. Đặc điểm chung của ngành Dệt may Việt Nam ................................ 37

CH 2011-2013

2

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

1.4.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực ngành Dệt may .................................. 37

1.4.3. Đặc điểm thiết bị công nghệ ngành Dệt may .................................... 40
1.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HQSXKD CỦA DN ............. 41
1.5.1. Tăng doanh thu bán hàng ................................................................. 41
1.5.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm .................................. 42
1.5.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...................... 43
1.5.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................... 43
1.5.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ ................................................................. 45
Tóm tắt chương 1....................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG .............. 48
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần may Sông Hồng.................................. 48
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................. 49
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty....................................... 50
2.1.4. Mạng lưới kinh doanh ...................................................................... 59
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SÔNG HỒNG ............................................................................ 61
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình hiệu quả SXKD của công ty................. 61
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ................................. 67
2.3.3. Chỉ tiêu sinh lời bình quân của lao động........... ................................ 87
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ............................................ 88
2.3.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài Doanh nghiệp.................................... 88
2.3.2. Phân tích các yếu tố bên trong Doanh nghiệp .................................... 90
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HQSXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
SÔNG HỒNG ................................................................................................. 93

CH 2011-2013

3


Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 95
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................. 96
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 99
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ....... 99
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 99
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015........................................................... 99
3.1.3. Những cơ hội của ngành Dệt may ................................................... 101
3.1.4. Những thách thức của ngành Dệt may ............................................. 101
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG
HỒNG ................................................................................................................. 103
3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ......................................... 103
3.2.2. Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015 ............................. 103
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG ................................................. 105
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty ............ 106
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý tốt khoản nợ phải thu ..................................... 112
3.3.3. Giải pháp 3: Quản lý tốt nguồn vốn nợ ............................................ 115
3.3.4. Giải pháp 4: Thực hiện tốt việc giảm chi phí sản xuất sản phẩm ...... 118
3.3.5. Giải pháp 5 : Giảm hàng tồn kho ..................................................... 121
Tóm tắt chương 3 .................................................................................. 124
KẾT LUẬN ................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 128
PHỤ LỤC .................................................................................................... 129

CH 2011-2013

4

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu, vận dụng kiến thức để phân tích
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần may Sông Hồng, Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ hình thức nào.

Học viên

Nguy ễn Thùy Linh

CH 2011-2013

5

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

DN

Doanh nghiệp

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh


6

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

7

TSLĐ

Tài sản lưu động

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn


11

VND

Việt Nam đồng

12

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

13

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

CTCP

Công ty cổ phần


16

GTGT

Giá trị gia tămg

17

ĐVT

Đơn vị tính

18

ROA

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)

19

ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

20

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)


21

EBIT

CH 2011-2013

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest
and Tax)

6

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Bảng hệ thống các nhà phân phối trên toàn quốc


59

3

Bảng 2.3

Bảng tỷ cơ cấu thị trường của công ty

61

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8


Bảng phân tích tổng quát biến động cơ cấu tài sản

68

9

Bảng 2.9

Bảng phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn.

70

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13 Bảng phân tích các chỉ tiêu thanh khoản

14


Bảng 2.14

15

Bảng 2.15 Bảng phân tích khả năng quả lý vốn vay

16

Bảng 2.16

17

Bảng 2.17 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hệ số

CH 2011-2013

Tr

Nội Dung
Danh mục các nhóm sản phẩm sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần may Sông Hồng

Bảng một số các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty
Bảng tăng trưởng Doanh thu và Lợi nhuận của
một số công ty trên thị trường VN.
Bảng phân tích khả năng sinh lời
Bảng so sánh các chỉ tiêu sinh lợi của một số công
ty may


Bảng phân tích mối quan hệ cân dối giữa tài sản và
nguồn vốn.
Bảng phản ánh các chỉ tiêu phản ánh tài sản của
công ty
Bảng so sánh một số các chỉ tiêu về quản lý Tài sản
của các công ty may trong nước

Bảng so sánh các chỉ tiêu thanh khoản của các công
ty may trên thị trường

Bảng so sánh hệ số nợ của một số công ty may trên
thị trường

7

57

62

63
64
66

75

77

79
80

80
81
82
83

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

tài trợ
18
19

Bảng 2.18 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn
2010 - 2011
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
Bảng 2.19
xuất kinh doanh của công ty

87
95

Bảng phản ánh các mục tiêu cụ thể trong chiến lược
20

Bảng 3.1

phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm


100

2015.
Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp tăng doanh

21

Bảng 3.2

22

Bảng 3.3

23

Bảng 3.4

24

Bảng 3.5

25

Bảng 3.6

26

Hình 2.1

27


Hình 2.2

Qui trình sản xuất sản phẩm may mặc

56

28

Hình 2.3

Qui trình dây chuyền sản xuất chăn ga gối đệm

56

thu
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp quản lý tốt nợ
phải thu
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp quản lý tốt
nguồn vốn nợ
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp giảm giá thành

111

114

117
121

Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp giảm hàng tồn

123

kho
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần may

CH 2011-2013

51

Sông Hồng

8

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
ngành may mặc ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc
dân, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Sự phát triển của ngành may mặc trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi
ích cho các nhà sản xuất, các trung gian thương mại và người tiêu dùng. Sự thành
lập của các công ty may nói chung và Công ty cổ phần may Sông Hồng nói riêng đã
góp phần làm sôi động thị trường may mặc ở Việt Nam, đánh dấu một bước phát
triển của ngành may mặc Việt Nam.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng khác, các doanh nghiệp kinh doanh may mặc đều mong muốn

đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp may mặc nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần may Sông Hồng, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cho công ty cổ phần may Sông Hồng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của Công ty cổ phần may Sông Hồng từ nay đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
may Sông Hồng trong những năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần may Sông Hồng và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu, tài liệu về

CH 2011-2013

9

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

báo cáo tài chính của Công ty cổ phần may Sông Hồng trong những năm gần đây.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,

tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng
biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã
được đặt ra.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần may Sông Hồng
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần may Sông Hồng trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh .
CHƯƠNG II: Phân tích hiệu quả sản suất kinh doanh của Công ty cổ
Phần may Sông Hồng.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần may Sông Hồng.

CH 2011-2013

10

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1


Khái niêm về hiệu quả kinh doanh
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh

doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh đều
thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất lượng
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng
đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu hiện kết
quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh
doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư,
tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất –
kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu”( tr 407). Tuỳ
theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau
như: năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi
nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi
thu được so với tổng số vốn bỏ ra “. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt
động kinh tế, vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu
là hiệu quả kinh doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả đó, là chỉ tiêu phản ánh trình
độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả
tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng …
- Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù phản
ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn
lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ
CH 2011-2013


11

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Có
thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
H=

K

( 1.1 )

C
Trong đó:

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là 1 doanh nghiệp hoạt động trên đường giới hạn
năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tưng tự có thể suy rộng ra cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng trong thực tế nhà
doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường hợp: “Đựơc cái này, mất cái kia”. Ví
dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh
nghiệp cần phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ

làm của công nhân. Vì vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và
vì đó mà kinh doanh không hiệu quả.
1.1.2

Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền sản

xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả?
Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan niệm thống nhất
trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên cứu khác nhau, phạm
trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau. Khi nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự chỉ đạo và quản
lý của nhà nước thì việc xác định rõ bản chất, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh
tế trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt
được mà khi bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu
hiện của nó. Do vậy hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về
CH 2011-2013

12

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

hiệu quả kinh tế là vấn đề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất
cần thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và
biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được
đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao như: Giá

trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ yếu như chỉ tiêu
nộp ngân sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện
được mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư.
Mặt khác trong thời kỳ này giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên
việc tính toán các chỉ tiêu thống kê và hạch toán mang tính hình thức không phản
ánh đúng thực chất trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước thực
hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ mô thông qua
các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế nhằm đạt được
mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản xuất, tự do kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có toàn quyền quyết
định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy mà hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất với nhau.
Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu khác
nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “ Lấy suất sinh
lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ
yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đây là một quan điểm có ý
nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của
hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác định, đánh giá hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh
trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh tế

CH 2011-2013

13

Học viên: Nguyễn Thùy Linh



Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện trên
cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng.
- Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết
quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược
lại.
- Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh
sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công
nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.
Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được những
mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế, dù ở giai đoạn
nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị, xã hội
với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm
trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả
chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả
chưa thể hiện nó tạo ra ở mức và phải chi phí nào.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu hiện
ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh
nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh

nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho
nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản
CH 2011-2013

14

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

đó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà
đất nước và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không
những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn bộ hệ thống kinh tế
quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt.
Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp.
Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác
động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi
cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt. Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại
trở thành lực cản kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả chi phí
bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng
yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật liệu …).
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh
nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của các chi
phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến

hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào
hiệu quả của các chi phí bộ phận.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh
tế nhằm hai mục đích:
Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau, trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi ích nhất.

CH 2011-2013

15

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ
kinh tế – xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác
nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các
phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.
1.1.3 Các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội

là yêu cầu khách quan. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ
hiệu quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế. Trong
thực tế thiếu một tiêu chuẩn thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đưa ra
những quyết định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ
đòi hỏi thực hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối
cùng không đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ
thuật mới có tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, năng suất lao
động, nhưng lại đòi hỏi chi phí đầu tư.
Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh doanh
có thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ gặp trường
hợp “ được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không thể có cơ sở để đưa
ra quyết định tối ưu, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải thể hiện được mối tương quan
giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và cực tiểu phải chi ra. Tiêu chuẩn
ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể. Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến
cùng, là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi
công dân trong xã hội. Để thực hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi

CH 2011-2013

16

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

phí và dự trữ sản xuất để tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao
động xã hội.
Như vậy, theo nghĩa tổng quát có thể coi tăng năng suất lao động xã hội như

tiêu chuẩn chung của hiệu quả kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội.
Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao động xã
hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao động dưới chủ nghĩa xã
hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm
lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động vào
sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động. Tăng năng suất lao
động xã hội tạo ra điều kiện vật chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu
dùng xã hội. Đó là điều kiện không thể thiếu để cải thiện mức sống vật chất, tinh
thần và sự phát triển toàn diện của một công dân trong xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân phải bảo đảm tính toàn diện.
Trước hết, đó là sự gắn bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử
dụng: Một mặt giảm chi phí lao động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo
chất lượng sản phẩm và không ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa
dạng của xã hội. Thứ hai, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân đòi
hỏi phải vừa giải quyết những vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết
những vấn đề xã hội của đất nước. Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả
cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi phương án một cách toàn diện về không
gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi
có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống nhất, nâng cao
hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp cần
chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng không nên
đơn giản coi lợi nhuận như tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được bằng cách nào và được phân
phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế
CH 2011-2013

17


Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ đạo chung và góp phần thực hiện mục
tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi nhuận mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt
động kinh doanh vừa phải thể hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của
thị trường, vừa phải đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cương của nhà nước, góp
phần vào chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng
phải được phân phối theo cách kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích
cá nhân của người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp
và lợi ích xã hội.
Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời ngay khi
bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất định, bởi vậy,
phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi xem xét vấn đề này.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn hiệu
quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế phải sử dụng
một hệ thống chỉ tiêu, vì:
Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính được
hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá trị hàng
hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử dụng hệ thống
chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh khác nhau.
Thư hai: Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong nội
dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy được
mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
Cũng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa 3 loại chỉ tiêu sau đây:
- Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế.

- Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.
Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế chỉ phản ánh từng mặt của
mối tương quan thu – chi, nó được dùng để so sánh mối tương quan ấy, chẳng hạn:
Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá, vốn đầu tư cơ bản, giá thành sản phẩm, …
CH 2011-2013

18

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp phản ánh từng mặt của mối
tương quan thu – chi trực tiếp biểu hiện qua hiệu quả kinh tế, chẳng hạn: Năng suất
lao động, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Các chỉ tiêu dùng để so so sánh hiệu quả kinh tế được tính toán dùng để thực
hiện sự tương quan ở các phương án khác nhau, nhằm chọn lấy phương án có hiệu
quả nhất. Sự so sánh này có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu
quả kinh tế với nhau, giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế với nhau.
HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a-Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).(Return on Assets – ROA).
Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài sản, ta
tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau:
Suất sinh lời của tài sản (ROA) =

=

Lãi ròng


X

Doanh thu

Hệ số lãi ròng =

Lãi ròng
Tài sản

Doanh thu

(1.2)

Tài sảnbq

Lãi ròng
Doanh thu

Hệ số vòng quay tài sản =

(1.3)

Doanh thu
Tài sản bq

(1.4)

Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)
ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý
các nguồn lực ở doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để

đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
b- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):

CH 2011-2013

19

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh
giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cao cấp là suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:
Suất sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE)

=

Lãi ròng
Doanh thu

x

Lãi ròng
=

(1.6)


Vốn chủ sở hữu

Doanh thu

x

Tài sản

Tài sản
Vốn chủ sở hữu

Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:
Ty suất sinh lời
Lãi ròng
Doanh thu
Tài sảnbq
(1.7)
vốn chủ sở hữu =
x
x
Doanh thu
Tài sảnbq
Vốn chủ sở hữubq
(ROE)
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở
hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ
sở hữu trên vốn đầu tư của mình.


c - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty
càng cao và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu
quả.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
=

(ROS)

Lãi ròng
Doanh thu thuần

( 1.8 )

d - Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức:

CH 2011-2013

20

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng


Giá vốn hàng bán
(1.9)
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
Vòng quay hàng tồn kho

=

bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao và ngược lại.
 Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau:
Sức sản xuất của tài
sản dài hạn

Doanh thu thuần
=

(1.10)
Tài sản dài hạn bình quân

Năng suất TSDH càng cao phản ánh tình hình giá trị TSDH dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm thu hồi lại vốn đầu tư vào tài sản dài hạn. Nếu tỷ
số này thấp chứng tỏ việc đầu tư TSDH không hợp lý, vốn ứ đọng.
 Sức sản xuất tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính như sau:


Sức sản xuất tổng tài sản

Doanh thu thuần
=

(1.11)
Tổng tài sản bình quân

Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng
cao và ngược lại.
 Kỳ thu nợ bình quân
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các
khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản ánh việc quản lý
các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

CH 2011-2013

21

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

Kỳ thu nợ bình quân

=

Nợ phải thu bình quân

Doanh thu/360

(1.12)

 Chỉ số nợ
Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Chỉ số nợ

Tổng nợ
Tổng tài sản

=

*100%

(1.16)

Lãi vay
e- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Chỉ tiêu này cho chiết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong 1 chu kỳ tính toán xác định, nó được xác định bởi công thức sau:


BQ

=

R


(1.18)

L
 BQ

: Lợi nhuận bình quân/1 lao động trong kỳ tính toán.

R

: Lợi nhuận ròng của kỳ tính toán

L

: Tổng số lao động bình quân của kỳ tính toán

1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp
nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân nặng việc quản
lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để đủ thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Chính vì vậy đã buộc các doanh nghiệp phải
sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là
một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là luôn tồn
tại trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển được trong môi trường này thì doanh
nghiệp phải có và luôn tạo ra và duy trì được các lợi thế cạnh tranh của mình, có thể
bằng chất lượng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn … so với các doanh
nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm. Để có thể làm được điều này thì

CH 2011-2013


22

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

chỉ bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tiết kiệm
chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba: Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận và là mục tiêu quan trọng
nhất của doanh nghiệp. Vì vậy không chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để
tồn tại và phát triển là đủ, mà các doanh nghiệp còn mong muốn có lợi nhuận nhiều
nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể được. Để có thể thực hiện được mong
muốn này, thì doanh nghiệp phải thường xuyên tìm mọi giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu cần thiết, không chỉ đối
với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để cạnh tranh, tồn tại
và phát triển và thu được lợi nhuận cao nhất, mà đối với các nhà quản lý nền kinh tế
là để đòi hỏi các doanh nghiệp luôn sử dụng nguồn lực sản xuất xã hội một cách có
hiệu quả nhất, trong điềun kiện ràng buộc có sự khan hiếm, để nèn kinh tế quốc
doanh có thể phát triển một cách tối ưu, vươn tới tiệm cận với đường giới hạn tiềm
năng của nền kinh tế, và ở đây hiệu quả bao hàm cả ý nghĩa của sự bền vững.
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hiện nay, có 04 phương pháp thường được sử dụng khi phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là: Phương pháp so sánh đơn giản,
Phương pháp thay thế liên hoàn, Phương pháp phân tích tương quan, Phương pháp
phân tích chi tiết.
1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích

hiệu quả sản xuất kinh doanh. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá, có cùng một nội dung, một tính chất
tương tự nhau. Khi sử dụng phương pháp này cần nắm chắc ba nguyên tắc sau:
-

Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.

-

Điều kiện so sánh được.

-

Kỹ thuật so sánh.

CH 2011-2013

23

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là số liệu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh và được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn
gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Các tài liệu, số liệu của kỳ trước: Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu.

- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức): nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với dự kiến.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực: nhằm khẳng định vị thế của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện.
Đây cũng là kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Điều kiện so sánh được :
Điều kiện tiên quyết để sử dụng được phương pháp so sánh là các chỉ tiêu
được sử dụng phải có tính đồng nhất. Ta cũng cần chú trọng về cả đặc điểm không
gian và thời gian. Về mặt không gian, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng
quy mô và điều kiện kinh doanh. Về mặt thời gian, cá chỉ tiêu phải được tính trong
cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên ba mặt sau: phải cùng
phản ánh một nội dung kinh tế, phải có cùng một phương pháp tính toán, phải cùng
một đơn vị đo lường.
Để đảm bảo tính đồng nhất, người ta cần phải quan tâm tới việc xem xét mức
độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích
được cho phép v.v…
Kỹ thuật so sánh:
Để phương pháp phân tích được chính xác, người ta thường sử dụng các kỹ
thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích với
trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh thể hiện quy mô, khối lượng
của các hiện tượng kinh tế.
CH 2011-2013

24

Học viên: Nguyễn Thùy Linh



Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD của CTCP may Sông Hồng

- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích
với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả sao sánh biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính
chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn
vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
- Các chỉ tiêu được so sánh với nhau một cách tuyệt đối hoặc tương đối.
So sánh tuyệt đối:

C  C1  C 0
C 

So sánh tương đối:

C1
C0

Trong đó C1, C0 lần lượt là số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.
Ưu điểm: Phương pháp so sánh giản đơn dễ thực hiện, cho phép tách ra được
những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh. Trên cơ sở đó, ta đánh giá
được những mặt hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm được biện pháp tối ưu
trong mỗi trường hợp.
Nhược điểm: Phương pháp so sánh giản đơn có nhược điểm lớn nhất là
không xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố biến động đến chỉ tiêu
cần phân tích.
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Thay thế liên hoàn là thay

thế lần lượt số liệu gốc bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu
kinh tế được phân tích theo đúng quan hệ logic giữa các nhân tố. Việc so sánh mức
chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ giúp xác định được
mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau có thể thu được các kết quả khác
nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một mục tiêu. Đây chính là
nhược điểm nổi bật nhất của phương pháp này.
Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
CH 2011-2013

25

Học viên: Nguyễn Thùy Linh


×