TRẦN VŨ LINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------ZY-------
PHẠM VIỆT MỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Việt Mỹ, xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là chính xác, trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong Luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Phạm Việt Mỹ
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình công tác.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm bộ môn Quản lý công nghiệp,
Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy giáo, cô giáo, và các cán
bộ, viên chức Viện Kinh tế và quản lý, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Ban quản lý đầu tư và xây dựng
công trình trọng điểm Quảng Ninh, các đồng nghiệp, các sở - ban, các nhà thầu thi
công và tư vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác và trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin cảm ơn tới những bạn bè đồng môn đã chia sẻ, trao đổi và cảm ơn tới
những người đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng với trình độ và kinh nghiệm hạn chế,
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quí thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn./.
Học viên
Phạm Việt Mỹ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.................................................4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................4
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản..............................4
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ................................................6
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .............................................8
1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản .........................................11
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước...........................13
1.1.2.1. Các khái niệm.................................................................................13
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư ...................................................13
1.1.2.3. Nguồn vốn đầu tư...........................................................................14
1.1.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ....................15
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ....................................18
1.2.1. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........18
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước ................................................................................................................19
1.2.3. Quy trình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ................................................................................................................20
1.2.3.1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 23
1.2.3.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn thực hiện đầu tư ... 23
1.2.3.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án
vào khai thác sử dụng..................................................................................24
1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước25
1.2.4.1. Công tác giải ngân: Công tác giải ngân vốn ĐTXDCB phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định ................................................................25
1.2.4.2. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành ............................................................................................26
1.2.4.3. Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành................................27
1.2.4.4. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư
XDCB..........................................................................................................29
1.3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................................................................31
1.3.1. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh giá
trình độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................31
1.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ)...............................................32
1.3.3.Chỉ tiêu cơ cấu thành phần của vốn đầu tư............................................33
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế xã hội ........................................33
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN...............................................................................................................34
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.......................................................................34
1.4.1.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng ....................................................34
1.4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ 34
1.4.1.3. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ................................................35
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong .......................................................................35
1.4.2.1. Khả năng tài chính của chủ đầu tư .................................................35
1.4.2.2. Nhân tố con người.........................................................................36
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
MỘT SỐ NƯỚC ..................................................................................................36
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn quốc về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh, thành phố ...............................36
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi phí, giá xây dựng tại một số nước................38
1.5.2.1. Về phương thức tính chi phí và thanh toán....................................38
1.5.2.2. Về phương thức quản lý chi phí.....................................................38
1.5.2.3. Cơ sở để tính chi phí và giá xây dựng............................................38
1.5.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo kinh nghiệm quản
lý vốn đầu tư bằng NSNN của các nước.....................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................40
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH .........................41
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH......................................41
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh...........................................................................41
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng
điểm tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................42
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng
điểm tỉnh Quảng Ninh.................................................................................42
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng
của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh.............................................................................................................44
2.1.3. Kết quả hoạt động quản lý dự án của Ban trọng điểm .........................46
2.1.3.1. Một số chỉ tiêu thu chi ngân sách của Tỉnh Quảng Ninh qua các năm.46
2.1.3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban trọng điểm.50
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM ..........................................................................56
2.2.1. Quản lý vốn theo quy trình thực hiện dự án .........................................56
2.2.1.1. Quản lý vốn giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..........................................56
2.2.1.2. Quản lý vốn giai đoạn thực hiện đầu tư .........................................58
2.2.1.3. Quản lý vốn giai đoạn kết thúc đầu tư ...........................................61
2.2.2. Quản lý vốn trong công tác giải ngân...................................................61
2.2.2.1. Quản lý vốn tạm ứng......................................................................66
2.2.2.2. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành....................................70
2.2.3. Quản lý chi phí .....................................................................................71
2.2.4. Quản lý công tác GPMB.......................................................................74
2.2.5. Quản lý quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành .................................77
2.2.6. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban trọng
điểm ................................................................................................................78
2.2.6.1. Phương pháp chuyên gia ................................................................79
2.2.6.2. Hệ số huy động tài sản cố định (TSCĐ) ........................................82
2.3. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI...............................................83
2.3.1. Hạn chế .................................................................................................83
2.3.1.1.Công tác giải ngân tiến độ còn chậm ..............................................83
2.3.1.2. Số dư tạm ứng còn tồn đọng nhiều, thủ tục thanh toán vốn một số
dự án còn bất cập.........................................................................................84
2.3.1.3. Dự án phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư, thay đổi thiết kế
nhiều lần ......................................................................................................85
2.3.1.4. Tiến độ thi công các dự án chậm so với kế hoạch, công tác quyết
toán dự án hoàn thành hầu hết chậm so với thời gian quy định..................86
2.3.1.5. Đội ngũ cán bộ CCVC còn hạn chế về năng lực, vẫn còn tư tưởng
ỷ lại nhà thầu, chưa xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của cán bộ quản
lý dự án thuộc chủ đầu tư ............................................................................86
2.3.2. Các nguyên nhân tồn tại .......................................................................86
2.3.2.1. Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng.............................86
2.3.2.2. Dự án phải bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần .............................87
2.3.2.3. Thủ tục đầu tư ................................................................................87
2.3.2.4. Giá cả biến động: ...........................................................................87
2.3.2.5. Kế hoạch vốn..................................................................................87
2.3.2.6. Sự chỉ đạo của chủ đầu tư ..............................................................88
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng từ nhân tố con người ...................................88
2.3.3.1. Đối với các cơ quan chức năng ......................................................88
2.3.3.2. Đối với nội bộ Ban trọng điểm ......................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................89
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ XDCT TRỌNG ĐIỂM QUẢNG NINH ......................90
3.1. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CỦA BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ
XDCT TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ CÁC NĂM SAU...........90
3.1.1. Mục tiêu phát triển KT - XH của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến năm 2020 ................................................................90
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................90
3.1.1.2 Các mục tiêu cụ thể .........................................................................91
3.1.2. Mục tiêu nhiệm vụ của Ban trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2013 - 2015 và các năm sau............................................................................92
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN TRỌNG ĐIỂM ......................................93
3.2.1. Các giải pháp chung .............................................................................93
3.2.2. Các giải pháp cụ thể..............................................................................94
3.2.2.1.Các giải pháp trong nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản ..........................................................................................................94
3.2.2.2. Các giải pháp quản lý vốn trong quy trình thực hiện dự án.........103
3.2.3. Giải pháp về con người.......................................................................106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................109
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
VIẾT TẮT
NGHĨA
1.
CBCCVC
Cán bộ công chức viên chức
2.
CBĐT
Chuẩn bị đầu tư
3.
CNH - HDH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa
4.
CTHT
Công trình hoàn thành
5.
DA
Dự án
6.
DT
Dự toán
7.
ĐT
Đầu tư
8.
ĐT XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
9.
GN
Giải ngân
10.
GPMB
Giải phóng mặt bằng
11.
HĐ
Hợp đồng
12.
HĐND
Hội đồng nhân dân
13.
KBNN
Kho bạc nhà nước
14.
KHV
Kế hoạch vốn
15.
KL
Khối lượng
16.
KLHT
Khối lượng hoàn thành
17.
KTĐT
Kết thúc đầu tư
18.
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
19.
NSNN
Ngân sách nhà nước
20.
QH
Quy hoạch
21.
QLDA
Quản lý dự án
22.
QT
Quyết toán
23.
TDT
Tổng dự toán
24.
THĐT
Thực hiện đầu tư
25.
TMĐT
Tổng mức đầu tư
26.
TSCĐ
Tài sản cố định
27.
UBND
Uỷ ban nhân dân
28.
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 - Tổng hợp thu, chi NSNN của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 ..47
Bảng 2.2 : Tỷ trọng GDP theo nhóm ngành .............................................................49
Bảng 2.3. Những chỉ tiêu chính của Ban QLĐT và XDCT trọng điểm Tỉnh Quảng
Ninh...........................................................................................................................51
Bảng 2.4 - Một số DA phải duyệt điều chỉnh, bổ sung TMĐT ................................57
Bảng 2.5: Kết quả nhiệm vụ giải ngân (GN) qua các năm từ 2009-2012.................64
Bảng 2.6 Tình hình số dư tạm ứng đến ngày 30/6/2013...........................................68
Bảng 2.7: Các DA đều có chi phí cho việc GPMB...................................................75
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng từ các chuyên gia .............79
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân từ các chuyên gia .........80
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ của Ban trọng điểm ..............82
giai đoạn 2008-2013..................................................................................................82
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư ................................................................21
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý ĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh: ........44
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trên con đường phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu tại Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI là đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Quảng Ninh nói riêng với tiềm lực kinh tế được ví như một Việt Nam thu
nhỏ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với rất nhiều lợi thế về điều kiện tự
nhiên và xã hội cũng đang chuyển mình cùng với cả nước, hướng đến mục tiêu vượt
trội là đến năm 2015 đưa Quảng Ninh cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII. Phát triển kinh
tế xã hội (KT-XH) dù ở đâu cũng luôn gắn liền với vấn đề đầu tư, trong đó có đầu
tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong thời gian qua, Nhà nước và Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh Quảng
Ninh đã có nhiều văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi
trường pháp lý cho việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Tuy nhiên,
việc quản lý nhà nước nói chung còn nhiều hạn chế, bất cập: một số luật, chính
sách, cơ chế thay đổi liên tục do không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa
đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn của Nhà
nước, làm giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(ĐTXDCB) từ NSNN.
Việc quản lý vốn ĐTXDCB thuộc NSNN của Tỉnh Quảng Ninh được thực
hiện chủ yếu qua các các Ban quản lý dự án thuộc các Sở, các Ban quản lý dự án
trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, các chủ đầu tư trực tiếp sử dụng
công trình và một số doanh nghiệp Nhà nước.
Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Sau
đây gọi tắt là Ban trọng điểm) là một trong số các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực
thuộc UBND Tỉnh. Việc quản lý dự án nói chung và quản lý vốn ĐTXDCB nói riêng
có thể xem như là hình mẫu, là bức tranh thu nhỏ về quản lý vốn ĐTXDCB của Tỉnh.
Do đó, việc quản lý dự án nói chung và tăng cường quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
nói riêng của Ban trọng điểm càng đặt ra nhiều vấn đề cấp bách.
1
Cần nghiêm túc nhìn nhận lại những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý
vốn , Ban trọng điểm nhất thiết phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là nhiệm vụ trọng tâm của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự
án đầu tư, hạn chế phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư dự án, chống thất thoát,
lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo tiến độ cả về thi công
và quyết toán dự án hoàn thành. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần
được nghiên cứu làm rõ cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.
Với tâm huyết đưa ra được những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn
ĐTXDCB từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án một cách chuyên nghiệp,
tác giả chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh" làm Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi
mới công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây
dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý vốn ĐTXDCB nguồn
Ngân sách nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu rộng hàng loạt vấn đề quản lý dự án
nói chung mà giới hạn trong phạm vi công tác quản lý vốn ĐTXDCB bằng nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm
tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá các nội dung về quản lý
vốn ĐTXDCB các dự án do Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh làm chủ đầu tư
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn
NSNN của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
2
giai đoạn từ 2008 đến 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu mà đề tài đặt ra, phương pháp nghiên cứu được tác giả
sử dụng trong đề tài luận văn là phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp số liệu và
phân tích số liệu theo nội dung, theo thời gian; phương pháp chuyên gia;
+ Xem xét các văn bản, chế độ, chính sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
các báo cáo kiểm toán, báo cáo thanh tra.
+ Tham khảo các tài liệu hiện có về lĩnh vực quản lý vốn ĐTXDCB đã được
đăng tải trên các sách, tạp chí, các tài liệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng...
+ Các nội dung báo cáo liên quan đến công tác quản lý vốn ĐTXDCB của
các Sở, Ngành...
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ
nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý đầu tư và XDCT trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian từ 2008 đến 2013, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
ĐTXDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng và quản lý dự án nói chung của các dự
án do Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm
chủ đầu tư.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự
án do Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm
chủ đầu tư giai đoạn 2008 đến 2013.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực KTXH để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương lai. Đầu tư
hay hoạt động đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm thu hút được các kết quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để
thực hiện. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động,
tài sản vật chất khác. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là vốn
đầu tư (VĐT). Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông…), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực. Có nhiều cách phân loại
đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, người ta
phân chia ra thành:
- Đầu tư tài chính: hay còn gọi là đầu tư tài sản tài chính, là loại đầu tư trong
đó người ta bỏ tiền ra cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định
trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và giá khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và trực tiếp tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã
4
hội khác, là điều kiện vật chất để tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Đầu tư cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa
vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các
nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì
không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn
bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ.
Tại Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, chương I - Điều 3 - Giải thích từ ngữ, đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tư có nhiều loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay), đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố
định - gắn với đầu tư XDCB. Nên có thể hiểu đầu tư XDCB là một bộ phận của
hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh
tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các
TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB là hoạt đồng đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.
5
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng
trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung
cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng…mà các
thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư
từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT
- XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ
cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư còn có mối quan hệ
chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường
đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn
có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá
đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị…
của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư
tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các
nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư
ít nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì
nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật
chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành
kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để
6
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều
kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu
tư XDCB sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội
khác. Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu
và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo
ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các
tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Từ đó đảm
bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất,
tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan
trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần
khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải
quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác, đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào
những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh
đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà
nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém
hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các nguồn vốn khác.
Bốn là, sản phẩm của đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị – xã hội,
về mặt nghệ thuật và an ninh quốc phòng.
- Về mặt chính trị – xã hội: cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát
triển kinh tế đất nước trong từng giai đoạn.
7
- Về mặt nghệ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần mở mang đời sống
văn hóa tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
- Về mặt quốc phòng: đầu tư xây dựng cơ bản góp phần tăng tiềm lực quốc
phòng của đất nước.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một
phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong
tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng,
các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu
tư XDCB cần một lượng vốn lớn.
Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực
trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn
lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng
vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu
không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và
tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang
tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi
công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và
8
sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
Chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và
tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn
nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này.
Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính
là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những
tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn”
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh
bạc với tương lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng
sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án.
Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư.
Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách
thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể
gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến
lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn
đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy
các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế,
khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà
máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn
liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể,
9
khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt
bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm
và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, do nhiều cơ
quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất
định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống
nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn
như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay
đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu tư XDCB
chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn công trình
để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang
là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình
XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý
tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trường.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng chục đơn vị
làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không
gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận
thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước
10
khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và
phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi
thi công thực tế bị phủ định.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường
xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của
NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư
XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là
chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB
và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt
thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song, quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước
lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ
bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh
thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý;
Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính
sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn
NSNN là không thể tránh khỏi.
1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ thực
hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất thường được
chú ý:
Một là, chức năng năng lực: Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng
lực mới của đầu tư XDCB. Các năng lực mới cho đầu tư XDCB tạo ra có giá trị sử
dụng cá thể và thông qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng
năng lực được tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm
11
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi
trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB. Các
chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là, chức năng thay thế: Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện
khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau
của từng nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tư XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của
chức năng thay thế phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất
vật chất nhờ quá trình đầu tư XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm
bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Tương tự như vậy đầu tư XDCB vào khu vực
dịch vụ, trước hết là dịch vụ tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng
cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế đầu tư XDCB ngày càng tăng lên cùng với sự
phát triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và
công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng)
và với việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là
thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là, chức năng thu nhập và sinh lời: Chức năng thu nhập và sinh lời của
đầu tư XDCB được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình
đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính là sự kết hợp
của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm
quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá
công dụng của đầu tư XDCB về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo ra mối quan hệ
giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời của đầu
tư XDCB chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc
dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong
hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức và cá
nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng
thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
12
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Các khái niệm
Vốn: Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, từ "vốn" được sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau.Trước hết vốn được xem
là toàn bộ các yếu tố để sản xuất ra của cải, vật chất. Vốn tạo nên sự đóng góp
quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Vốn đầu tư: Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự
định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư
+ Vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữa hình và tài sản vô hình.
+ Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy nếu ở đâu không xác
định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém hiệu
quả.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa đặc biệt. Vốn là
hàng hóa đặc biệt vì : Một là, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sửu
dụng vốn. Hai là, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hóa khác
nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị
của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian thì càng bị
mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một
dự án đầu tư người ta phải quy đổi về cùng thời điểm để đánh giá và so sánh.
+ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu
tư cho một dự án kinh doanh.
+ Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải hoạt động trong môi trường đầu tư, kinh
doanh và sinh lời.
Từ những phân tích trên, khái niệm về vốn đầu tư được hiểu như sau: Vốn
13
đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình, tài sản
vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
1.1.2.3. Nguồn vốn đầu tư
Kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố
quan trọng nhất đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH-HĐH) đất nước.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài. Ngày nay, trong nền kinh tế quốc tế, hầu hết các
quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn trên. Đối với nước ta và các nước
đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp,
nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn hạn hẹp thì việc kết hợp huy động vốn nước
ngoài với vốn trong nước là rất cần thiết, trong đó vốn trong nước giữ vai trò chủ
đạo. Điều đó không những khắc phục được tình trạng thiếu vốn mà còn có điều
kiện tiếp cận được công nghệ hiện đại của nước ngoài, nâng cao trình độ quản lý
và tăng thêm việc làm.
+ Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua vay nợ, viện
trợ (như ODA) hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...
+ Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy
động vào đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn vốn
trong nước bao gồm: Nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nguồn vốn vô hình.
+ Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn
huy động vốn trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tư. Phải kết hợp huy
động vốn từ các nguồn vốn ngoài nước. Tự do hoá việc giao lưu các nguồn vốn
trong quá trình đầu tư XDCB, kích thích sự hình thành thị trường vốn, đặc biệt là thị
trường chứng khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải kiểm soát
quá trình đầu tư XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tư,
sử dụng vốn đầu tư, trả nợ và thu hồi vốn đầu tư. Trong việc giao vốn và bảo toàn
14
vốn đầu tư cần giải quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dưới cả hai hình thức giá
trị lẫn hiện vật, phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tố độ đổi mới kỹ
thuật và công nghệ.
Trong cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tư XDCB cần làm rõ
những định hướng đầu tư chủ yếu theo từng loại nguồn vốn, đồng thời đề ra các
định chế thu hồi vốn, quy rõ trách nhiệm cho các chủ đầu tư cũng như các cơ quan
quản lý Nhà nước và Ngân hàng trong vấn đề cấp phát và thanh toán nguồn vốn đầu
tư, mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng với chủ đầu tư.
1.1.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được
huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện
chức năng của nhà nước do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung
quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN là tiềm lực tài chính, là
sức mạnh về mặt tài chính của nhà nước. Quản lý và điều hành NSNN có tác động
chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 có khái niệm Ngân sách
nhà nước: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước".
- Thu NSNN bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Theo Luật Đầu tư (được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
15