Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.73 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

BÙI THẾ ANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tế và dưới sự dẫn dẵn khoa học cửa Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ái
Đoán.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Tác giả luận văn



Bùi Thế Anh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy/ Cô Viên Kinh tế và quản lý,
trường Đại Học Bác Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tác giả
nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại trường.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn người đã
nhiệt tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo của Công ty cổ phần xây dựng cầu
75, các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ cho tác giả nhiều thông tin và ý
kiến thiết thực trong quá trình tác giả thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này.
Với tất cả tình yêu thương xin cảm ơn mọi thành viên trong gia đình, luôn
bên cạnh chăm sóc, động viên khích lệ và giúp sức để Tôi hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Bùi Thế Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VN

:

Việt Nam

UBND


:

Uỷ ban nhân dân

CP

:

Cổ phần

CPXD

:

Cổ phần xây dựng

Cty

:

Công ty

ĐHĐ

:

Đại hội đồng

ATLĐ


:

An toàn lao động

QLDA

:

Quản lý dự án



:

Cổ đông

BKS

:

Bản kiểm soát

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

Tr.đồng

:

Triệu đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ:
Hình 1 - Trình tự đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng .......................................1 
Hình 2 - Sơ đồ quản lý tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75......................1 
Hinh 3 - Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu của Công ty XPXD cầu 75 (2010-2012)..............33 
Bảng số liệu:
Bảng 1 - Các công trình trúng thầu của Công ty CPXD cầu 75 năm 2012 ..............32 
Bảng 2 - Kết quả đấu thầu của Công ty CPXD cầu 75 từ năm 2010 – 2012............33 
Bảng 3 – Ví dụ: Bảng mức giá bỏ thầu cầu Đoan Vĩ................................................35 
Bảng 4 – Ví dụ: Bảng đánh giá kết quả kỹ thuật các nhà thầu cầu Đoan Vĩ ............35 
Bảng 5 – Ví dụ: Bảng mức giá bỏ thầu cầu Lục Nam ..............................................37 
Bảng 6 – Ví dụ: Bảng chấm điểm các nhà thầu cầu Lục Nam .................................37 
Bảng 7 – Ví dụ: Bảng kết quả mở thầu của các nhà thầu cầu Cẩm Lệ .....................38 
Bảng 8 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá biện pháp thi công cầu Cẩm Lệ .................38 
Bảng 9 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá tiến độ thi công cầu Cẩm Lệ......................39 
Bảng 10 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá thiết bị thi công cầu Cẩm Lệ....................39 
Bảng 11 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá nhân sự chủ chốt cầu Cẩm Lệ..................40 
Bảng 12 – Ví dụ: Bảng kết quả mở thầu của các nhà thầu cầu Cửa Việt .................40 
Bảng 13 – Ví dụ: Bảng kết quả tổng hợp đánh giá về kỹ thuật cầu Cửa Việt ..........41 

Bảng 14 - Ví dụ: Tiến độ thi công cầu Diễn Vọng – Quảng Ninh ...........................45 
Bảng 15 - Ví dụ: Thiết bị huy động cho thi công cầu Vạn Yên ...............................46 
Bảng 16 - Ví dụ: Bố trí nhân lực cầu Vạn Yên.........................................................47 
Bảng 17 - Ví dụ: Bảng đơn giá chi tiết công trình cầu Vạn Yên ..............................51 
Bảng 18 - Ví dụ: Bảng giá dự thầu công trình cầu Vạn Yên ....................................51 
Bảng 19 - Số lượng thiết bị Công ty CPXD cầu 75 ..................................................60 
Bảng 20 - Danh sách các công trình tiêu biểu đã hoàn thành ...................................63 
Bảng 21 - Trình độ lao động của Công ty CPXD cầu 75 đến tháng 9/2013.............65 
Bảng 22 - Bảng cân đối kế toán (2010-2012) của Công ty CPXD cầu 75 ...............69 


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 
CHƯƠNG I .................................................................................................................4 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG .........................................................................................................................4 
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU ........................................4 
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................4 
1.1.2. Nguyên tắc................................................................................................8 
1.1.3. Các hình thức đấu thầu ...........................................................................10 
1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu...................................................................12 
1.1.5. Phương thức đấu thầu.............................................................................15 
1.1.6. Trình tự tổ chức đấu thầu .......................................................................16 
1.2 NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU.............................................18 
1.2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu........18 
1.2.2. Lập hồ sơ dự thầu ...................................................................................18 

1.2.3. Ký kết hợp đồng .....................................................................................20 
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ................................................................20 
1.3.1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu ...........................20 
1.3.2. Xác suất trúng thầu.................................................................................20 
1.3.3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp ...................21 
1.3.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được ...............................................................21 
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẤU THẦU....................................22 
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ..............................................................................22 
1.4.2. Các yếu tố bên trong...............................................................................23 


CHƯƠNG II..............................................................................................................27 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 ...................................................................................27 
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 .................27 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................27 
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty .......................................................29 
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty ......................................................30 
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CẦU 75 ....................................................................................................32 
2.3.1. Đánh giá khái quát công tác đấu thầu tại công ty...................................32 
2.3.2. Phân tích khái quát một số gói thầu mà công ty đã tham gia đấu thầu ..34 
2.3.3. Phân tích công tác đấu thầu theo nội dung công việc ............................41 
2.3.4. Phân tích công tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng.........................56 
CHƯƠNG III ............................................................................................................74 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 ...................................................................................74 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO ĐẾN NĂM 2020 ...74 
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75..............................................75 
3.2.1. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động của công ty..................................75 
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing .........................................76 
3.2.3. Tăng cường liên danh, liên kết kinh tế ...................................................78 
3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn .........79 
3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và chất lượng hồ sơ dự thầu...........82 
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................84 
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước ....................................................................84 
3.3.2. Kiến nghị với chủ đầu tư ........................................................................86 
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89 


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh
tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện
nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh
doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành
công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về xây dựng của các ngành, các doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ
dân cư trong cả nước. Nhiều công ty xây dựng nước ta đã và đang tham gia đấu thầu
và thi công xây dựng một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trường xây dựng
nước ta ngày nay là khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó
sự chuyển đổi từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng
chuyên nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp trong những năm qua
đã thực sự trở thành lực lượng nòng cốt của ngành. Hơn nữa ngành công nghiệp xây
dựng vốn có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với các ngành kinh tế khác nhau

như: sản phẩm, đơn chiếc, cố định địa điểm thi công xây dựng hay thay đổi, sản
phẩm thường thực hiện ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vị trí địa
lý của khu vực thi công. Do đó ngành xây dựng có một số đặc thù trong hoạt động
và kinh doanh như cơ cấu và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động xây dựng nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp hoạt
động của nhiều bên (chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà
nước...) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này là hết sức phức
tạp. Điều đó đòi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế và kinh doanh cho cán
bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này... và trong quá trình làm việc
tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8 thuộc Bộ giao thông, để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng một cách
1


hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên
thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu.
Công ty cổ phần xây dựng cầu 75 trưởng thành và phát triển ngay từ những
ngày đầu khó khăn gian khổ của đất nước, đã sớm định hướng cho mình hướng đi
đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào nền kinh tế thị
trường. Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý của Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8, công ty không những đã tự khẳng định
được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có
những bước đi vững chác trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lợi trong môi trường
kinh doanh như: nguồn lao động dồi dào, giá cả sức lao động rẻ, cán bộ công nhân
viên có thế mạnh về chuyên môn, về cơ sở vật chất được chính phủ quan tâm giúp
đỡ về nhiều mặt, được sự quan tâm kịp thời của tổng công ty và các cấp lãnh đạo…
thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị kĩ thuật phục vụ thi công
xây dựng lạc hậu, lỗi thời, và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trong

nội bộ ngành, mà bắt đầu cạnh tranh gay gắt ngay từ khi mới bắt đấu đấu thầu, kí
hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng như
vậy nên em đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình đang làm
nhằm tìm ra cách thức đẩy mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của
Công ty cổ phần xây dựng cầu 75.
Từ cách đặt vấn đề đó, với tư cách là cán bộ hiện công tác tại Công ty cổ
phần xây dựng cầu 75, tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75” làm luận văn thạc
sĩ quản trị kinh doanh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá năng lực hiện có, các tiềm năng và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75, kết hợp với
2


các nghiên cứu lý thuyết về đấu thầu. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng trúng thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp hoàn
thiện công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp trong phạm vi
hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75 giai đoạn (2010-2012) và định
hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô hình
hoá và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương

Chương I: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu và đấu thầu xây dựng
Chương II: Phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây
dựng cầu 75.
Chương III: giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ
phần xây dựng cầu 75.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU
THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là phương thức tổ chức quá trình cạnh tranh giữa những người bán
để nhằm tối đa hoá lợi ích của người mua. Thực chất đây là quá trình mua và bán có
cạnh tranh diễn ra giữa một người mua với nhiều người bán trong trường hợp mà
việc xác định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ
gặp khó khăn.
Đây là phương thức mua bán khá thông dụng và có hiệu quả được sử dụng
phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì:” Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các điều kiện của bên mời thầu để thực hiện các gói thầu về mua
sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ tư vấn ” [17, tr 2].
1.1.1.2 Khái niệm đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng (hay còn gọi là đấu thầu thi công xây lắp) là phương thức
cạnh tranh được áp dụng rộng rãi đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản. Đấu thầu xây dựng là cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng
một điều kiện nhằm dành được công trình (hay dự án) xây dựng do chủ đầu tư mời

thầu, xét thầu và chọn thầu theo các quy định về đấu thầu của nhà nước.
1.1.1.3 Các khái niệm liên quan trong đấu thầu
a. Nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của pháp
luật tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, nhà
cung cấp trong đấu thầu mua sắm, nhà tư vấn trong đấu thầu cung cấp dịch vụ,..
4


b. Gói thầu
Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo
tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý nhằm đảm bảo
tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm thì gói thầu có thể là một loại
đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện.
c. Dự án
Theo định nghĩa chung nhất thì dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn
nhau nhằm tạo ra một sản phẩm đơn chiếc trong giới hạn cho phép về thời gian,
không gian và nguồn lực. Luật đấu thầu ghi rõ dự án là tập hợp các đề xuất để thực
hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó
trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
d. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
e. Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp
luật về đấu thầu.
1.1.1.4 Các khái niệm liên quan khác.
- Đấu thầu trong nước: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong và ngoài
nước tham dự.

- Xét thầu: Là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp hạng
các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có
tính chất đầu tư.
- Người có thẩm quyền: Là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp.
5


- Cấp có thẩm quyền là tổ chức, cơ quan được người có thẩm quyền giao
quyền hoặc uỷ quyền theo qui định của pháp luật.
- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án. Có qui mô hợp lý và bảo
đảm tính đồng bộ của dự án, trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc
một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một
hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia làm nhiều phần).
- Gói thầu qui mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng đối với mua sắm
hàng hoá hoặc xây lắp.
- Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị
và thực hiện dự án.
- Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các
công trình hạng mục công trình.
- Hàng hoá là máy móc, phương tiện vận chuyển thiết bị (toàn bộ, đồng bộ
hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu
cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên
mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền

hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành.
- Tổ chuyên gia: Là nhóm các chuyên gia tư vấn do bên mời thầu thành lập
hoặc thuê có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có liên quan
trong quá trình đấu thầu.
- Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được qui định trong
hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ
sơ mời thầu.
6


- Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các bước đánh
giá trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn danh sách ngắn bao gồm các nhà tư vấn được
lựa chọn trên cơ sở danh sách dài hoặc từ danh sách các nhà tư vấn đăng ký để tham
gia dự thầu.
- Thẩm định: là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có chức năng
thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án. Kết quả đấu thầu các gói thầu, cũng như
các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Giá gói thầu: là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch thầu của
dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt trong
trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải được người
có thẩm quyền chấp thuận trước khi có tổ chức đấu thầu.
- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
- Giá đánh giá: Là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có)
được qui đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung
khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
- Sửa lỗi: Là việc sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu bao gồm
lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị và do bên mời thầu thực hiện

để làm căn cứ cho việc đánh giá.
- Hiệu chỉnh các sai lệch: Là việc bổ sung hoặc điều chỉnh những nội dung còn
thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như
bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu và do bên
mời thầu thực hiện.
- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sự khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

7


- Giá trúng thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện
và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Giá ký hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận
sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả đấu thầu.
- Kết quả đấu thầu là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền và tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng.
- Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo, hoàn
chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thấu trúng thầu để ký kết.
- Bảo lãnh dự thầu: Là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo
lãnh của ngân hàng, hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian
xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu
đối với hồ sơ dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền
(tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ
với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu
để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.

1.1.2. Nguyên tắc
Cũng như bất kỳ phương thức kinh doanh nào, đấu thầu cũng có những
nguyên tắc nhất định cần được tuân thủ để đảm bảo tính khách quan, công bằng và
hiệu quả. Các nguyên tắc này đều áp dụng chung cho bên mời thầu và bên dự thầu,
đó là những nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này
thì các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư,
được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị
hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu
8


có đủ năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy
định. Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà
thầu đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của mình.
b. Nguyên tắc công khai
Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật
quốc gia, những công trình còn lại đều phải bảo đảm công khai các thông tin cần
thiết trong các giai đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ thu
hút được nhiều hơn nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu.
c. Nguyên tắc bí mật
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về các số liệu, thông tin
như mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư và nhà
thầu trong quá trình chuẩn bị. Các hồ sơ dự thầu phải được niêm phong trước khi
đóng thầu, đến giờ mở thầu trước sự chứng kiến của hội đồng và các nhà thầu tham
gia đấu thầu mới được mở niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm bảo
đảm tính khách quan và công bằng, tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp
giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hoặc gây thiệt hại cho bên dự thầu nào đó do thông

tin bị lộ ra ngoài.
d. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý
Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải nghiêm túc
tuân thủ các quy định của nhà nước về đấu thầu như Luật đấu thầu, Luật xây dựng,
Luật cạnh tranh, cũng như các cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận
thầu. Cơ quan quản lý chủ đầu tư có quyền yêu cầu huỷ bỏ kết quả đấu thầu nếu
nguyên tắc này không được đảm bảo và đồng thời đề nghị các cơ quan chức năng
tiến hành xử lý các nhà thầu vi phạm các quy định, luật
e. Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh
sau đây:
9


- Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã
tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp
theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu
thực hiện hợp đồng.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ
chức, không phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với chủ đầu tư của dự
án.
f. Nguyên tắc có đủ năng lực, trình độ
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư và các nhà thầu phải có năng lực về kinh
tế, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết khi đấu thầu. Mục đích của

nguyên tắc này là nhằm tránh những thiệt hại do chủ đầu tư hay nhà thầu không có
đủ năng lực để thực hiện những cam kết của mình sau khi đấu thầu.
1.1.3. Các hình thức đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:
1.1.3.1 Đấu thầu theo tính chất công việc
a. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn:
Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân tổ chức tư vấn có thể đáp ứng
được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư.
b. Đấu thầu mua sắm hàng hoá:
Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư
thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu
đặt ra của bên mời thầu.
10


c) Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án:
Đây là loại đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự
án đầu tư.
d) Đấu thầu xây lắp:
Là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự cạnh tranh giữa
các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà thầu có khả
năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các
thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu
tư.
* Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và
thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực,
đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra các

nhà thầu thích hợp nhất.
1.1.3.2 Đấu thầu theo phạm vi đấu thầu
a. Đấu thầu cạnh tranh trong nước:
Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước
tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua, bên bán
thương lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công khai cho
nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác nhau.
b. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài nước
tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu thường là một
nước đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty quốc gia đại diện
đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự thầu thường là các công ty
lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế.
11


- Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau:
+ Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc
của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế.
- Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên
doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam,
nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và
đơn giá tương ứng.
- Các nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối
lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh
hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu
trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. - Các nhà thầu tham gia đấu

thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư, thiết bị phù hợp về
chất lượng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam.
- Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá
ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là liên danh
hoặc thầu phụ cao hơn sẽ được chấp nhận.
- Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên
danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ
dự thầu của nhà thầu nước ngoài.
- Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ sơ dự
thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.
- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu
1.1.4.1 Đấu thầu rộng rãi
12


Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu
thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp dụng trong đấu thầu.
1.1.4.2 Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có
đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi
có những điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
1.1.4.3 Chỉ định thầu

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ
tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có tính
chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do
thủ tướng chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm
định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các
cơ quan liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu.
+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ
định thầu.
13


+ Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
1.1.4.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau
trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các
phương tiện khác.
1.1.4.5 Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu, hình
thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực
hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư

có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã
được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng
minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.1.4.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 03 điều 04 của quy chế
đấu thầu (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng).
1.1.4.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không
có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải
xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý
kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng chính phủ quyết định.

14


1.1.5. Phương thức đấu thầu
Thông thường khi tiến hành tổ chức đấu thầu thì chủ đầu tư có thể áp dụng
một trong các phương thức sau quy định trong Luật đấu thầu
1.1.5.1 Đấu thầu một túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
1.1.5.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc

mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để
đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu
cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất
sẽ được mở ra để xem xét thương thảo.
1.1.5.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với các hình thức đấu
thầu rộng rãi và hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có
kỹ thuật, công nghệ mới phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai.
+ Trong giai đoạn hai, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu tham gia
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính (trong đó có giá dự thầu), biện pháp bảo đảm dự thầu.
15


1.1.6. Trình tự tổ chức đấu thầu
1.1.6.1. Phát hành hồ sơ mời thầu
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà
thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu), cho các nhà thầu trong danh sách mời tham
gia đấu thầu (trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia
đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) với giá bán được quy định
tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ
sơ mời thầu
1.1.6.2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ
sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem
xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn
bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách nhà thầu tham gia
đấu thầu thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ
đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch trong đấu thầu.
1.6.1.3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng
thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên
trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ.
16


1.6.1.4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề
nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng
biệt với hồ sơ dự thầu.
1.6.1.5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu
theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của
những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà
thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham

dự lễ mở thầu;
Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ
tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại
diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ
sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
“mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng
như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

17


1.2 NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Công tác đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng gồm 4 nội dung chính được
thể hiện tóm tắt qua hình vẽ sau.
Tìm kiếm thông tin về các công trình
cần xây dựng
Lập hồ sơ dự thầu

Ký kết và thực hiện hợp đồng
Hình 1 - Trình tự đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng

1.2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu
Đây là bước đầu tiền quy trình đấu thầu trong các doanh nghiệp xây dựng,
bởi lẽ nó chính là bước để người bán (các doanh nghiệp xây dựng) tiếp cận với
người mua (chủ đấu thầu) và từ đó dẫn đến quan hệ giao dịch mua bán thông
thường qua phương thức đấu thầu.
Việc điều tra nghiên cứu thị trường để tìm kiếm thông tin về các công trình
có thể tham dự thầu không chỉ đơn thuần là việc tìm kiếm các nhu cầu đầu tư của
nhà đầu tư, mà phải tiến hành phân tích các yêu cầu của chủ đầu tư cũng như phân
tích năng lực của doanh nghiệp mình, để xem liệu doanh nghiệp có khả năng thắng
thầu và đảm bảo thực hiện dự án đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư mà vẫn có lãi hay
không. Từ đó mới tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
1.2.2. Lập hồ sơ dự thầu
Đây là bước quan trọng trong quá trình tham dự thầu, nó có ý nghĩa quyết
định rất lớn trong việc thắng thầu hay thua thầu của doanh nghiệp xây dựng.
Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu tiến hành
nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Đây là bước quan trọng vì nó là bước xuất phát điểm để
nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được
18


×