TRẦN QUANG SÂM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------------
TRẦN QUANG SÂM
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN THANH BA , TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THÀNH PHƯƠNG
KHÓA 2011B
HÀ NỘI – 2014
Luận văn thạc sỹ
Trường: ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
3-39
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động ĐT và các đặc trưng cơ bản của hoạt động ĐT
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
3-17
3-5
3
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
4-5
1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư
5-6
1.1.2.1. Chi phí đầu tư
5
1.1.2.2. Kết quả đầu tư
6
1.1.3. Dự án ĐT và phân loại DA ĐT
1.1.3.1. Khái niệm
1.1.3.2. Phân loại dự án đầu tư
6-7
6
6-7
1.1.4. Chu kỳ DA ĐT
7-17
1.1.4.1. Khái niệm chu kỳ của dự án đầu tư
7-10
1.1.4.2. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
10-12
1.1.4.3. Nghiên cứu tiền khả thi
12-14
1.1.4.4. Nghiên cứu khả thi
14-16
1.1.4.5. Thực hiện dự án
16
Luận văn thạc sỹ
Trường: ĐHBK Hà Nội
1.1.4.6. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án
1.1.4.7. Đánh giá sau khi thực hiện dự án
1.1.4.8. Kết thúc dự án
16
16-17
17
1.2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
17-27
1.2.1. Khái niệm ĐT từ NSNN
17-19
1.2.2. Quan điểm đánh giá hiệu quả ĐT PT từ NSNN
19-20
1.2.2.1. Quan điểm của nhà đầu tư
20-21
1.2.2.2.Quan điểm của Nhà nước
21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐT PT từ NSNN
21
1.2.3.1. Đối với các nhà đầu tư
21-24
1.2.3.2. Đối với Nhà nước
24-25
1.2.3.3. Phạm vi ĐT PT từ NSNN
25-26
1.3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NSNN VÀ CÁC YẾU TỐ
26-28
ẢNH HƯỞNG
1.3.1. Những khái niệm chung
26-27
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng
27-28
1.3.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
1.3.2.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước
28
27-28
1.3.2.3. Quan điểm của huyện
28
1.3.2.4. Năng lực quản lý của huyện nói chung và của đội ngũ cán bộ
28
1.3.2.5. Phương pháp quản lý ĐT PT từ NSNN của huyện
28
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NSNN
1.4.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch
1.4.2. Lập kế hoạch và bố trí vốn ĐT
29-39
29
29-31
1.4.3. Phân cấp quản lý ĐT và xây dựng
31
1.4.4. Công tác lập và thẩm định DA ĐT
32-35
1.4.5. Công tác quản lý đấu thầu
35-36
1.4.6. Giám sát, giải ngân và quản lý chất lượng công trình quản lý đầu tư
36-38
Luận văn thạc sỹ
Trường: ĐHBK Hà Nội
1.4.7. Nghiệm thu và thanh quyết toán
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ
38-39
39
40-89
VỐN NS CỦA HUYỆN THANH BA.
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
40-43
THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ.
2.1.1. Yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
40
2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
40-41
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản
41-42
2.1.4. Danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử văn hóa
42-43
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI
43-47
GIAN 2005 - 2009
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và đầu tư
43-44
2.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế
44-45
2.2.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức
45-47
2.2.3.1. Tiềm năng, lợi thế
45-46
2.2.3.2. Những khó khăn, thách thức
46-47
2.3. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
47-87
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN THANH BA
2.3.1. Đánh giá chung công tác quản lý ĐT PT từ NSNN của huyện
47-56
2.3.1.1. Kết quả đầu tư
47-51
2.3.1.2. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội
51-55
2.3.2. Phân tích công tác quản lý ĐT PT từ NSNN của huyện
55-84
2.3.2.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch
55-56
2.3.2.2. Lập kế hoạch và bố trí vốn ĐT
56-60
2.3.2.3. Phân cấp quản lý ĐT và xây dựng
60-61
2.3.2.4. Công tác lập và thẩm định DA ĐT
61-65
2.3.2.5. Công tác quản lý đấu thầu
65-67
2.3.2.6. Giám sát, giải ngân và quản lý chất lượng công trình
67-72
Luận văn thạc sỹ
Trường: ĐHBK Hà Nội
2.3.2.7. Nghiệm thu và thanh quyết toán
72-74
2.3.2.8. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại.
74-82
2.3.3.Phân tích công tác quản lý ĐTPT từ NSNN của huyện theo các yếu tố
82-88
ảnh hưởng
2.3.3.1. Môi trường kinh tế - xã hội
82
2.3.3.2. Những ảnh hưởng của cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước
83
2.3.3.3.Quan điểm của huyện
83-84
2.3.3.4. Năng lực quản lý của huyện nói chung và của đội ngũ cán bộ
84-85
2.3.3.5. Phương pháp quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của huyện
85-86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
86-87
88-107
LÝ ĐTPT TỪ VỐN NSNN CỦA HUYỆN THANH BA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
88
HUYỆN THANH BA GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
3.2. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
89
89-106
LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
3.3.1 Định hướng chung các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án
89-90
đầu tư của huyện
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
90-104
phát triển từ nguồn ngân sách huyện
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng:
90-92
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng kế hoạch hóa vốn đầu tư
92-93
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án
93-94
đầu tư, thẩm định đầu tư
3.3.2.4 Nâng cao về công tác lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu
94-95
3.3.2.5 Nâng cao về quản lý thi công xây dựng công trình
95-96
3.3.2.6 Nâng cao về công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng
3.3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
96
97-98
Luận văn thạc sỹ
Trường: ĐHBK Hà Nội
3.3.2.8 Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý
98-99
đầu tư, quản lý tài chính đầu tư
3.3.2.9 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn đầu tư
99
trong XDCB
3.3.2.10 Thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính
99-100
trong đầu tư XDCB
3.3.2.11 Chống thất thoát vốn Nhà nước trong đầu tư và xây dựng
100-104
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
104-105
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước.
104-105
3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh.
105
3.4.3. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện.
105
KẾT LUẬN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105-106
107
108-109
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi
đã được các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền tải kiến thức, kinh
nghiệm quản lý rất thiết thực bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác
thực tiễn của bản thân.
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS Đỗ Thành Phương người tận
tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Xin được cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Thanh Ba đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu do khả năng và trình độ còn hạn chế nên
bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mong nhận được
sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện
Trần Quang Sâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã
được công bố và các trang web…
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu từ thực tiễn.
Người thực hiện
Trần Quang Sâm
1
Luận văn: Thạc sỹ khoa học
Trường: ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân.
XDCB: Xây dựng cơ bản.
ĐTXD: Đầu tư xây dựng.
NSNN:Ngân sách nhà nước.
DAĐT: Dự án đầu tư
ĐT: Đầu tư
KT-XH: Kinh tế - xã hội
ĐTPT: Đầu tư phát triển
Học viên: Trần Quang Sâm
Khoa: Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
1
Trường: ĐHBK Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền
vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương.
Thời gian vừa qua cùng với cả nước, huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ đã có
nhiều cố gắng và thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Việc
quản lý dự án theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, thực hiện quy chế đấu thầu
đã có tiến bộ. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của cả nước, Thanh Ba là
huyện có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp. Tổng ngân sách
dành cho đầu tư phát triển rất nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế. Bởi
vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển luôn thu hút sự quan
tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, huyện Thanh Ba ,
tỉnh Phú Thọ đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngày một cao và bền vững, nhằm nhanh
chóng khắc phục tình trạng tụt hậu về kinh tế. Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển rất
lớn, trong khi các nguồn lực nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn hạn hẹp.
Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
phát triển bằng vốn Nhà nước càng là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế
đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách của huyện Thanh Ba ,
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài tốt nghiệp. Sinh viên mong mỏi có thể đóng góp một
phần nhỏ bé hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, đồng thời, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
2.1. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách huyện.
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
2
Trường: ĐHBK Hà Nội
2.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ nhằm
đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu
tư, quản lý đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Phương hướng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ và các giải pháp
quản lý đầu tư xây dựng liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lĩnh vực đầu tư phát triển bằng vốn ngân
sách Nhà nước tại huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua (2005 –
2013) và giai đoạn tới đến năm 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương
để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách của huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
Trường: ĐHBK Hà Nội
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1 . HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn … mọi hoạt động
có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư trên góc độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra
các tài sản mới cho nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành
vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới, thông qua việc mua sắm
lắp đặt thiết bị, máy móc xây dựng nhà cửa vật kiến trúc và tiến hành các công việc
có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động
đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội,
là chìa khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng như mỗi địa
phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải pháp
chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn
định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao, đời sống
nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư phát triển.
Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả, vấn
đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và các định chế
về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
4
Trường: ĐHBK Hà Nội
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết
định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau
như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư
thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng
thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …).
Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không
khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác,
đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù
liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều
này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích,
đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong
tương lai.
Đầu tư trên một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành),
vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ
ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích
thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không
tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời
gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
5
Trường: ĐHBK Hà Nội
năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có
những cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế khả năng rủi ro để sự sai
khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.2.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản,
lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ,
phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở
phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện
phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc
tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí
này thường gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát
để lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai
thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện …)
- Các chi phí tài chính: Các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như
lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu,
các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh
tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể
cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
6
Trường: ĐHBK Hà Nội
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có;
có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.2.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích
cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu
hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân
trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả xã hội
biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.1.3. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.3.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc
soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo
dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình
thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các
lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét.
Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản
lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành:
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
7
Trường: ĐHBK Hà Nội
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tư
bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín
dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn
khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật Đầu
tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở
hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia
do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân
thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp
cho các địa phương.
1.1.4. CHU KỲ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.4.1. Khái niệm chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua
bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản
xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
8
Lậ
LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU
TƯ
Trường: ĐHBK Hà Nội
Nghiên cứu cơ hội
(Nhận dạng dự án)
Nghiên cứu
Tiền khả thi
Nghiên cứu cơ
hội
Nghiên cứu Nghiên cứu
khả thi
khả thi
Thiết kế
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Xây dựng
Vận hành, khai thác
KHAI
THÁC
, VẬN
HÀNH
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
9
Trường: ĐHBK Hà Nội
định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất.
Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của
các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu tư
của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải
phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác …). điều này cũng tạo
cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư
và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng
lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85
- 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng
kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời
tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công
trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng
công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc
thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình
thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết
quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất
lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt
động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá
trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
10
Trường: ĐHBK Hà Nội
quả đầu tư chính là vòng đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do
dự án tạo ra).
1.1.4.2. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc
tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan
của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay
của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc
bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức
nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng
của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ
thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn như cơ hội đầu
tư phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai thác dầu mỏ và khí đốt của nước
ta, cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ cà phê của các tỉnh khu vực Tây
Nguyên nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút khách du lịch …
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong
trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ
sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hướng
lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư
không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không
được chấp nhận.
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
11
Trường: ĐHBK Hà Nội
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những hoạt
động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các
dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà
chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự
hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong điều kiện
nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và nhu cầu thế giới, trong đó nhu
cầu trong phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt
động đầu tư luôn chú ý tận dụng mọi cơ hội để tham gia vào phân công lao động
quốc tế, để có thị trường ở nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở
trong nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một thời
gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên.
Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh
trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải
quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu
tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với
các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất
lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển thường
rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động trong một thời
gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong thị trường tiêu thụ
sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án
hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành, hoặc của các cơ sở. Những lợi
thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả
năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công cuộc
đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn đề
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
12
Trường: ĐHBK Hà Nội
lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên thuộc loại khan
hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm …) thì
phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước khác có
nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không
bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá của dự án, nhập khẩu thiết bị của dự án - chứ
không phải để bán kiếm lời - khai thác tài nguyên khan hiếm …) hoặc đề ra các biện
pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để
giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa giá rẻ của địa phương (một phần
hoặc toàn bộ thời gian lao động của họ) để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm
giảm chi phí công nhân vừa giảm chi phí vận chuyển các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu
chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và
hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác
hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp sang giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
1.1.4.3. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu,
có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi
xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng
lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc để
khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
13
Trường: ĐHBK Hà Nội
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem
xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật,
tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành
kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính vốn
lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng doanh thu
bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối với chi phí
bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị:
ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này khác
nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với các chi phí đầu tư lớn như giá trị công trình
xây dựng, giá trị thiết bị và công nghệ … phải tính toán chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi.
Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho
đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả
của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thường khác nhau tuỳ
thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối với sản
phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nước
và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản xuất lớn thời hạn thu hồi
vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên
cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô
của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các
biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi.
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
14
Trường: ĐHBK Hà Nội
Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan trọng
đối với dự án phải sử dụng nguyên liệu với khối lượng lớn mà việc cung cấp có nhiều
trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian (như
trồng tre, nứa, gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy) và bị hạn chế bởi điều
kiện tự nhiên (phải có đủ diện tích đất đai thích hợp cho việc trồng tre, nứa, gỗ trong
ví dụ trên). Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án là một nội dung trong nghiên cứu
hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế, tài chính, kỹ
thuật, quản lý, từ đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất để đảm bảo cuối cùng đem
lại hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tư và cho đất nước.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự
án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất trong quá
trình vận chuyển). Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định được vị
trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động,
vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành đối
với các dự án đầu tư có chi phí đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị là lớn, mà
công nghệ và trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau,
các thông số kỹ thuật (công suất, tuổi thọ …), thông số kinh tế (chi phí sản xuất,
chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, giá cả sản phẩm có thể bán được) khác nhau.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi, và
cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh
cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí
nghiên cứu khả thi.
1.1.4.4. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc lần cuối để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này phải
khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay không?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
15
Trường: ĐHBK Hà Nội
tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay
không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có
các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự
kiến đầu tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn,
phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông
qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập được
qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt
được độ chính xác cao.
Đối với dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước.
Bản chất, mục đích và công dụng của nghiên cứu khả thi
- Bản chất của nghiên cứu khả thi
Xét về mặt hình thức, tài liệu nghiên cứu khả thi là một tập hồ sơ trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật,
tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, nghiên cứu khả thi thường được gọi là lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật. Nghiên cứu khả thi được tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ
hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi đã được cấp có thẩm quyền chấp nhận. Ở giai
đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn thảo kỹ lưỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự
đoán, mọi tính toán đạt được ở mức độ chính xác cao trước khi được đưa ra để các
cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định.
- Mục đích của nghiên cứu khả thi
Như phần trên đã đề cập, quá trình nghiên cứu khả thi được tiến hành qua 3
giai đoạn. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ
ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này
được chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm.
Điều đó giúp cho tiết kiệm được thời giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp.
Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn thạc sỹ
16
Trường: ĐHBK Hà Nội
về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lời nhỏ, hoặc không
thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể loại bỏ hẳn dự án để khỏi
tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Còn việc nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết
luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán
cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự
án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Như vậy, nghiên cứu khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh
tế của ngành, của địa phương và của cả nước, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể
và đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính cho nhà đầu tư.
1.1.4.5. Thực hiện dự án
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự án đầu tư thành hiện thực nhằm đưa
dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao
gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự
án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ với
việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả đầu tư.
1.1.4.6. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành khai thác
cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của
dự án và quản lý các hoạt động đó theo các kế hoạch đã dự tính.
1.1.4.7. Đánh giá sau khi thực hiện dự án
Thực chất đây là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của
dự án trong giai đoạn vận hành, khai thác. Phân tích, đánh giá dự án trong giai đoạn
này nhằm:
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế - kỹ thuật để đảm bảo mức đã được dự kiến
trong Nghiên cứu khả thi.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của
Học viên: Trần Quang Sâm
Viện Kinh tế và quản lý