BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Họ và tên tác giả luận văn
Nguyễn Việt Phương
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. ĐOÀN XUÂN THUỶ
Hà Nội – Năm 2012
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy
giáo, Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học - Trường đại
học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
Trường.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty HANVET, các anh chị em và đồng nghiệp
đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian, kiến thức để tôi có thể hoàn thành tốt
công việc trong thời gian vừa qua.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình, chu đáo của Thầy giáo – TS. Đoàn Xuân Thuỷ- Học viện Chính trị Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý trân thành từ các Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Việt Phương
HV: Nguyễn Việt Phương
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2010 – 2011
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 Tình hình biến động tài sản qua các năm 2010- 2011
Bảng 2.4: Tỷ trọng các loại tài sản
Bảng 2.5: Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn
Bảng 2.6: Phân tích tỷ suất đầu tư 2010 - 2011
Bảng 2.7: Biến động nguồn vốn năm 2010-2011
Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2010-2011
Bảng 2.9: Phân tích hệ số công nợ năm 2010 – 2011
Bảng 2.10: Phân tích tỷ suất tự tài trợ năm 2010-2011
Bảng 2.11: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng
Bảng 2.12: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Bảng 2.13: Lợi nhuận biên ROS
Bảng 2.14: Sức sinh lợi cơ sở BEP
Bảng 2.15: Phân tích tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Bảng 2.16: Phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định
Bảng 2.17: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản
Bảng 2.18: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Bảng 2.19: Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.20: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu
Bảng 2.21 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ
Bảng 2.22 Phân tích vòng quay TSCĐ
Bảng 2.23 Phân tích vòng quay TSLĐ
Bảng 2.24 Phân tích vòng quay tổng tài sản
Bảng 2.25: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành
Bảng 2.26: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh
Bảng 2.27: Phân tích chỉ số thanh toán tức thời
Bảng 2.28: Phân tích chỉ số nợ
Bảng 2.29: Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 2.30: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức Dupont thứ nhất
Bảng 2.31: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont thứ hai
HV: Nguyễn Việt Phương
2
Trang
1
7
69
71
73
75
77
78
79
81
83
84
86
87
90
91
91
92
93
93
94
95
96
97
98
99
99
100
101
102
103
104
105
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
Bảng 2.32: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp
Bảng 2.33: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL
Bảng 2.34: Đòn bẩy tài chính DFL
Bảng 2.35: Đòn bẩy tài chính DFL
Bảng 2.36: So sánh một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Hanvet và
Vinavetco
Bảng 2.37: Đánh giá tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng 3.1 Báo cáo thu nhập dự báo năm 2012
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2012
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 1
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 2
Bảng 3.5: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của DN
Bảng 3.6: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp
Bảng 3.7: Tổng hợp các khoản phải thu
Bảng 3.8: Tổng hợp lãi suất chiết khấu áp dụng
Bảng 3.9: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính
Bảng 3.10: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 4
Bảng 3.11: Những thay đổi trên BCĐKT sau khi thực hiện giải pháp 4
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình
tài chính
Sơ đồ2: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý của công ty Hanvet
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT năm 2011
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6. Kết cấu của luận văn
PHẦN 1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
HV: Nguyễn Việt Phương
3
108
110
112
113
114
116
121
122
124
127
128
131
132
134
134
134
135
26
46
60
109
7
7
9
9
9
10
10
12
12
12
13
13
14
14
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Những yếu tố bên trong:
1.1.3.1 Những yếu tố bên ngoài
1.2 Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3 Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5 Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1 Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
1.2.5.2 Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
1.2.5.3 Căn cứ theo nội dung phân tích
1.2.6 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.7 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.8 Khái quát về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.9 Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện
1.2.10 Tài liệu cơ sở dùng trong trong phân tích
1.2.10.1 Bảng cân đối kế toán
1.2.10.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
1.2.10.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
1.2.10.4 Thuyết minh báo cáo tài chính:
1.2.10.5 Các tài liệu khác có liên quan:
1.2.11 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.11.1 Phương pháp so sánh
1.2.11.2 Phương pháp phân chia (chi tiết)
1.2.11.3 Phương pháp liên hệ, đối chiếu
1.2.11.4 Phương pháp phân tích nhân tố
1.2.11.5 Phương pháp phân tích tỷ số
1.2.11.6 Phương pháp phân tích tài chính DUPONT.
1.2.11.7 Các phương pháp phân tích khác
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính
1.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính
1.3.2.1 Phân tích khả năng sinh lời
1.3.2.2 Phân tích khả năng quản lý tài sản
1.3.3 Phân tích rủi ro tài chính
1.3.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản:
1.3.3.2 Phân tích khả năng quản lý nợ
HV: Nguyễn Việt Phương
4
16
16
17
18
18
19
20
21
22
22
23
23
24
25
25
26
26
27
27
27
27
28
28
28
30
30
31
34
34
35
35
35
37
37
39
42
42
44
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
1.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
1.3.4.1 Phân tích đẳng thức Dupont
1.3.4.2 Phân tích đòn bẩy tài chính
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
2.1 Giới thiệu chung về công ty HANVET
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
2.1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty
2.1.1.2 Lịch sử hình thành
2.1.1.3 Các giai đoạn phát triển
2.1.1.3.1 Giai đoạn từ năm 1988 đến 1990
2.1.1.3.2 Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999
2.1.1.3.3 Giai đoạn từ năm 1999 đến nay
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ cấu tổ chức quản lý
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
2.1.4 Đặc điểm của đội ngũ lao động
2.1.5 Đặc điểm về thị trường và khách hàng
2.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty HANVET
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài
chính
2.2.1.1 Sự biến động của tài sản
2.2.1.2 Cơ cấu tài sản
2.2.1.2.1 Tỷ trọng cơ cấu tài sản
2.2.1.2.2 Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐvà đầu tư
dài hạn
2.2.1.2.3 Tỷ suất đầu tư
2.2.1.3 Sự biến động của nguồn vốn
2.2.1.4 Cơ cấu nguồn vốn
2.2.1.4.1 Hệ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu (H)
2.2.1.4.2 Hệ số công nợ
2.2.1.4.3 Tỷ suất tài trợ.
2.2.1.5 Phân tích các cân đối tài chính
2.2.1.5.1 Cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn và TSCĐ với nợ
dài hạn
2.2.1.5.2 Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động
và ngân quỹ ròng
HV: Nguyễn Việt Phương
5
44
45
46
51
51
51
51
52
53
54
54
55
58
59
59
61
68
70
71
72
72
72
75
75
76
77
78
81
82
83
84
84
85
86
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
2.2.1.6 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
2.2.1.7 Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính
2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính
2.2.2.1 Phân tích hệ số sinh lợi
2.2.2.2 Phân tích tình hình quản lý tài sản
2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính:
2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản
2.2.3.2 Phân tích khả năng quản lý nợ
2.2.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
2.2.4.1 Phân tích Dupont
2.2.4.2 Phân tích các đòn bẩy tài chính
2.2.5 So sánh một số chỉ tiêu tài chính cơ bản với đối thủ cạnh
tranh
2.2.6 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty trong hai
năm 2010-2011
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HANVET
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới:
3.2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công
ty.
3.2.1 Giải pháp 1: Huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân
viên
3.2.1.1 Cơ sở thực hiện giải pháp:
3.2.1.2 . Nội dung của giải pháp
3.2.1.3 Kết quả thực hiện biện pháp
3.2.2 Giải pháp 2: Giảm chi phí hàng tồn kho
3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp:
3.2.2.2 Nôi dung giải pháp:
3.2.2.3 Kết quả sau khi thực hiện giải pháp2:
3.2.3 Giải pháp 3: Giảm giá thành sản phẩm và chi phí quản lý DN
3.2.3.1 Cơ sở để thực hiện giải pháp
3.2.3.2 Nội dung của giải pháp
3.2.3.3 Kết quả sau khi áp dụng giải pháp 3
3.2.4 Giải pháp 4: Giảm các khoản phải thu
3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp
3.2.4.2 Nội dung của giải pháp
3.2.4.3 Kết quả của giải pháp
KÊT LUẬN
1. Kết luận chung
2. Một số kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HV: Nguyễn Việt Phương
6
87
89
90
90
94
99
99
102
103
103
110
114
115
119
119
121
121
121
123
123
124
124
125
126
127
127
128
129
131
131
132
134
136
136
137
141
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
Tiếp đà của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, năm 2011 khủng hoảng tài
chính tiền tệ trên thế giới lan rộng sang các nước sử dụng đồng tiền chung Euro
(Euro zone) rồi lan sang châu Á, cả thế giới rung chuyển bởi hàng loạt các định chế
tài chính lớn mạnh bị sụp đổ kéo theo là các tập đoàn kinh tế hàng đầu phá sản
trước sự hoài nghi của các chuyên gia kinh tế, tài chính về khả năng phục hồi của
nền kinh tế thế giới trong một và năm tới. Việt nam không phải là trường hợp ngoại
lệ, với sự tác động sâu sắc từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, cơn bảo
khủng hoảng đã tràn qua nền kinh tế yếu kém, lạc hậu, gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, đẩy lạm phát lên hai con số, thanh khoản trong hệ thống ngân hàng
suy giảm dẫn đến lãi suất cho vay tại các Ngân hàng được đẩy lên trên 24%/năm.
Nó gây ra tâm lý hoang mang đối với người dân, chạy đua lãi suất huy động tại các
Ngân hàng thương mại, đẩy lãi suất huy động lên sát 20%/năm, bong bóng nhà đất
xẹp dần, đồng tiền Việt nam mất giá so với các ngoại tệ mạnh đặc biệt là tình trạng
đô la hoá, buộc ngân hàng Nhà nước phải siết chặt tín dụng và đưa ra các biện pháp
kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội.
Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt nam ngoài sự cạnh tranh gay gắt về
thị phần, thị trường mục tiêu, thương hiệu sản phẩm... còn phải đối mặt với cuộc
chạy đua tăng lãi suất từ các Ngân hàng. Sự sống còn của các doanh nghiệp lúc này
là làm thế nào để huy động được nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, quan
trọng hơn nữa là việc phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một
cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất trước những sức ép ngày càng gia tăng từ mọi
phía.
Phân tích tài chính là hoạt động xuyên suốt tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu huy động vốn cho tới khâu cuối cùng là phân phối lợi
nhuận thu được từ các hoạt động SXKD đó. Do vậy, phân tích tài chính có vai trò
HV: Nguyễn Việt Phương
7
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh nguồn lực ngày càng
trở nên khan hiếm mà nhu cầu, ham muốn của con người là vô hạn.
Ngày nay, trong điều kiện các quan hệ kinh tế được mở rộng, tình hình tài
chính của mỗi doanh nghiệp không chỉ được quan tâm bởi nhà quản lý doanh
nghiệp mà còn các đối tượng khác như: cổ đông, nhà đầu tư, đối tác và các Cơ quan
quản lý Nhà nước... cũng rất quan tâm tới hoạt động chính doanh nghiệp. Chính vì
vậy, việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính, xác
định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài
chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các Báo
cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
(Báo cáo thu nhập), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và
các bảng phụ chú liên quan khác. Thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính,
chúng ta có thế đánh giá được thực trạng hoạt động tài chính, hiệu quả SXKD cũng
như trình độ sử dụng, quản lý vốn và triển vọng Kinh tế - Tài chính của doanh
nghiệp trong thời gian tới. Từ đó, có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy
những điểm mạnh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, hạn chế những
mặt còn yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Tuy nhiên, do chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của phân tích tài
chính, nên các doanh nghiệp trong ngành Nông nghiệp nói chung và sản xuất thuốc
thú y nói riêng đã chưa trú trọng đầu tư cho hoạt động này. Do vậy, tình hình tài
chính tại các doanh nghiệp này chưa được cải thiện, gây khó khăn cho các nhà quản
trị trong việc đưa ra những quyết định chiến lược về quản lý tài chính và xây dựng
kế hoạch SXKD . Trong bối cảnh đó, phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Dược
và vật tư thú y là một yêu cầu bức thiết. Đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y” được tác
HV: Nguyễn Việt Phương
8
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực
tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài
chính doanh nghiệp và phân tích tài chính, vận dụng lý luận để phân tích đánh giá
tình hình tài chính của Công ty CP dược và vật tư thú y để tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí:
- Rủi ro tài chính (Khả năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ)
- Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy và đẳng
thức Dupont)
Làm cơ sở cho Ban quản trị Công ty đưa ra những quyết định tài chính kịp
thời, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu, chiến lược mà Công ty đã đề ra.
Phân tích, tìm hiểu những nguyên nhân, những mặt còn hạn chế trong hoạt
động tài chính của công ty.
So sánh, nhận xét và đề xuất một số giải pháp khắc phục những điểm yếu,
những mặt còn hạn chế để cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Dược
và vật tư thú y.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các Báo cáo tài chính của Công ty CP Dược
và vật tư thú y
Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng số liệu từ các Báo cáo tài chính
của Công ty và một số tài liệu có liên quan đặc thù để phân tích, đánh giá tình hình
tài chính của Công ty năm 2010 và 2011. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng
12/2011
4. Phương pháp nghiên cứu
HV: Nguyễn Việt Phương
9
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
Mô hình nghiên cứu được tác giả lựa chọn là nghiên cứu mô tả. Dựa trên cơ sở
lý luận về tài chính tiền tê, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, tác giả phân
tích tình hình tài chính để đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Công ty CP Dược và vật tư thú y.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận
chung sẽ được sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê, phương
pháp dự báo. Thông qua việc sử dụng các thông tin thu thập từ dữ liệu thứ cấp trong
các Báo cáo tài chính, mạng Internet, tham khảo ý kiến của những người trực tiếp
lập báo cáo tài chính, rồi phân loại, hệ thống, và phân tích đánh giá để rút ra kết
luận cần thiết và đưa ra giải pháp phù hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số
vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên
cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh thuốc thú y.
Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được
những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để củng cố tình
hình tài chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty nói
riêng, ngành kinh doanh thuốc thú y nói chung.
Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn đề
phân tích tài chính, giúp ban lãnh đạo Công ty có thêm công cụ đánh giá tình trạng
tình hình tài chính, nhằm quản lý tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hơn và phục vụ đắc lực trong quá trình hoạch định, lập kế hoạch tài chính cho
giai đoạn 2011- 2015 của Công ty. Tôi hy vọng luận văn sẽ trở thành một tài liệu
tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên chuyên ngành QTKT khoá sau và cho các
nhà hoạch định chiến lược của Công ty sau này.
6. Kết cấu của luận văn: Nội dung của luận văn bao gồm ba phần chính
HV: Nguyễn Việt Phương
10
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
Phần I: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính DN
Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu chung về cơ sở lý luận về phân tích tài
chính doanh nghiệp, hệ thống hoá các nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp, phân
tích tài chính, nội dung và quy trình phân tích tài chính, các chỉ tiêu đánh giá tình
hình tài chính, phương pháp xác định các chỉ tiêu đó. Từ đó làm cơ sở lý luận trong
việc phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Cty CP dược và vật tư thú y
Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển và phân tích tình hình
tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y từ năm 2010 đến năm 2011
Tóm tắt kết quả nghiên cứu quan trọng trong chương II, đưa ra các đánh giá
chung về tình hình tài chính sau khi xem xét và so sánh các chỉ tiêu của công ty với
đối thủ cạnh tranh. Phần này cũng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân
và thách thức đối với Doanh nghiệp
Phần III: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty CP Dược và vật tư thú y
Đánh giá chung về tình hình Công ty nói chung và tình hình tài chính nói riêng
và đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính và đưa ra những kiến nghị.
Những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn, những mặt còn hạn chế chưa làm
được của đề tài nghiên cứu.
HV: Nguyễn Việt Phương
11
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
PHẦN 1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của phần này là trình bày tóm gọn các nội dung lý thuyết tài chính
doanh nghiệp và phân tích tài chính có liên quan sẽ được sử dụng để thực hiện luận
văn.
Các nội dung cơ bản:
Khái niệm tài chính, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính
Các nhiệm vụ, chức năng, và vai trò của tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
Cơ sở sử dụng trong phân tích tài chính
Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
Quy trình và nội dung phân tích tài chính
1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan tới nhau: (1) thị trường vốn và
tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô, lĩnh vực này đối mặt với các chủ đề đề cập
trong kinh tế vĩ mô. (2) các hoạt động đầu tư, lĩnh vực này tập trung vào các quyết
định của từng cá nhân và các tổ chức tài chính khi họ chọn các chứng khoán cho
danh mục đầu tư của mình (3) quản lý tài chính hay tài chính doanh nghiệp, lĩnh
vực này bao gồm các quyết định trong doanh nghiệp.
Hay nói khác đi, tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn
liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao
gồm:
HV: Nguyễn Việt Phương
12
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ
hội đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay ngắn hạn, phát hành chứng khoán, đầu tư
chứng khoán v.v...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao
động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức
(phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v...
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu
hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan
ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã
hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi
nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp
HV: Nguyễn Việt Phương
13
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản
xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại, chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của
tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một
công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kênh phân phối các nguồn tài chính
để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh
doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng
khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh
hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn
vốn nhàn dỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị ứ đọng
và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp
phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của
doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi
nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
HV: Nguyễn Việt Phương
14
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có các vai trò sau:
Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác
định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Tiếp theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích
hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được
thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu
cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng
đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh.
Là đòn bẩy kinh tế: Nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá
bán, tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích
thích đầu tư, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng
kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh.
Là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là:
chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về
hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời...
Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
HV: Nguyễn Việt Phương
15
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Những yếu tố bên trong: Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính
chủ quan của các doanh nghiệp.
Yếu tố con người: Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ
quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người
cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp,
những người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp và là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ mạnh,
lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm
bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
Yếu tố về công nghệ sản xuất: Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh
nghiệp vào công cụ sản xuất cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến
lược, nhằm mục đích nghiên cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy
móc thiết bị, và các tài sản hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh
nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong
nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi
doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là
tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy
móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy
cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ
là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được nói đến ở
đây là cách phân chia những giới khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của
nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà
cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển
HV: Nguyễn Việt Phương
16
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp
phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ
dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một
doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở
rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của doanh
nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân
phối kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được ngân sách
Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, Nhà nước quy định quản lý vốn và phân
phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động them từ bên ngoài dưới hình thức đi vay
nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên
đóng góp. Trong quá trình hoạt động sản xuât kinh doanh vốn có thể tăng lên bằng
cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng
không được phép phát hành chứng khoán.Việc phân phối kết quả sản xuất kinh
doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ
thuộc vào vốn đóng góp…
1.1.3.2 Những yếu tố bên ngoài
Yếu tố lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân
hàng gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt
chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng
cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có
hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm
suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Yếu tố lãi suất: Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất
HV: Nguyễn Việt Phương
17
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện
lý thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác
động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí
và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu
nhập. Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do
đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền,
giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người
đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền
thuê vốn để sử dụng.
Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của
doanh nghiệp. Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị
nợ phải thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này
có thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Bao quanh doanh nghiệp là một
môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, đó chính là thách thức đối
với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2 Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp
các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác về quản lý nhằm xem xét, kiểm tra, đánh giá về tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó.
Từ việc phân tích tài chính, những người có liên quan có thể đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
HV: Nguyễn Việt Phương
18
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp, để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với người quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm
mục tiêu:
- Hình thành các thói quen đánh giá đều đặn về hoạt động kinh doanh, tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần...
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ
- Kiểm soát các hoạt động quản lý: Nhận xét mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp
để từ đó điều chỉnh thích hợp.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Phân tích tài chính giúp họ có thông tin về lợi
nhuận, khả năng trả nợ, và sự an toàn của tiền vốn bỏ ra. Nhờ có phân tích tài chính
mà chủ sở hữu đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng
điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản
trị, cũng như quyết định việc phản hồi kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (ngân hàng, nhà cho vay, nhà cung
cấp) mà mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì họ
thường sử dụng phân tích tài chính để biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp, cũng
như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để ra quyết định cho
vay.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn
của vốn đầu tư, mức độ sinh lời của vốn, và thời gian hoàn vốn. Do đó họ thường
HV: Nguyễn Việt Phương
19
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì, để quyết định đầu tư vào đơn
vị hay không và đầu tư dưới hình thức nào
Đối với các cơ quan chức năng: Thông qua các số liệu phân tích thì các cơ
quan chức năng có liên quan có thể thực hiện các chức năng của mình đối với doanh
nghiệp như: nộp thuế, quyết định bổ sung vốn, hay thống kê. Nhờ có việc phân tích
các số liệu phân tích tài chính người ta có thể thống kê và hình thành nên các chỉ
tiêu của ngành.
1.2.3 Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này
biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
giữa Ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia
với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các
tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và
ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các
HV: Nguyễn Việt Phương
20
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua
chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động…) và các quan hệ
để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất
nhập khẩu, thương mại…).
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính
của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi
tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý
hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài
chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong
các quy định về tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng
Công ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công ty theo quy chế tài
chính của Tổng Công ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp do Tổng Công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà
vốn trong Tổng Công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ từng loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công
HV: Nguyễn Việt Phương
21
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau
Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:
- Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi
phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp.
- Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận
cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành
thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi
phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và
phân tích báo cáo nội bộ.
1.2.5 Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1 Căn cứ theo thời điểm kinh doanh: Thì phân tích tài chính chia làm 3 hình
HV: Nguyễn Việt Phương
22
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
thức:
Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp
cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch
lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa
thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo
1.2.5.2 Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ vào thời điểm lập báo cáo, phân tích tài chính được chia làm phân tích
thường xuyên và phân tích định kỳ.
Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết
quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều
chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
biện pháp này thường công phu và tốn kém.
Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo
đã được lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả
phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng
kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
1.2.5.3 Căn cứ theo nội dung phân tích
Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu
HV: Nguyễn Việt Phương
23
Lớp QTKD - 2009
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường đại học Bách khoa Hà nội
tố thuộc môi trường.
Ví dụ: + Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản xuất
kinh doanh.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận.
Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp.
Ví dụ: + Các yếu tố về tình hình sử dụng lao động.
+ Các yếu tố về sử dụng nguyên vật liệu.
1.2.6 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh, và ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
đều ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tài chính là một nội dung quan trọng của quá trình hoạt động – sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động quan trọng của doanh nghiệp được phản
ánh qua các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sẽ thể hiện qua các chỉ tiêu kinh
tế. Những báo cáo được lập một cách định kì nhằm mục đích thông báo về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như là tình hình tài chính doanh nghiệp cho
người sử dụng chúng.
Ngay từ khi ra đời doanh nghiệp, tài chính đã gắn liền với doanh nghiệp thông
qua việc tiến hành các dự án ban đầu. Vì thế việc thường xuyên tiến hành kiểm tra
tình hình tài chính để xem doanh nghiệp đang ở đâu, đồng thời hiểu được đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới tình hình tài chính doanh
nghiệp để kịp thời uốn nắn.
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống phương pháp công
HV: Nguyễn Việt Phương
24
Lớp QTKD - 2009