Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích và đè xuất một số giải pháp giảm tổn thất ddienj năng tại công ty điện lực phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.85 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHAN HỒNG HẢI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - NĂM 2013

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của cá nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Hồng Hải

2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa
học: TS. Nguyễn Văn Nghiến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể thầy giáo, cô giáo trong Viện
Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc Công ty
Điện lực Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Hồng Hải

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CBKT

Cán bộ kỹ thuật

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

MBA

Máy biến áp

ĐZ

Đường dây

TTĐN

Tổn thất điện năng

TTĐNKT

Tổn thất điện năng kỹ thuật

TTĐNTM

Tổn thất điện năng thương mại


KCN

Khu công nghiệp

ĐLPT

Điện lực Phú Thọ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 01. Giá bán lẻ điện sinh hoạt...................................................................................5
Biểu 02. Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử dụng điện.....................30
Biểu 03. Sản lượng điện thương phẩm phân bổ theo vùng trong Tỉnh từ năm 2010Tháng 8/ năm 2013. .......................................................................................................31
Biểu 04. Số lần sự cố đường dây trên hệ thống.............................................................33
Biểu 05. Năng lực, công suất thiết bị của Công ty điện lực Phú Thọ ...........................34
Biểu 06. Năng lực quản lý khách hàng của Công ty điện lực Phú Thọ ........................34
Biểu 07. Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh bán điện năm 2012.35
Biểu 08. Tình hình thực hiện tổn thất điện năng từ 2009 đến Tháng 8/2013................38
Biểu 09. Kế hoạch và kết quả thực hiện tổn thất điện năng từ 2009 đến Tháng
8/2013.................................................................................................................38
Biểu 10. Tổn thất điện năng theo cấp điện áp năm 2012 ở Công ty điện lực Phú
Thọ.................................................................................................................................40
Biểu 11. Tỷ lệ tổn thất điện năng chi tiết theo nguyên nhân ở Công ty điện lực Phú
Thọ đến Tháng 8/2013.................................................................................................40

Biểu 12.Tình hình thực hiện tổn thất ở các Điện lực từ 2009 đến Tháng 8/2013........41
Biểu 13. Tổng hợp điện năng toàn tỉnh Phú Thọ theo 2 phương án .............................55
Biểu 14. Khối lượng xây dựng mới , cải tạo lưới điện trung, hạ áp giai đoạn 20112015. ..............................................................................................................................56
Biểu đồ 01. Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử dụng điện................29
Biểu đồ 02.Tình hình tổn thất điện năng của Công ty điện lực Phú Thọ từ năm
2009-Tháng 8/2013 ......................................................................................................37
Bảng 1. Tình hình tổn thất điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ từ năm 2009-Tháng
8/2013............................................................................................................................37
Bảng 2. Chỉ tiêu kế hoạch TTĐN công ty Điện lực Phú Thọ giai đoạn 2013-2015. ....57
Bảng 3. Bảng kiểm tra tiết diện dây dẫn .......................................................................59

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01. Sơ đồ biểu diễn tiến trình công tác kinh doanh điện năng........................8
Sơ đồ 02 . Sơ đồ hệ thống điện......................................................................................13
Sơ đồ 03. Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh bán điện ở Điện Lực......................47
Sơ đồ 04. Mô hình ban quản lý điện xã.........................................................................49
Sơ đồ 05. Mô hình quản lý công tơ điện của ban điện xã .............................................49
Sơ đồ 06. Mô hình bán điện cấp điện lực......................................................................72
Sơ đồ 07. Mô hình bán điện khu vực nông thôn 1 cấp quản lý.....................................74
Sơ đồ 08. Mô hình bán điện khu vực nông thôn 2 cấp quản lý.....................................74
Sơ đồ 09. Mô hình bán điện kiểu Công ty ( Xí nghiệp ) ...............................................76
Sơ đồ 10. Mô hình hợp tác xã tiêu thụ điện năng..........................................................77

6


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG
NGÀNH ĐIỆN ................................................................................................................3
1.1. Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân .........................3
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện ....................................................................3
1.1.2.Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân ...........................................6
1.2.Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng........................................7
1.2.1. Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng..................................7
1.2.2. Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện năng..8
1.3. Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng.............9
1.3.1. Khái niệm tổn thất điện năng .........................................................................9
1.3.2. Phân loại tổn thất điện năng.........................................................................10
1.3.2.1. Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện).........................10
1.3.2.2. Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng ..................10
1.3.2.3. Tổn thất ở khâu tiêu thụ.........................................................................12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng............................................12
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................12
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................15
1.4. Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất............................................................................19
1.4.1. Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật .....................19
1.4.2. Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái giá trị .........................20
1.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng...........................................................21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ............................................................................................24


7


2.1. Giới thiệu về Công ty điện lực Phú Thọ .............................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện lực Phú Thọ ..............24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Công ty điện lực Phú Thọ .................25
2.1.2.1 Chức năng- nhiệm vụ .............................................................................25
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty điện lực Phú Thọ............25
2.1.2.2.1. Bộ phận quản lý vận hành ..................................................................26
2.1.2.2.2. Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh .........................................27
2.1.2.2.3. Bộ phận phục vụ.................................................................................27
2.1.2.2.4. Bộ phận kinh doanh bán điện .............................................................28
2.2. Tình hình tổn thất tại Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn 2010- 2013 ...29
2.2.1.Tình hình kinh doanh điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn
2010- 2013 .............................................................................................................29
2.2.1.1. Đặc trưng phụ tải Công ty điện lực Phú Thọ ........................................29
2.2.1.2. Tình hình kinh doanh bán điện..............................................................34
2.2.1.3. Công tác cải tạo lưới điện cao, hạ thế và phát triển mạng lưới phân
phối .............................................................................................................. 35
2.2.2. Tình hình tổn thất điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn
2009-2013 ..................................................................................................................37
2.2.3. Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty điện lực Phú Thọ.............................................................42
2.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ở Công ty điện lực Phú
Thọ .............................................................................................................................43
2.3.1. Các nguyên nhân có tính chất kỹ thuật ........................................................44
2.3.2. Các nguyên nhân có tính chất thương mại...................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ ...............................................................................55

3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Phú Thọ giai đoạn 20112015............................................................................................................................55
3.1.1.Nhu cầu điện năng của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015. ...................................55
3.1.2.Nhu cầu đầu tư xây dựng mới, cải tạo lưới điện trung hạ áp của tỉnh Phú Thọ
đến năm 2015. ........................................................................................................56

8


3.1.3.Kế hoạch chỉ tiêu tổn thất điện năng của công ty điện lực Phú Thọ đến năm
2015........................................................................................................................57
3.2. Một số giải pháp giảm tổn thất điện năng tại công ty Điện lực Phú Thọ ...........58
3.2.1. Giảm tổn thất kỹ thuật..................................................................................58
3.2.1.1. Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật ..58
3.2.1.2. Điều hoà đồ thị phụ tải ..........................................................................61
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây .........62
3.2.2. Giảm tổn thất thương mại ............................................................................68
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng ...............................68
3.2.2.2. Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh linh
hoạt .....................................................................................................................71
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng ...............................77
3.3. Một số đề xuất với cấp trên.................................................................................81
3.3.1. Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện................81
3.3.2. Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều
kiện cho Công ty điện lực Phú Thọ phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở
sản xuất lớn ............................................................................................................82
3.3.3. Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định........................................................82
KẾT LUẬN ...................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86

9



LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Điện Lực Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh điện năng ( truyền tải và phân phối điện năng).
Điện là một ngành độc quyền, được nhà nước bao cấp nên Công ty điện Lực Phú
Thọ có rất nhiều điều kiện phát triển đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
nước ta đang tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điện năng có vai trò quan trọng là vì nó có nhiều tính ưu việt hơn so với
các loại năng lượng khác. Một trong những tính quan trọng và quý giá nhất của
điện năng là nó có thể truyền đi xa một cách nhanh chóng mà lại tổn hao ít so
với các dạng năng lượng khác thông qua hệ thống truyền tải điện. Nó giải quyết
được vấn đề sử dụng tài nguyên tại chỗ để biến thành dạng năng lượng điện
phục vụ cho nhu cầu ở khắp mọi nơi cách xa hàng nghìn Km không chỉ cho một
quốc gia mà có thể cho nhiều quốc gia
Việc giảm tổn thất điện năng làm cho lượng điện mà Điện lực cung ứng
cho khách hàng sẽ nhiều hơn, do đó đảm bảo các nhu cầu sản xuất cũng như tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Điện là yếu tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh do đó nếu lượng điện tổn
thất lớn, giá thành điện cao, chất lượng điện thấp làm cho chi phí đầu vào của
các ngành này cao. Việc tăng chi phí đầu vào của các ngành này dẫn đến giảm
doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao. Và hệ quả tất yếu của việc
này là giá thành các sản phẩm tăng lên để bù đắp cho chi phí dùng điện phát sinh
thêm.
Ngoài ra đối với hộ gia đình sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, giá
điện tăng dẫn đến họ sẽ phải chi trả nhiều tiền hơn cho điện sinh hoạt, nếu trong
cùng một mức thu nhập khi chi phí cho dùng điện tăng thì tất nhiên chi phí cho
các nhu cầu khác sẽ giảm hay …Nói tóm lại, điện năng nó ảnh hưởng trực tiếp
tới tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân cũng như cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.


1


Luận văn tốt nghiệp “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp giảm
tổn thất điện năng tại Công ty điện lực Phú Thọ ” là một đề tài nghiên cứu
dựa trên cơ sở thực tiễn và lý luận về công tác quản lý với mục đích góp phần
hoàn thiện hơn nữa các giải pháp giảm tổn thất điện năng tại công ty Điện Lực
Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tổn thất điện năng của công ty Điện lực
Phú Thọ và các biện pháp của công ty nhằm giảm tổn thất điện năng.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích nhằm đưa
ra các nhóm giải pháp để giải quyết vấn đề được đặt ra như: Phân tích thực tế, so
sánh, tổng hợp, thu thập và sử lý số liệu…
Mục tiêu của luận văn:
Vận dụng lý thuyết về tổn thất điện năng và trên cơ sở hiện trạng lưới
điện do Công ty Điện lực Phú Thọ quản lý đề xuất một số giải pháp giảm tổn
thất điện năng cho Công ty Điện lực Phú Thọ.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương I: Cơ sở của vấn đề quản lý tổn thất Điện năng trong ngành Điện
Chương II: Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty điện lực
Phú Thọ
Chương III: Một số giải pháp giảm tổn thất Điện năng tại Công ty điện
lực Phú Thọ.

2



CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
TRONG NGÀNH ĐIỆN
1.1. Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện
Ngành điện là một ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đến năm 2010 phải
vượt qua được tình trạng nước nghèo và kém phát triển xây dựng nền tảng
để đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu trọng đại này, ngành điện phải đi trước một bước.
Trong bất cứ tình huống nào điện cũng phải bảo đảm cho yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tất cả
các nước phát triển đều dựa trên cơ sở điện khí hóa. Khi khoa học càng phát
triển thì vai trò của điện khí hóa càng rõ nét.
Điện năng là một sản phẩm đặc biệt, việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời. Khi tiêu thụ, điện năng được chuyển hoá thành các dạng năng
lượng khác nhau như: nhiệt năng, cơ năng, quang năng,…thoả mãn các nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong xã hội. Chính vì tính
chất đặc biệt của sản phẩm điện nên quá trình sản xuất kinh doanh cũng có
những khác biệt so với những lĩnh vực kinh doanh khác.
Trong kinh doanh hàng hoá thông thường, khâu đầu tiên là mua và nhận
hàng , khâu cuối cùng là bán và xuất hàng. Còn trong kinh doanh điện năng,
khâu đầu tiên chính là quá trình ghi điện đầu nguồn ( do Tập đoàn điện lực
Việt Nam bán ) và khâu cuối cùng chính là quá trình ghi điện từ các đồng hồ
đo điện tại từng nhà hoặc hiện trường của khách hàng. Do việc mua và bán

3



diễn ra đồng thời và ở nhiều nơi nên không thể quan sát toàn diện và rất khó
khăn cho quá trình quản lý.
Về phương tiện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành
kinh doanh thông thường, người bán có thể dùng phương tiện đo đếm chung
để cân, đong, đo đếm hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện
năng, đồng hồ đo điện là phương tiện đặc biệt dùng để đo lường lượng điện
khách hàng đã tiêu thụ tương tự như cân, thước đo,…và mỗi khách hàng
phải dùng đồng hồ riêng, nên tầm quản lý rộng và hết sức khó khăn. Vì thế,
chất lượng và kỹ thuật đo đếm có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng điện bán
ra.
Khác với những loại hàng hoá thông thường, sản phẩm điện được khách
hàng tiêu thụ trước sau một thời gian mới ghi nhận và tính toán lượng điện
năng khách hàng đã tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu thụ
đó được chuyên biệt hoá thành công tác ghi chỉ số công tơ. Vì vậy, trong
kinh doanh bán điện xuất hiện nhu cầu cần phải có những biện pháp quản lý
chặt chẽ quá trình ghi chỉ số công tơ.
Thời điểm lập hoá đơn, thu tiền và tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh
điện cũng mang tính chất đặc thù. Đối với những hàng hoá thông thường,
hầu như chỉ sau khi tập hợp hoá đơn, xuất kho và thu tiền, khách hàng mới
được tiêu dùng hàng hoá. Đối với sản phẩm điện, khách hàng tiêu dùng xong
mới lập hoá đơn và thu tiền, trong khi đó phải bá ra chi phí lưu thông trước.
Nếu thu nhanh được tiền, tức là quay nhanh vòng vốn kinh doanh. Chính vì
vậy, trong kinh doanh điện xuất hiện nhu cầu quản lý chặt khâu thu tiền và
rút ngắn thời gian khách hàng nợ.
Giá cả trong kinh doanh điện năng cũng khác nhau. Với hàng hoá thông
thường, giá mua hàng và giá bán hàng do thị trường quyết định. Còn trong
kinh doanh điện, một mặt do điện năng là một loại vật tư kỹ thuật có tính
chiến lược, mặt khác do nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN, nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đang trong giai đoạn hình
4


thành và phát triển, nên Nhà nước còn phải có những điều tiết nhất định,
trong đó có giá mua và giá bán điện. Bên cạnh đó, bán điện cho khách hàng
còn được điều chỉnh bởi mục đích sử dụng ( dùng cho sinh hoạt và hộ gia
đình, dùng cho sản xuất và cơ quan hành chính sự nghiệp hay dùng để chạy
bơm thuỷ lợi, tưới tiêu nước phục vụ sản xuất công nghiệp,…) và sản lượng
điện mà khách hàng tiêu thụ.
Biểu 01. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
STT

Mức sử dụng của một hộ trong tháng

Giá bán điện
(đồng /kWh)

1

Cho 50kWh ( cho hộ nghèo và thu nhập thấp )

993

2

Cho kWh từ 0-100 ( cho hộ thông thường )

1418


3

Cho kWh từ 101-150

1622

4

Cho kWh từ 151-200

2044

5

Cho kWh từ 201-300

2210

6

Cho kWh từ 301-400

2361

7

Cho kWh từ 401 trở lên

2420


( theo điều 11 thông tư số 19/2013/BCT ngày 21/07/2013 của Bộ công thương
quy định giá bán điện và hướng dẫn thực hiện )
Theo biểu giá trên, đối với điện bán lẻ sinh hoạt, khách hàng càng mua
nhiều điện thì càng phải trả giá cao hơn, khác với các loại sản phẩm hàng
hóa khác là càng mua nhiều càng được khuyến khích, giảm giá, khuyến
mại,… Nói cách khác, hiện nay khách hàng sử dụng điện sinh hoạt chưa
được khuyến khích tiêu thụ điện năng.
Đối với hàng hoá thông thường, hàng hoá lưu kho lâu ngày có thể bị hư
háng, biến chất nhưng thường vẫn tồn tại ở những dạng có thể quan sát
được. Ngược lại, trong kinh doanh bán điện, có một lượng điện tổn thất mà
chúng ta không thể thấy được, bao gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ
thuật. Nếu như tổn thất kỹ thuật là tất yếu, phụ thuộc và tình trạng lưới điện
thì tổn thất phi kỹ thuật là hoàn toàn do chủ quan của những người làm công
5


tác sản xuất kinh doanh: bị ăn cắp điện, tính toán điện năng trên hóa đơn
sai,…tuy nhiên, điều khó khăn là phân biệt được chính xác hai loại tổn thất
này vì hầu như không bao giờ biết được có tổn thất phi kỹ thuật hay không ?
Điện năng vừa là tư liệu sản xuất vừa là tư liệu tiêu dùng. Sản phẩm
điện đặc biệt ở chỗ, nó ít có khả năng lựa chọn khách hàng. Khách hàng sử
dụng cũng rất đa dạng, từ những khách hàng vài kWh/ tháng ( hộ dân dùng
điện sinh hoạt ) đến những khách hàng vài triệu kWh/ tháng ( các công ty
sản xuất lớn như các nhà máy xi măng, luyện kim ...). Điện luôn gắn bó với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thân thiết trong sinh hoạt hàng ngày
của toàn xã hội.
Tính chất đặc biệt trong kinh doanh điện năng cho thấy quản lý kinh
doanh điện năng thực sự là phức tạp. Mọi chiến lược kinh doanh luôn phải
xuất phát từ những đặc thù đó mang lại năng xuất và hiệu quả tối ưu cho
ngành điện: tăng doanh thu để tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo tiết kiệm

điện đến mức tối đa.
1.1.2.Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
Năng lượng mà đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Việc phát triển ngành điện luôn phải đi trước một
bước và đã được Nhà nước ta nhiều năm nay rất quan tâm.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã định ra phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010- 2012: “phát huy mọi
nguồn lực để phát triển sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá…tập trung sức cho mục tiêu đạt tốc độ phát triển kinh tế bình quân từ 78%…”.Để thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên, Đại hội Đảng lần thứ IX
cũng nêu rõ “ngành Điện phải tăng nhanh nguồn điện, hoàn thành và xây
dựng một số cơ sở phát điện lớn để tăng thêm khoảng 45 –50 tỷ KWh điện
công suất huy động đến năm 2005 và gối đầu khoảng 70-80 tỷ KWh cho giai
đoạn 2005-2010”. Đồng bộ với nguồn, có chính sách và biện pháp tích cực,
hữu hiệu để sử dụng điện hợp lý và tiết kiệm.
6


Từ phương hướng và nhiệm vụ nêu trên, qua thực tế, giúp ta thấy râ
được rằng sản phẩm điện là giá trị đầu vào, nó tham gia, có mặt trong tất cả
các hoạt động kinh tế – xã hội của cả nước; giá thành điện ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành các loại sản phẩm của nền kinh tế; lượng điện năng có
liên quan mật thiết đến chất lượng các loại sản phẩm có quy trình sản xuất
sử dụng điện.
Thật vậy, ở lĩnh vực kinh tế, điện năng giúp cho sản xuất công nghiệp
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, giảm bớt sức lao động của con
người. Đặc trưng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại hoá là tự động hoá.
Muốn tự động hoá, các nhà máy phải chạy bằng điện. Điện năng giúp cho
việc đảm bảo tưới tiêu, thuỷ lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, điện là thành phần không thể thiếu để đẩy
mạnh hoạt động này phát triển.

Trong lĩnh vực văn hoá xã hội, điện phục vụ cho các công trình công
cộng, phục vụ chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí,
góp phần giảm bớt tệ nạn xã hội, giúp người dân tiếp cận với tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Tóm lại, điện năng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá đất nước, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của người dân cả nước
nói chung và vùng sâu, vùng xa, miền núi nói riêng. Do đó, ngành điện phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách phải đầu tư nhiều thiết bị kỹ thuật
thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của các phụ tải.
1.2.Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng
1.2.1. Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh trong ngành điện bao gồm các nội dung:
+ Truyền tải điện từ Nhà máy sản xuất điện đến các trạm hạ áp, trạm
biến áp rồi đến các hộ tiêu dùng.
+ Ký kết hợp đồng cung ứng sử dụng điện.
7


+ T chc thc hin v kim tra vic thc hin hp ng.
+ t v qun lý cụng t.
+ Ghi ch s in nng tiờu th.
+ Lm hoỏ n.
+ Thu tin in.
+ Phõn tớch kt qu kinh doanh in nng.
S 01. S biu din tin trỡnh cụng tỏc kinh doanh in nng.
KW tự dùng và tổn
thất trong truyền tải

KW tổn thất

trong phân phối
và kinh doanh

KW thơng
phẩm

KW phân
phối

Cân đối giữa cung và cầu

cấp
điện
mới

Thiết kế và
xây dựng
công trình

Hợp đồng cung
ứng sử dụng
điện

Quyết toán điện năng

Bán điện

Ghi
điện


Hoá
đơn

Thu
tiền

Ngân
hàng

Ngân hàng thanh toán
(Đối với hộ sử dụng điện cơ quan)

1.2.2. Mt s yờu cu trong cụng tỏc qun lý truyn ti v kinh doanh in
nng
Vic qun lý quỏ trỡnh truyn ti v phõn phi in nng phi t c
mt s yờu cu c bn:

8


- Điện năng phải cung cấp liên tục. Mất điện sản xuất sẽ bị đình trệ.
Mất điện đột ngột, thiết bị và sản phẩm có thể bị hư hỏng. Điện cung cấp
cho các hộ tiêu dùng phải đảm bảo chất lượng điện năng.
-

Bảo đảm tính an toàn cho sản xuất và tiêu thụ đối với thiết bị tiêu

thụ điện: điện áp cung cấp phải ổn định, tần số dòng điện phải ổn định. Vì
hệ thống điện là một hệ thống khép kín và thống nhất, có tính đồng bộ cao
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nếu chỉ cần một khâu nào đó trong dây

truyền sản xuất bị sự cố sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống.
-

Bảo đảm công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối

điện năng : giảm lượng tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân
phối kinh doanh điện năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm được chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành của 1kWh điện, dẫn đến giảm giá
bán điện, tạo điều kiện cho việc hạ chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất
và giảm chi phí cho các hộ tiêu dùng điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy nền
sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.
1.3. Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện
năng
1.3.1. Khái niệm tổn thất điện năng
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với
tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời
gian được xem là mất mát (tổn thất ) điện năng trong hệ thống truyền tải.
Lượng tổn thất được tính bằng công thức:
∆Q =QSL - QHTD
Trong đó:

∆Q : Lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải, tính từ nguồn
phát đến các hộ tiêu thụ (đơn vị: KWh).
QSL

:

Sản lượng điện đầu nguồn (đơn vị: KWh).


9


QHTD :

Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ tiêu

dùng (đơn vị: KWh).
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn
thất về mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một KWh điện trong
khoảng thời gian đó:
GH =Ptb*∆Q
Trong đó:
GH : giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị : đồng, nghìn, triệu,… )

∆ Q: lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị : KWh )
Ptb : giá điện bình quân 1 KWh (đơn vị : đồng, nghìn, triệu,… )
Tổn thất điện năng, như đã trình bày, là lượng tổn thất trong tất cả các
khâu từ khâu sản xuất (phát điện) truyền tải phân phối điện (quá trình lưu
thông) đến khâu tiêu thụ.
1.3.2. Phân loại tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng nói chung bao gồm:
- Tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện).
- Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng.
- Tổn thất điện năng trong quá trình tiêu thụ.
1.3.2.1. Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện)
Trong quá trình sản xuất điện, phải sử dụng các máy phát điện. Do
không sử dụng đồng bộ hệ thống máy phát điện nên không phát huy được
hết công suất của máy móc và hiệu quả kinh tế không cao. Do máy phát
không phát huy được hết công suất nên một lượng điện cũng đã bị tổn thất.

1.3.2.2. Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng, người ta chia tổn
thất thành 02 loại: Tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại.
a/ Tổn thất kỹ thuật.
Tổn thất kỹ thuật là số lượng điện năng bị mất mát, hao hụt dọc đường
dây trong quá trình truyền tải điện từ nguồn điện đến hộ tiêu thụ, bao gồm
10


tổn hao trên đường dây, tổn hao trong máy biến áp ( cả tăng và giảm áp ),
tổn hao trong các đường cấp và tổn hao trong các cuộn của đồng hồ đo đếm.
Tổn thất kỹ thuật cao hay thấp phụ thuộc vào công nghệ sản xuất
truyền tải điện. Thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, những cơ sở sản
suất hay kinh doanh nếu có trình độ quản lý tốt thì có thể tránh được tình
trạng hao phí thất thoát. Nhưng đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện
năng thì đây là một tổn thất tất yếu phải có, không thể tránh khái vì phải có
một lượng điện năng phục vụ cho công nghệ truyền tải điện. Chúng ta có thể
giảm lượng tổn thất này bằng cách đầu tư công nghệ, kỹ thuật nhưng không
thể giảm tới 0. Ở mỗi trình độ khoa học kỹ thuật nhất định, lượng tổn thất
này có thể giảm tới một lượng tối thiểu để đảm bảo công nghệ truyền tải.
Thông thường, trong tổng điện năng tiêu thụ để phục vụ công nghệ
truyền tải gồm khoảng 65% tiêu tốn trên đường dây, 30% trong máy biến áp,
còn trong các phần tử khác của mạng ( cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị
đo lường,…) chiếm khoảng 5%.
Bắt nguồn từ sai sót trong tổ chức quản lý kinh doanh điện, dẫn tới sai
sót trong đầu tư xây dựng cải tạo lưới điện. Tổn thất kỹ thuật xảy ra ở trên
các đường dây, trong máy biến áp, phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của
đường dây và máy biến áp.
Chúng ta có thể tham khảo về tỉ lệ tổn thất kỹ thuật ở một số nước : các
nước phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến: Mỹ, Singapoer,…thì tỷ lệ

này là 4%. Các nước trong khối ASEAN tỷ lệ tổn thất là 6,7%, các nước chậm
phát triển thì tỷ lệ này là 20-30%.
b/ Tổn thất thương mại
Là lượng điện tổn thất trong quá trình phân phối điện đến người tiêu
dùng do vi phạm quy chế sử dụng điện. Đó là lượng điện bị tổn hao do tình
trạng các tập thể, xí nghiệp, hộ tiêu thụ lấy cắp điện, khách hàng bị bá sót,
đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém hoặc cố ý móc ngoặc thông đồng với khách

11


hàng, việc ghi sai số công tơ, thu tiền điện không đúng kỳ hạn, giá điện
không phù hợp với loại điện sử dụng.
1.3.2.3. Tổn thất ở khâu tiêu thụ
Mức độ tổn thất ở khả năng này phụ thuộc vào khả năng sử dụng, điều
kiện trang bị các thiết bị phụ tải ở các hộ dùng điện. Nguyên nhân gây nên
tổn thất ở khâu này là việc sử dụng điện không hợp lý của các đối tượng sử
dụng điện.
Ví dụ: Trong các hộ sử dụng điện, nếu sử dụng dây dẫn không đủ lớn
so với phụ tải, cách điện không tốt trên các phần cách điện thì sẽ dẫn đến
mất mát điện năng.
Tất cả mọi tổn thất đều diễn ra phía sau đồng hồ đo đếm điện của cơ
sở kinh doanh điện, nên các thành phần, đối tượng sử dụng điện cần biết râ
nguyên nhân để giảm tổn thất cho chính mình bằng cách chọn phương thức
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nhưng lại có hiệu quả nhất. Đối với ngành điện,
để giảm tỷ lệ tổn thất, trước tiên phải phân tích được nguyên nhân gây nên
tổn thất điện năng, xác định được nơi nào, khâu nào điện năng thất thoát
nhiều nhất.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng
Từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ, điện năng bị

tổn thất một lượng không nhỏ. Điện năng bị hao tổn do ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố. Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ xin đề cập đến nguyên
nhân dẫn đến tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối
điện năng.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan
Để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường, các nhà máy
điện thường được xây dựng tại nơi có nguồn năng lượng: cơ năng của dòng
nước, nhiệt năng của than đá, dầu má,…Do đó, phải truyền tải điện từ nhà
máy điện đến các nơi tiêu thụ. Nhiệm vụ này được thực hiện nhờ hệ thống
điện. Hệ thống điện là tập hợp các Nhà máy điện, đường dây truyền tải
12


điện, mạng phân phối và các hộ dùng điện, nhằm thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng một cách tin cậy, kinh tế
và chất lượng đảm bảo.
Sơ đồ 02 . Sơ đồ hệ thống điện
1

Nhà máy điện

2

Trạm tăng

3

4

Đường dây


Trạm hạ áp

5

Nơi tiêu thụ

tải điện
Phần hệ thống điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây tải
điện: gồm hàng chục các bộ phận rất đa dạng: máy biến áp, máy cắt, dao
cách ly, tụ bù, sứ xuyên thanh cái, cáp ngầm, cột, đường dây trên không;
phụ kiện đi nối dây dẫn và dây chống sét với cột, sứ cách điện,…Các bộ
phận này đều phải chịu tác động của thiên nhiên ( gió, mưa, ăn mòn, băng
giá, sét, dao động, nhiệt độ, bão từ, rung động do gió, văng bật dây,…). Hệ
thống điện của nước ta phần lớn là nằm ở ngoài trời, do đó tất yếu sẽ chịu
ảnh rất lớn của điều kiện tự nhiên. Sự thay đổi, biến động của môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới tổn thất điện năng của ngành điện.
Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên độ ẩm tương đối cao, nắng
lắm mưa nhiều đó gây không ít khó khăn cho việc bảo dưỡng thiết bị và vận
hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy biến áp đều được cấu thành
từ kim loại nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị ô xi hoá và như vậy
dẫn đến hiện tượng máy biến áp và dây tải điện sử dụng không hiệu quả nữa,
lượng điện bị hao tổn.

13


Mạng lưới truyền tải điện phải đi qua nhiều khu vực, điạ hình phức
tạp. Đồi núi, rừng cây,…nên khi sự cố điện xảy ra, làm tổn thất điện do
phóng điện thoáng qua cây cối trong hoặc gần hành lang điện, đốt rừng làm

rẫy trong hành lang điện. Địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ
thống điện, kiểm tra sửa chữa, xử lý sự cố gặp không ít khó khăn, nhất là
vào mùa mưa bão, gây ra một lượng tổn hao không nhỏ.
Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sụt,…làm đổ cột điện,
đứt dây truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải điện bị ngập lụt trong
nước, làm cho nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải do mạng điện hạ
áp bị hư hỏng, ảnh hưởng đến sản lượng truyền tải điện. Nhiệt độ môi
trường cao làm cho dây tải điện nóng hơn so với bình thường nên sản lượng
điện truyền tải không đạt chất lượng, bị hao hụt do toả điện ra bên ngoài.
Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh tế nói
chung và ngành điện nói riêng. Đơn cử như trận lụt thế kỷ xảy ra tại các tỉnh
miền trung vào những tháng cuối năm 1999: một số trạm biến áp và đường
dây 110 KV bị ngập trong nước nhiều ngày liền, không thể vận hành được,
nhiều phụ tải trên lưới điện phân phối bị sa thải do mạng lưới điện áp bị hư
hỏng, ảnh hưởng nhất định đến sản lượng truyền tải điện; sự cố sạt lở móng
trụ vị trí 371 đường dây 110 KV Huế - Đà Nẵng có nguy cơ gây sự cố lớn
cho hệ thống,… theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng trong ngành thì
những tổn thất của ngành do đợt thiên tai gây ra với 01 người chết, thiệt hại
về tài sản khoảng gần 30 tỷ đồng trong tổng số thiệt hại 3.300 tỷ đồng; có 55
vị trí cột điện, đường dây tải điện 110- 220 KV, 24 cột đường dây 500 KV
Bắc Nam có nguy cơ bị đổ do xói lở trụ và hố móng; 124,5 km đường dây
cao, hạ thế và 61 trạm biến áp, dung lượng 22,380 KVA bị hư hỏng. Đặc
biệt là toàn bộ nhà máy thuỷ điện An Điểm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bị
phá huỷ hoàn toàn.

14


1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan
a/ Công nghệ trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống

truyền tải và phân phối điện năng
Trong quá trình phân phối và truyền tải điện năng thì tổn thất điện
năng là không tránh khỏi. Lượng tổn thất điện năng theo lý thuyết là lượng
tổn thất kỹ thuật - lượng điện năng tiêu tốn để phục vụ cho công nghệ truyền
tải điện. Lượng điện năng tiêu tốn cho công nghệ này lớn hay nhá đều phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật truyền tải. Do đó, nếu kỹ thuật công nghệ của
thiết bị càng tiên tiến thì sự cố càng ít xảy ra, và có thể tự ngắt khi sự cố
xảy ra,… dẫn đến lượng điện hao tổn càng ít. Để vận hành máy truyền tải
mất ít thời gian vận hành hơn, tốn ít năng lượng nên lượng điện mất mát
giảm. Ngược lại, thì lượng điện tổn thất sẽ rất lớn. Chính điều này đã giải
thích tại sao ở các nước kém phát triển tỷ lệ tổn thất điện lại cao hơn rất
nhiều so với các nước phát triển.
Sự lạc hậu về thiết bị, công nghệ: hệ thống điện chắp vá, tận dụng,
chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh, sự cọc cạch trong hệ thống như với đủ mọi
dây dẫn tận dụng khác nhau,…Các bộ phận của hệ thống điện, với cùng thời
gian sẽ bị lão hóa. Thêm vào đó sự phát triển như vũ bão của khoa họccông nghệ kéo theo sự tiên tiến, hiện đại hoá các thiết bị, máy móc trong
mọi lĩnh vực, kích thích tiêu dùng năng lượng nhiều hơn. Vì vậy, nếu không
quản lý, bảo dưỡng, giám sát đổi mới công nghệ truyền tải sẽ dẫn đến tổn
thất lớn. Những máy biến áp của thế hệ cũ không đáp ứng được nhu cầu tải
điện trong giai đoạn hiện nay, xuất hiện tình trạng máy bị quá tải hoặc non
tải, dây dẫn không có tiết diện đủ lớn để truyền tải dẫn đến tình trạng quá tải
đường dây, công tơ cũ, lạc hậu, không hiển thị rõ chỉ số, cấu tạo đơn giản
làm cho người sử dụng dễ lấy cắp điện. Trong ngành điện, sự đổi mới kỹ
thuật không đồng bộ cũng sẽ dẫn đến tổn thất điện năng. Ví dụ như hiện
nay, ngành điện đang cải tạo, đổi mới lưới điện để khắc phục tình trạng quá
tải. Ngành điện đã thay các trạm biến áp có cấp điện áp 35 KV, 15 KV bằng
15


các máy biến áp có cấp điện áp 22 KV nhưng đường dây và các trạm phân

phối không được cải tạo đồng bộ dẫn đến tình trạng không khai thác được
cuộn 22 KV mà các cuộn 35, 15, 10, 6 KV vẫn bị quá tải. Như vậy, lượng
tổn thất vẫn bị tăng do chạy máy không tải và do một số trạm quá tải.
Tất cả những nhân tố trên đều dẫn đến tổn thất điện năng. Muốn giảm
được lượng điện tổn thất này thì phải cải tiến kỹ thuật công nghệ truyền tải
nhưng phải cải tiến đồng bộ.
b/ Tổ chức sản xuất kinh doanh
Để quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá
trình phân phối và truyền tải điện năng, người lao động đóng vai trò không nhỏ,
các công nhân, kỹ sư,…phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Phải
thông thạo về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền, hướng dẫn
cho khách hàng trong quá trình mua hàng và phương pháp sử dụng, nhất là an
toàn điện, tránh xảy ra những tổn thất không đáng có. Phải thông thạo trong việc
sử dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc phạm vi mình quản lý. Khi có sự cố xảy
ra: chập, cháy, nổ,…thì những cán bộ công nhân ngành điện phải được đào tạo
chính quy và có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu. Trình độ cán bộ, công
nhân ngày càng cao thì xử lý các tình huống càng kịp thời, chính xác. Bên cạnh
đó, việc bố trí đúng người, đúng việc trong ngành điện rất quan trọng, một mặt
giúp họ phát huy hết khả năng của mình, mặt khác đảm bảo được an toàn, bởi
ngành điện là ngành có yêu cầu cao về kỹ thuật. Được bố trí công việc phù hợp
giúp cho cán bộ, công nhân say mê, sáng tạo, tránh được các hành vi tiêu cực do
chán nản gây ra: làm việc thiếu nhiệt tình, không tận tuỵ hết lòng vì công việc,
khi có sự cố xảy ra, xử lý chậm chạp, không đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật,
gây thiệt hại lớn; nhân viên ghi công tơ không đều đặn theo lịch hàng tháng, ghi
sai chỉ số, ghi chỉ số khống,…; hiện tượng cán bộ công nhân viên ngành điện
móc ngoặc với các hộ sử dụng điện, ghi sai chỉ số công tơ, thu tiền không đúng
kì hạn, tính sai giá điện, làm hợp đồng không đúng với thực tế sử dụng,…

16



×