Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng của tổng cục dự trữ nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.53 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VIỆT HÀ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ TRẦN ÁNH

Hà Nội – Năm 2012


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý đầu tư và xây dựng của Tổng cục Dự trữ Nhà nước” xin cam đoan bản
luận văn là công trình do tác giả thực hiện, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2012



Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hà

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức,
cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh, người
thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và
Quản lý, Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ,
truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường
và luôn tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và đồng nghiệp Vụ Tài vụ - Quản trị,
Phòng Quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Hà nội, Ngày


tháng 3 năm 2012

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hà

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...............................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................2
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG......3
1.1. Hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư. ...................3
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư.................................................................3

1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư .............................................4
1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư ................................................................5
1.2.1. Khái niệm về dự án...................................................................................5
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư........................................................................6
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ..............................................................................9
1.3. Các nội dung quản lý dự án đầu tư ................................................................12
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư .............................................................12
1.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư ...............................................................13
1.3.3. Lập dự án đầu tư.....................................................................................21
1.3.4. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư ........................................................22
1.3.5. Quản lý thực hiện dự án đầu tư ..............................................................26
1.4. Các hình thức quản lý dự án ..........................................................................30
1.4.1. Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ........................................30
1.4.2. Hình thức Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án ....................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................35

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC.................36
2.1. Nhân tố tác động tới năng lực quản lý đầu tư và xây dựng tại Tổng cục
DTNN ...................................................................................................................36
2.1.1. Tổ chức bộ máy của Tổng cục DTNN ...................................................36

2.1.2. Tổ chức bộ máy Phòng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ......................40
2.2. Kết quả thực hiện đầu tư và xây dựng trong những năm qua và giai đoạn
2007 - 2011 ...........................................................................................................41
2.2.1. Hệ thống kho của Tổng cục DTNN........................................................41
2.2.2. Hệ thống Nhà văn phòng của Tổng cục DTNN .....................................44
2.3. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Tổng
cục DTNN thời gian qua.......................................................................................46
2.3.1. Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư ............................................46
2.3.2. Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng.....................................................59
2.3.3. Công tác lập và quản lý quy hoạch hệ thống kho DTNN.......................60
2.3.4. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
..........................................................................................................................61
2.3.5. Quản lý công tác đấu thầu ......................................................................69
2.3.6. Công tác thanh quyết toán và giá xây dựng ...........................................73
2.3.7. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .................................74
2.3.8. Công tác giám sát đánh giá đầu tư..........................................................77
2.4. Năng lực ban quản lý và Chủ đầu tư .............................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................80
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CỦA TỔNG CỤC DTNN ...............81
3.1. Cơ sở pháp lý và định hướng phát triển của Tổng cục DTNN giai đoạn 2011
– 2020....................................................................................................................81
3.1.1. Cơ sở pháp lý..........................................................................................81
3.1.2. Chiến lược phát triển ngành Dự trữ quốc gia.........................................82
3.1.3. Quy hoạch phát triển ngành Dự trữ quốc gia .........................................83

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

3.1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng của Tổng
cục DTNN.........................................................................................................85
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư và xây
dựng của Tổng cục DTNN....................................................................................87
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
tại Tổng cục DTNN ..........................................................................................87
3.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các Ban quản lý dự án của Cục DTNN
khu vực .............................................................................................................94
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây
dựng của Tổng cục DTNN ...............................................................................97
3.2.4. Đổi mới công tác kế hoạch hóa về đầu tư xây dựng ..............................99
3.2.5. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án đầu tư................................100
3.2.6. Đối với công tác đấu thầu.....................................................................103
3.2.7. Công tác giám sát và quản lý chất lượng dự án xây dựng....................106
3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................108
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
THESIS SUMMARY

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTNN

: Dự trữ Nhà nước

DTNNKV

: Dự trữ Nhà nước khu vực

GSĐGĐT

: Giám sát đánh giá đầu tư

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLDA


: Quản lý dự án

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư ....................................................................................9
Hình 1.2: Chu trình quản lý dự án đầu tư .................................................................15
Hình 1.3: Các lĩnh vực quản lý dự án .......................................................................20
Hình 1.4: Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.............................................33
Hình 1.5. Mô hình thuê Tư vấn quản lý dự án..........................................................34
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng cục DTNN.............................................39
Bảng 2.1: Thống kê đầu tư và xây dựng hệ thống kho dự trữ giai đoạn 2007 - 2011
...................................................................................................................................42
Bảng 2.2: Thống kê đầu tư và xây dựng hệ thống nhà văn phòng giai đoạn 2007 2011...........................................................................................................................45
Bảng 2.3: Nhu cầu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2011 hệ thống dự trữ nhà nước
...................................................................................................................................49
Bảng 2.4: Thông báo vốn đầu tư cho từng dự án......................................................54

Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2007 – 2011....70
Bảng 2.6: Tổng hợp tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu.........................70
giai đoạn 2007 – 2011 ...............................................................................................70
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư.............................78
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy Phòng quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản hiện nay
...................................................................................................................................88
Hình 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy mới Phòng quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản ...89
Hình 3.3: Mô hình tổ chức hiện nay của bộ máy quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản
thuộc Tổng cục DTNN..............................................................................................92
Hình 3.4: Mô hình tổ chức mới của Vụ Quản lý Đầu tư và Xây dựng cơ bản thuộc
Tổng cục DTNN........................................................................................................93
Hình 3.5: Mô hình tổ chức bộ máy hiện nay của các Ban QLDA Thuộc Tổng cục
DTNN........................................................................................................................95
Hình 3.6: Mô hình tổ chức bộ máy mới của các Ban QLDA của Tổng cục DTNN.....
...................................................................................................................................96

Nguyễn Việt Hà

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ; xu thế hòa
bình hợp tác phát triển, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được
đẩy mạnh. Song các quốc gia vẫn phải đối mặt với những thách thức to lớn do thiên

tai (bão lụt, dịch bệnh ...) gây ra. Bên cạnh đó, khủng bố quốc tế, tranh chấp lãnh
thổ giữa các quốc gia và những xung đột chính trị trên thế giới, sự cạnh tranh khốc
liệt trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những nguy cơ đe dọa sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia.
Để phòng ngừa, hạn chế, khắc phục những tổn thất do thiên tai hoặc những bất ổn
chính trị và kinh tế gây ra, từ lâu các quốc gia trên thế giới luôn quan tâm đến việc
tổ chức lực lượng dự phòng chiến lược về vật chất nhằm sẵn sàng ứng cứu khi cần.
Từ đó, các nước hình thành việc tổ chức, quản lý và sử dụng quỹ dự trữ chiến lược
của mỗi quốc gia.
Dự trữ Quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của Nhà nước nhằm chủ động
đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; tham gia bình ổn thị trường, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của
Nhà nước. Với vị trí quan trọng của hệ thống Dự trữ Nhà nước, trong những năm
gần đây, hệ thống cơ sở vật chất của ngành dự trữ đã được Nhà nước đầu tư theo
hướng hiện đại và tiên tiến. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý về đầu tư và
xây dựng của Tổng cục DTNN trong thời gian tới là vấn đề cần phải làm ngay. Xuất
phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn có thể hỗ trợ cho việc hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư và xây dựng tại Tổng cục DTNN, góp phần thúc đẩy quá
trình tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1. Làm sáng tỏ về mặt lý thuyết về quản lý đầu tư và xây dựng.

Nguyễn Việt Hà

1

Niên khóa 2009 - 2011



Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đầu tư và xây dựng, công tác
quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng trong những năm vừa qua ở Tổng cục DTNN.
Những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục để tiếp tục đổi mới và phát
triển.
2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư và xây
dựng của Tổng cục DTNN nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển trong giai
đoạn tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đầu tư, quản
lý đầu tư và xây dựng. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư và
xây dựng cơ sở vật chất của Tổng cục DTNN và các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Tổng cục DTNN.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lĩnh vực đầu tư và xây dựng tại Tổng cục
DTNN trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp,
trên cơ sở điều tra, quan sát thực tế và các số liệu thu thập thông tin từ sách, tài liệu
nghiên cứu chuyên ngành có liên quan, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh
nghiệm thực tiễn tại Tổng cục DTNN và các đơn vị trong ngành để nghiên cứu, giải
quyết vấn đề đặt ra của đề tài Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý đầu tư và xây dựng
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư và xây

dựng của Tổng cục DTNN.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu
tư và xây dựng của Tổng cục DTNN.

Nguyễn Việt Hà

2

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
1.1. Hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động, trí tuệ ... Kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đường sá ...), tài sản
trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật ...) và nguồn nhân
lực có chất lượng, năng suất làm việc cao hơn ...
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành

vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới, thông qua việc mua sắm
lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc và tiến hành các công
việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt
động đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội,
là chìa khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng như mỗi địa
phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải pháp
chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn
định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao, đời sống
nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư phát triển.
Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả, vấn
đề quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và các định chế về sử

Nguyễn Việt Hà

3

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

dụng hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn, nên quyết định đầu tư trước hết là quyết định việc sử

dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như tiền, đất
đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư
thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng
thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …).
Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không
khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài
Khác với các hoạt động thương mại và các hoạt động chi tiêu tài chính khác,
đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù
liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều
này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích,
đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong
tương lai
Đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh
đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy
luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng
rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu
được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu
dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
- Là hoạt động mang nặng rủi ro
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời
gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro là bản năng

Nguyễn Việt Hà


4

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

của nhà đầu tư. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những
cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro để sự sai khác so
với dự tính là ít nhất.
1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm về dự án
Theo Luật Đấu thầu “Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần
hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời
gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định”.
Dự án có một số đặc trưng cơ bản như sau:
- Dự án mang tính chất thời đoạn (vòng đời dự án giới hạn) có mục đích, kết quả
xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất duy nhất, độc đáo (mới lạ), môi trường
hoạt động “va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án,
các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận
quản lý khác. Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý
tưởng với hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục đích và
dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Có thể nói thực hiện một dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công một tổ
hợp các hành động, quyết định và hàng loạt các công việc phụ thuộc lẫn nhau trong

một chuỗi liên kết nhằm:
+ Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra.
+ Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực.
+ Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được
xuất phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở
thành một hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành.
Nếu không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án. Bất kỳ dự án nào cũng chịu
sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu, mỗi nhu cầu đều chỉ xuất hiện theo từng

Nguyễn Việt Hà

5

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ
được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đã không còn hoặc
giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố
bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tư …
không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như
dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ …
Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì

khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ
thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. Hầu hết các dự án có quy
mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng
bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ.
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Luật Đầu tư “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định”. Hay Luật Xây dựng ghi “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát
hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết
nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng,
xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi.
Nói một cách tổng quát, “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Tính chung của
định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố: Mục đích, nguồn lực và thời
gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu hay phương tiện, cách

Nguyễn Việt Hà

6

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
- Về hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi phí, được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả cụ thể để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
- Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh
tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
- Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các
nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời
gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Các mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện dự án đem
lại.
+ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện
dự án
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong

dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng
với một lịch biểu và trách nhiệm vụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.

Nguyễn Việt Hà

7

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người cần thiết để thực hiện các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư
cần cho dự án.
- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án.
- Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án.
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Trong các thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến
bộ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi,
đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp với việc
tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.2.2.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau:
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư phải phù hợp với chính sách và luật pháp của
Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.

- Tính khoa học: Khi lập dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ
mỷ, kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội
dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong
quá trình soạn thảo, lập và thực hiện dự án đầu tư, cần có sự tư vấn của các chuyên
gia có kinh nghiệm và cơ quan chuyên môn.
-Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu xác định
trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan nhà nước về hoạt động đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân
thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.2.2.3. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng đến khi dự án được hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng.

Nguyễn Việt Hà

8

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Chu kỳ của dự án đầu tư được minh họa như hình 1.1 sau:

Ý tưởng

về dự án
đầu tư

Chuẩn bị

Thực hiện

đầu tư

đầu tư

Hoàn thành
khai thác
sử dụng

Ý tưởng
về dự án
mới

Hình 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư
Dự án trong thực tế có nhiều dạng, tùy theo các tiêu chuẩn ta có các dạng sau:
* Xét theo người khởi xướng: dự án cá nhân, tập thể, quốc gia hay liên quốc
gia (quốc tế).
* Xét theo ngành kinh tế - xã hội: các dự án sản xuất thương mại, xây dựng
cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội.
* Xét theo quy mô: có dự án đặc trưng bởi tổng kinh phí huy động lớn, các
bên tham gia đông và sử dụng nhiều công nghệ khác nhau, ảnh hưởng lớn đến môi
trường kinh tế và sản xuất; dự án nhỏ, ngoài những đặc tính ngược lại với dự án lớn,
các dự án nhỏ thường nằm trong bối cảnh sẵn có hoặc ít được ưu tiên, các nguồn lực

huy động và thường không có ngay mục tiêu và trách nhiệm, đôi khi không rõ ràng,
những người tham gia thường không có kinh nghiệm trong hoạt động dự án, chủ
nhiệm dự án thường kiêm luôn cả việc quản lý dự án lẫn việc liên hệ với các chuyên
gia bên ngoài.
* Xét theo thời gian ấn định: có dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
* Xét theo sự phân cấp quản lý dự án: Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/2/2009 của Chính Phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
các dự án đầu tư (không kể các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) thành nhóm
A, nhóm B, nhóm C; cụ thể như sau:
1. Dự án nhóm A:
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc
gia, có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp mới (không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư).

Nguyễn Việt Hà

9

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ (không phụ thuộc vào quy mô vốn
đầu tư).
- Các dự án có tổng mức đầu tư lớn:
a. Trên 1.500 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim,

khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
b. Trên 1.000 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm 1-a), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ
thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
c. Trên 700 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
d. Trên 500 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
2. Dự án nhóm B:
a. Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim,
khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
b. Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình:
thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm 2-a), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật,
kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
c. Từ 40 tỷ đồng đến 700 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông,
lâm, thuỷ sản.

Nguyễn Việt Hà

10


Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

d. Từ 30 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ
xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
3. Dự án nhóm C:
a. Dưới 75 tỷ đồng đối với Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy
hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
b. Dưới 50 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm 3-a), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
c. Dưới 40 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
d. Dưới 30 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
* Xét theo mức độ chi tiết của nội dung của dự án gồm 2 loại : Dự án tiền khả
thi và dự án khả thi.
- Dự án tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải

pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài, không thể đạt ngay tính khả thi mà
phải qua nghiên cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ. Đối với các dự án có quy mô đầu tư
không lớn, giải pháp đầu tư không phức tạp có thể bỏ qua bước lập dự án tiền khả
thi và lập ngay dự án khả thi.
Dự án tiền khả thi có tác dụng chính sau:
+ Là cơ sở để Chủ đầu tư hay cơ quan chủ quản đầu tư xem xét có nên tiếp
tục nghiên cứu để lập dự án chi tiết hay không (dự án khả thi).

Nguyễn Việt Hà

11

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Là cơ sở để các nhà đầu tư khác (hoặc các nhà đầu tư nước ngoài) tiếp cận
có nên tham gia đầu tư không.
- Dự án khả thi: là dự án chi tiết, các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp
lý, có thể thực hiện được khả năng tạo ra kết quả như dự tính và đạt được mục tiêu
đề ra có thể được xem là chắc chắn. Do vậy, dự án khả thi còn được gọi là luận
chứng kinh tế - kỹ thuật. Một số dự án có quy mô nhỏ, giải pháp đầu tư đơn giản
được gọi là Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Dự án khả thi có các tác dụng sau:
+ Là đối tượng để các cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
+ Là cơ sở để nhà đầu tư xin vay vốn, tìm đối tác liên doanh kêu gọi cổ phần.

+ Là cơ sở để nhà đầu tư lập kế hoạch tổ chức thực hiện quá trình đầu tư.
1.3. Các nội dung quản lý dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là tổng thể những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự
án trong những điều kiện và môi trường biến động.
Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch; điều phối thực
hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và thực hiện
giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình
phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn được dưới
dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm

Nguyễn Việt Hà

12

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn
bộ dự án (khi nào bắt đầu và kết thúc).
- Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Mục tiêu cơ bản của các dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn
thành theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng
thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
Về mặt toán học, các vấn đề này liên quan với nhau theo công thức sau:
C = f (P, T, S)
Trong đó:
+ C: Chi phí
+ P: Kết quả công việc
+ T: Thời gian
+ S: Phạm vi của dự án
Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố: kết quả công
việc, thời gian và phạm vi dự án. Nói chung chi phí của dự án tăng lên nếu chất
lượng hoàn thiện tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng.
Ba yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của
quản lý dự án và giữa chúng lại có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Không đơn
thuần chỉ là hoàn thành kết quả mà thời gian cũng như chi phí để đạt được kết quả
đó đều là những yếu tố không kém phần quan trọng. Hình vẽ sau trình bày mối quan
hệ giữa ba mục tiêu cơ bản của quản lý dự án. Tuy mối quan hệ giữa ba mục tiêu có
thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói
chung đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải hy sinh một hoặc hai
mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý hy vọng đạt
được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu quản lý dự án.
1.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án gồm quản lý của các cơ quan quản lý vĩ mô và cơ quan quản lý

vi mô. Đối với quản lý vĩ mô các dự án, chủ thể quản lý là Nhà nước với các cấp

Nguyễn Việt Hà

13

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

chính quyền và các cơ quan chức năng của nó. Đối với quản lý vi mô các dự án, chủ
thể quản lý dự án có thể là Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư.
1.3.2.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác
động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự án; các cơ
quan quản lý nhà nước sử dụng công cụ quản lý vĩ mô để quản lý dự án bao gồm
các hệ thống luật pháp, chính sách đầu tư, chính sách thuế, quy hoạch như chính
sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất ... những quy định về chế độ kế toán, bảo
hiểm, tiền lương, ...
Để thực hiện công tác quản lý vĩ mô các dự án, cần thực hiện tốt các công
việc sau:
- Ban hành hệ thống pháp luật về đầu tư và quản lý dự án đầu tư (Luật Đầu tư
trong nước và nước ngoài, Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, ...)
- Phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược các ngành trong
nền kinh tế, từ đó định hướng cho việc hình thành các dự án.
- Phê duyệt các loại quy hoạch, nhất là quy hoạch không gian, quy hoạch
tổng thể và quy hoạch ngành, địa phương. Quy hoạch có vai trò định hướng cho

hình thành và phát triển dự án nhưng có tính cụ thể hơn.
- Xác định các bước tiến hành cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, chiến lược các ngành trong nền kinh tế, đề ra kế hoạch thực hiện các dự án
nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định, định hướng sử dụng nguồn lợi một cách có
hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược phát triển đất nước trong các giai đoạn.
- Ban hành hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá quá trình xây dựng, chuẩn bị và vận
hành dự án.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật cho các Chủ đầu tư và chủ thể
quản lý dự án.
- Trên cơ sở hệ thống luật pháp, ra các quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu
tư.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện dự án theo chiến lược, quy hoạch, kế

Nguyễn Việt Hà

14

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

hoạch, các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư và dự án.
1.3.2.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án là quá trình quản lý các hoạt động cụ
thể của dự án, được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án
Nó bao gồm nhiều bước như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát... các hoạt

động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí,
nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán, ... Quá trình quản lý được mô
tả như hình 1.2 sau:
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch

Kiểm tra
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
- Bố trí tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các hoạt động
- Khuyến khích động viên

Hình 1.2: Chu trình quản lý dự án đầu tư
- Lập kế hoạch:
+ Xác định mục đích và mục tiêu của dự án.
+ Xác định phạm vi dự án: số lượng công việc cần thực hiện.
+ Xác định thời gian hoàn thành từng công việc và toàn bộ dự án.
+ Xác định các nguồn lực cần thiết để hoàn thành các công việc của dự án.
+ Xác định yêu cầu về cấp kinh phí.
+ Tiến độ thực hiện công việc, nguồn và tiến độ vốn cho các hoạt động của

Nguyễn Việt Hà


15

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

dự án.
Công tác này được tiến hành ở cả 3 giai đoạn: nghiên cứu, lập dự án, thực
hiện và vận hành dự án.
+ Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của những đơn vị và cá nhân tham gia quản lý dự án.
+ Lựa chọn, đào tạo, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ
quản lý dự án và những đơn vị tham gia thực hiện dự án.
- Điều phối thực hiện::
+ Phối hợp các bộ phận tham gia thực hiện dự án.
+ Khuyến khích, động viên các tổ chức và cá nhân tham gia dự án, đồng thời
tạo mối quan hệ với môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho dự án.
+ Thu thập thông tin, đề ra các quyết định để giải quyết kịp thời những vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực hiện và vận hành dự án.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là quá trình đo lường, đánh giá các sai lệch giữa thực tế và kế hoạch
để có những giải pháp kịp thời sửa chữa, ngăn ngừa hậu quả có thể có của dự án.
Nội dung của chức năng kiểm tra trong quản lý dự án bao gồm:
Chức năng kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý dự
án, kể cả giai đoạn phân tích lập dự án, giai đoạn thực hiện và giai đoạn vận hành
dự án. Bao gồm cả kiểm tra trước hành động và sau hành động, kiểm tra thường

xuyên và kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn bộ và kiểm tra điểm... Thẩm định dự án
được xem là hình thức kiểm tra trước hành động, còn nghiệm thu công trình có thể
xem như kiểm tra sau hành động.
Xét theo chu kỳ dự án, nội dung chủ yếu của quản lý dự án bao gồm:
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án ra thành một số giai đoạn để
tiện quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc
nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ dự
án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ dự án
xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia

Nguyễn Việt Hà

16

Niên khóa 2009 - 2011


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc còn lại nào ở giai đoạn cuối sẽ thuộc
hoặc không thuộc phạm vi dự án. Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận thấy một số
đặc điểm: Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi bắt đầu dự
án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước
vào giai đoạn kết thức. Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án là thấp nhất và do đó rủi
ro là cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác suất thành công sẽ cao hơn khi dự án
bước qua các pha sau. Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của Chủ đầu tư tới đặc tính cuối
cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và

giảm mạnh khi dự án được tiếp tục trong pha sau. Tùy theo mục đích nghiên cứu, có
thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều giai đoạn khác nhau.
* Giai đoạn xây dựng ý tưởng:
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết
quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án được
bắt đầu ngay từ khi nhận được đề nghị làm dự án, do đó quản lý dự án là cần đến
ngay khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ
rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án... là những công việc được triển
khai và cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những
quyết định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ
chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, những nội dung được xét đến là mục đích
yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, rủi ro và ước
tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng
cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải lượng hóa hết bằng các chỉ
tiêu nhưng nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực tế.
Trong rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp, dự án được quản lý, đặc biệt ở giai
đoạn này, bởi những người có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Họ là những người
biết quản lý dự án, có đủ thời gian và sức lực để quản lý dự án trong khi vẫn làm tốt
các nhiệm vụ khác của mình.
* Giai đoạn phát triển:
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như

Nguyễn Việt Hà

17

Niên khóa 2009 - 2011



×