Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại chi cục thuế thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.79 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VŨ THỊ THÚY

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

VŨ THỊ THÚY

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2010 - 2012

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội – 2013


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ..................... 3
1.1 Tổng quan về thuế ....................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về thuế ................................................................................. 3
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế ..................................................................... 4
1.1.3 Vai trò thuế trong nền kinh tế ............................................................... 6
1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước ....................... 6
1.1.3.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế ..................... 7
1.1.3.3 Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp
cho nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội .. 8
1.1.4 Phân loại thuế ....................................................................................... 9
1.1.4.1 Phân loại theo phương thức đánh thuế ............................................ 9
1.1.4.2 Phân loại theo đối tượng chịu thuế ................................................ 10
1.1.5 Một số sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam ................................... 10
1.1.5.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ............................................ 10
1.1.5.2 Thuế giá trị gia tăng (VAT) ........................................................... 11
1.1.5.3 Thuế tài nguyên ............................................................................. 13
1.1.5.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt .................................................................... 13
1.1.5.5 Thuế thu nhập cá nhân .................................................................. 14
1.1.5.6 Thuế môn bài................................................................................. 14
1.1.5.7 Thuế xuất, nhập khẩu .................................................................... 14
1.1.5.8 Thuế nhà đất ................................................................................. 15
1.2 Quản lý thuế............................................................................................... 15
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế ................................................................... 15
1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế................................... 16
1.2.3 Nội dung của công tác quản lý thuế .................................................... 17
1.2.3.1 Công tác xây dựng dự toán thuế .................................................... 17

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý


i

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.3.2 Tổ chức thực hiện thu thuế ........................................................... 20
1.2.3.3 Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh ...................................................... 23
1.3 Phân tích công tác quản lý thuế ................................................................ 24
1.3.1 Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích................................................. 24
1.3.2 Phương pháp phân tích ....................................................................... 24
1.3.3 Một số chỉ tiêu sử dụng để đánh giá công tác quản lý thuế ................ 25
1.3.3.1 Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả và hiệu quả của việc thu thuế ......... 25
1.3.3.2 Các chỉ tiêu phản ảnh thu đủ, đúng thuế ........................................ 27
1.3.3.3 Các chỉ tiêu phản ảnh tính kịp thời ................................................ 29
1.3.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế ....................... 30
1.3.4.1 Các nhân tố thuộc về chính sách thuế ............................................ 30
1.3.4.2 Các nhân tố thuộc về cơ quan thuế ................................................ 30
1.3.4.3 Các nhân tố thuộc về người nộp thuế............................................. 31
1.3.5 Đánh giá tổng quan công tác quản lý thuế ......................................... 32
Tóm tắt chương I ................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 34
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ........................ 34
CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH .......................................... 34
2.1 Tổng quan về ngành thuế tỉnh Nam Định và Chi cục thuế thành phố
Nam Định ......................................................................................................... 34

2.1.1 Tổng quan về ngành thuế tỉnh Nam Định ......................................... 34
2.1.2 Giới thiệu về Chi cục thuế thành phố Nam Định................................ 36
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................... 36
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Nam Định.................. 39
2.1.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế thành phố Nam Định ..... 42
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Nam Định ......... 42
2.2 Phân tích công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Nam Định
giai đoạn 2007 – 2011 ...................................................................................... 46
2.2.1 Phân tích kết quả và hiệu quả của công tác thu thuế ......................... 46

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

ii

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

2.2.1.1 Phân tích kết quả của công tác thu thuế ........................................ 46
2.2.1.2 Phân tích hiệu quả của công tác thu thuế ...................................... 66
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thuế ...................... 68
2.2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh thu đủ, đúng thuế......................... 68
2.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh tính kịp thời ................................. 74
2.2.3 Đánh giá chung công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố
Nam Định qua giai đoạn 2007 - 2011. ......................................................... 76
2.2.3.1. Một số thành công đã được trong công tác quản lý thuế ............... 76
2.2.3.2. Các nội dung thực hiện chưa tốt trong công tác quản lý thuế ....... 77

2.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý thuế ................... 79
2.2.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự toán thuế ... 79
2.2.4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức thu thuế.... 81
2.2.4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế ........ 84
2.2.5 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế của Chi cục
thuế thành phố Nam Định. .......................................................................... 88
2.2.5.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................. 88
2.2.5.2 Các nguyên nhân chủ quan............................................................ 89
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 92
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 93
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CỦA
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH .................................................... 93
3.1 Định hướng phát triển để hoàn thiện công tác quản lý thuế của Chi cục
thuế thành phố Nam Định đến năm 2020 ....................................................... 93
3.2 Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế của Chi cục
thuế thành phố Nam Định giai đoạn đến năm 2020....................................... 94
3.2.1 Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố
Nam Định ..................................................................................................... 94
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành
phố Nam Định .............................................................................................. 96

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

iii

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội


----------------------------------------------------------------------------------------------

3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế của Chi cục thuế
thành phố Nam Định đến năm 2020 ............................................................... 97
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế ............................................ 97
3.3.2 Hoàn thiện nội dung quản lý thuế....................................................... 99
3.3.2.1 Công tác lập dự toán thuế ............................................................. 99
3.3.2.2 Công tác quản lý kê khai ............................................................ 100
3.3.2.3 Công tác quản lý nợ ................................................................... 102
3.3.2.4 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ..................................................... 104
3.3.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................................ 105
3.3.3 Cải cách hành chính trong công tác quản lý thuế ............................ 108
3.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế .............................. 109
3.4 Một số kiến nghị ...................................................................................... 110
3.4.1 Đối với Cục thuế tỉnh Nam Định....................................................... 110
3.4.2 Đối với UBND thành phố Nam Định ................................................ 111
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 113
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 116

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

iv

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCT

Chi cục thuế

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

MST

Mã số thuế


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND

Uỷ ban nhân dân

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

v

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội


----------------------------------------------------------------------------------------------

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Số lượng và trình độ chuyên môn của từng đội ......................................... 41
Bảng 2: Tổng thu tiền thuế giai đoạn 2007 - 2011 ................................................. 46
Bảng 3: Kết quả thu theo các loại thuế................................................................. 487
Bảng 4: Tỷ trọng các sắc thuế trong tổng thu ......................................................... 49
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành dự toán theo sắc thuế ................... 50
Bảng 6 : Số lượng đối tượng nộp thuế giai đoạn 2007 - 2011 ................................ 55
Bảng 7: Kết quả thu thuế theo khối doanh nghiệp trên địa bàn............................... 56
Bảng 8: Tỷ trọng số thực hiện thu từ các khối trong tổng thu NSNN ..................... 57
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành dự toán thu thuế từ các DN.......... 58
Bảng 10: Kết quả thu thuế theo địa bàn quản lý ..................................................... 60
Bảng 11: Tỷ trọng thu thuế theo cấp quản lý.......................................................... 61
Bảng 12: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành dự toán thu theo địa bàn quản lý 63
Bảng 13: Kết quả thu thuế và số người theo địa bàn quản lý .................................. 66
Bảng 14: Năng suất thu thuế theo địa bàn quản lý ................................................. 67
Bảng 15: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu trong tổng tiền nợ thuế ............................. 69
Bảng 16: Kết quả công tác hoàn thuế..................................................................... 71
Bảng 17: Kết quả kiểm tra ..................................................................................... 73
Bảng 18: Tỷ lệ nộp hồ sơ, nộp thuế đúng hạn ........................................................ 75

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

vi

Lớp Cao học QTKD 2010-2012



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế là công cụ có tính
cưỡng chế dùng để phân phối lại thu nhập. Nhà nước sử dụng thuế như một công
cụ để tác động vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và
phương pháp tính thuế để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí
hành chính thấp và tính linh hoạt cao.
Chi cục thuế thành phố Nam Định là tổ chức trực thuộc Cục thuế tỉnh Nam
Định có chức năng thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn thành phố Nam
Định. Trong giai đoạn vừa qua, công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành
phố Nam Định góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế địa phương, có
những đóng góp quan trọng cho ngân sách thành phố và ngân sách tỉnh. Tuy
nhiên khi chuyển sang cơ chế quản lý tự khai tự nộp thuế, công tác quản lý thuế
của Chi cục thuế thành phố Nam Định cũng bộc lộ những hạn chế trong công tác
quản lý ở một số khâu như quản lý kê khai kê toán thuế vẫn còn tình trạng người
nộp thuế không nộp tờ khai, nộp chậm tờ khai, khai man trốn thuế, công tác
quản lý nợ để xảy ra tình trạng nợ khó thu có xu hướng gia tăng trong những
năm gần đây gây thất thu tiền thuế cho NSNN, thanh tra kiểm tra chưa phát huy
được vai trò hậu kiểm, răn đe người nộp thuế...Trong giai đoạn hiện nay, cùng
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế thị trường nhiều thành
phần, người nộp thuế ngày càng đa dạng về hình thức, ngành nghề kinh doanh,
các cách khai man trốn thuế ngày càng đa dạng, phức tạp nếu không cải cách kịp
thời khó có thể quản lý được, gây thất thu tiền thuế cho NSNN và không đảm
bảo công bằng xã hội.
Để đảm bảo nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, kịp thời, nuôi dưỡng nguồn thu đồng
thời chống thất thu cho NSNN, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện quản lý

thuế của Chi cục thuế thành phố Nam Định là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong giai đoạn hiện nay. Trong giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu
cũng như xuất phát từ những yêu cầu công tác quản lý thuế, luận văn xin được

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

1

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

trình bày đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu về thực trạng công tác
quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Nam Định để đánh giá các ưu điểm,
nhược điểm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế của Chi cục thuế thành phố Nam Định và đạt được sự công bằng, hợp lý
hơn cho toàn xã hội.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố
Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế của Chi cục
thuế thành phố Nam Định giai đoạn 2007- 2011, phương hướng mục tiêu phát
triển của Chi cục thuế thành phố Nam Định đến năm 2020, những yếu tố kinh tế
- xã hội của thành phố Nam Định ảnh hưởng tới việc thực hiện công tác quản lý
thuế trên địa bàn thành phố Nam Định.

3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản như phương pháp phân tích dữ liệu, đánh giá, điều tra chọn mẫu các đối
tượng liên quan, tổng hợp thống kê và so sánh, các phương pháp này được sử dụng
một cách linh hoạt, có thể kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết các vấn đề này.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế.
Chương 2: Phân tích hiện trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành
phố Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế cho Chi
cục thuế thành phố Nam Định.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

2

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của

mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau về thuế.
Theo các tác giả cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ
và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
Trong cuốn “Kinh tế công cộng”, nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz đã cho
rằng “Các cá nhân cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp, đây là thuế nhưng
chưa được tiền tệ hoá”.
Trong cuốn “Tài chính công”, G.Jege đã cho rằng: “Thuế là một khoản bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp cho
Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà
nước”.
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): “Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hay tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định”.
Có thể thấy ở các quan niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau song đều
thống nhất những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong
xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

3

Lớp Cao học QTKD 2010-2012



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà
nước.
Từ những phân tích trên đây, có thể nhận thức một cách toàn diện về thuế
như sau:
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước nhằm tập trung một
phần nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế và các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân
biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stinglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những
khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi các khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
- Tính không hoàn trả trực tiếp: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp
thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp
được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không
hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Cũng như
vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ

không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

4

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải
thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
- Tính pháp lý cao: Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có
tính pháp lý cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi
hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc
các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của
mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của pháp luật, thì những
quy luật của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những cơ sở
khoa học nhất định. Vì vậy trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính
chất điều chỉnh hành vi nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn
cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
- Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong
những thời kỳ nhất định: Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng

trưởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường,
sự biến động của ngân sách nhà nước...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của nhà
nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá, xã hội của dân
tộc...
Do thuế chịu sự ràng buộc các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
- Thuế được giới hạn trong biên giới quốc gia với quyền lực của Nhà nước
đối với con người và tài sản.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

5

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

1.1.3 Vai trò thuế trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế có vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta được thể hiện trên các khía cạnh sau:
1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc
gia.
Đối với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống

nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động
kinh doanh, các nguồn thu nhập trong xã hội...
Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các tầng lớp dân cư trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình.
Nhìn chung các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để huy động các
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, vai trò quan trọng thuộc
về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp có ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có phạm vi rộng lớn, bao trùm hầu hết mọi
lĩnh vực. Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho ngân
sách Nhà nước.
- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy, Nhà nước đảm bảo thực hiện sự công bằng
trong việc phân bổ gánh nặng của khoản chi tiêu công cộng.
- Nguồn thu cho NSNN chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế
có sự tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để tiết kiệm của
mọi người dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế kết hợp giữa phương thức bắt
buộc được quy định dưới hình thức pháp luật cao với kích thích vật chất đã tạo ra sự

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

6

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------


quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở
đó, thuế đã góp phần tích cực vào nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu ngày càng
tăng cho ngân sách Nhà nước.
1.1.3.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó như chênh lệch giàu nghèo, mất công bằng, thiếu ổn
định, lạm phát... Để khắc phục những khuyết tật đó, nhà nước cần phải có sự can
thiệp vào nền kinh tế, Nhà nước sử dụng các biện pháp hành chính mang tính cưỡng
chế và sử dụng hàng loạt các công cụ kinh tế, đặc biệt là công cụ thuế. Cùng với
việc mở rộng chức năng của nhà nước, thuế trở thành một công cụ quan trọng để
thực hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại sắc
thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, mức thuế suất, chế
độ miễn giảm, phương pháp quản lý thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ,
chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội, thể
hiện trên hai mặt đó là: khuyến khích, hỗ trợ những hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, lĩnh
vực, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp
luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hoá, không ngừng khả năng
tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước.
Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích
giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung
gian, đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý


7

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến
khích giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu
trung gian, đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nhà nước hoàn toàn có khả năng sử
dụng thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Điều đó xuất phát từ cơ sở chức
năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích của xã hội, nhà nước có thể tăng hoặc giảm
thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp để kích thích hoặc
hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
1.1.3.3 Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp cho
nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trước hết đối
với việc phân chia gánh nặng của thuế khoá. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững được thể chế chính trị.
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng cả về
nghĩa vụ và quyền lợi của các đối tượng liên quan.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau (thuế suất) giữa cá tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền

lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có sự đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối
tượng nào. Thuế kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân tích cực đổi
mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ, tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp hiệu quả để chống thất
thu thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

8

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

Nâng cao nhận thức của người nộp thuế; có nhận thức đúng đắn, tự nguyện,
tự giác chấp hành các nghĩa vụ về thuế, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, mở
sổ sách kế toán đầy đủ, thực hiện nghiêm túc việc sử dụng hoá đơn, chứng từ, nộp
thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Đó cũng là yếu tố quan trọng bảo
đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.4 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây
dựng chính sách đến triển khai thực hiện. Mỗi hình thức thuế có vai trò và tác dụng
khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và tác động đến đời

sống kinh tế xã hội.
1.1.4.1 Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người nộp thuế cuối cùng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của
người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta
thuế trực thu gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá dịch vụ. Người sản xuất
hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và
dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người
tiêu dùng nộp một khoản thuế gián thu cho nhà nước. Do đó thuế gián thu có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trường. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

9

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

1.1.4.2 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập

nhận được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức...Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác
nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản: là loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán...; tài
sản cố định gồm nhà cửa, đất đai máy móc, xe cộ...; tài sản vô hình như nhãn hiệu,
công nghệ...Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là
thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
Tóm lại có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tuỳ theo yêu cầu quản lý của mỗi
nước mà có sự lựa chọn khác nhau.
1.1.5 Một số sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam
1.1.5.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân.
Người nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có thu nhập (Thuế này không bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, cá nhân kinh doanh không theo luật
doanh nghiệp).
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất:
Thu nhập
chịu thuế

Các khoản
=

(Doanh thu - Chi phí được trừ)


+

thu nhập khác

Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

10

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, thu nhập từ chuyển nhượng dự án, thu nhập từ
chuyển nhượng thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp
luật, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp, thu nhập từ quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng thanh lý tài sản, tiền gửi
cho vay vốn, bán ngoại tệ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được...
Thuế suất thuế thu nhập là tỷ lệ thu bằng một số phần trăm nhất định của thu
nhập trong một năm tài chính. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 20052008 là 28%. Năm 2009, theo luật thuế TNDN sửa đổi là 25%.
Hàng năm người nộp thuế căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trong năm tự làm kê khai, quyết toán theo mẫu nộp cho cơ quan quản lý thu
thuế trực tiếp, không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm báo

cáo tài chính đã đăng ký với cơ quan thuế.
1.1.5.2 Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế GTGT, là loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
Xác định số thuế GTGT phải nộp có hai phương pháp:
- Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT
phải nộp

Thuế GTGT
=

Thuế GTGT
-

Đầu ra

Đầu vào

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

11

Lớp Cao học QTKD 2010-2012



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế GTGT
=

của hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất thuế GTGT
X

của hàng hoá, DV đó.

Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ hàng hoá nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Giá tính thuế
GTGT

Giá tính thuế
=

nhập khẩu


Thuế tiêu thụ

Thuế
+

+

nhập khẩu

đặc biệt (nếu có)

Thuế GTGT đầu vào: bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn hợp lệ theo
qui định của Bộ Tài chính mua hàng hoá, dịch vụ tài sản dùng cho sản xuất kinh
doanh.
Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT; thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ, tài sản
cố định được khấu trừ phát sinh trong tháng phát sinh hoặc sau thời gian tối đa là 6
tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh, không phân biệt đã xuất dùng hay
còn để trong kho.
Luật thuế GTGT quy định thuế GTGT có ba mức thuế suất khác nhau là 0%,
5% và 10% áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu,
sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
- Phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:
Thuế GTGT
phải nộp

GTGT của hàng hoá,
=


dịch vụ chịu thuế

Thuế suất thuế GTGT
X

của hàng hoá, dịch vụ đó

Trong đó:
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế

Doanh số của hàng
= hoá, dịch vụ bán ra

Giá vốn của hàng hoá,
-

dịch vụ bán ra

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

12

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------


Giá vốn của

Doanh số

Hàng hoá, dịch vụ bán ra

=

tồn đầu kỳ

Doanh số
+

Doanh số

mua trong kỳ

_

tồn cuối kỳ

Hàng tháng các tổ chức cá nhân kinh doanh phải lập tờ khai thuế GTGT nộp
cho cơ quan thuế và nộp số tiền thuế GTGT phải nộp (nếu có) vào NSNN trong 20
ngày của tháng tiếp theo.
1.1.5.3 Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
và thuế suất.

Thuế tài
nguyên

Sản lượng
=

tài nguyên

Giá tính
x

tính thuế

Thuế
x

suất

Trong đó: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức,
cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế GTGT.
1.1.5.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hoá dịch vụ
đặc biệt theo quy định của nhà nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế tiêu dùng
một giai đoạn, chỉ đánh vào một khâu sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ và
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế. Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế. Người nộp thuế là tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất.
Thuế tiêu thụ

đặc biệt

Giá tính
=

thuế

Thuế
x

suất

Trong đó: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế GTGT.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

13

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

1.1.5.5 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân. Người
nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất:

Thuế thu nhập
cá nhân

Thu nhập tính
=

thuế

Thuế
x

suất

Trong đó:
Thu nhập tính
thuế

Thu nhập chịu
=

thuế

Các khoản
_

giảm trừ

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng
vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ
nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, từ quà tặng.

Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo.
1.1.5.6 Thuế môn bài
Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí được thu hàng năm vào
các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa
hàng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.
Căn cứ tính thuế môn bài: đối tượng là các tổ chức kinh doanh căn cứ vào
vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư;
đối tượng là hộ kinh doanh cá thể, thuế môn bài căn cứ vào thu nhập tháng.
1.1.5.7 Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

14

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế
suất theo tỷ lệ phần trăm (%);
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và

mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
1.1.5.8 Thuế nhà đất
Đối tượng chịu thuế nhà đất là đất ở, đất xây dựng công trình không phân
biệt đất có giấy hay không có giấy phép sử dụng.
Đối tượng nộp thuế nhà đất là tất cả các tổ chức cá nhân có quyền sử dụng
hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình.
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị
diện tích.
1.2 Quản lý thuế
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế
Trong cuốn Tài chính công của Nhà xuất bản Tài chính thì “Quản lý thuế là
những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”... “Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm
đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”.
Theo tài liệu đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên thuế - Tổng cục thuế (2010),
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Theo tác giả, quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công
cụ và phương pháp quản lý để tác động lên đối tượng quản lý thuế nhằm đạt mục
tiêu đề ra.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

15

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội


----------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế
Quản lý thuế có vai trò đảm bảo cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm
thực hiện các chức năng cao cả của thuế như điều tiết vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng
trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các
lớp dân cư trong xã hội.
Việc quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN và cơ quan quản lý
thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan
quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.,
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,
tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của nhà nước, cộng đồng xã hội trong thực
hiện quản lý thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản
trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách tương đối đồng bộ, có
phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội bao gồm các sắc thuế
thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành.
Yêu cầu của công tác quản lý thuế đảm bảo các khoản thu thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị thu NSNN.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý


16

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.3 Nội dung của công tác quản lý thuế
Nội dung của toàn bộ quy trình quản lý thuế được khái quát như sau:

Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây
dựng dự toán thuế
Xây dựng dự toán thuế

Chuẩn

Thảo luận dự toán giữa các cấp

bị xây
dựng
dự toán
năm sau

Phân bổ, giao dự toán cho các địa
phương

Tổ chức thực hiện thu thuế


Phân tích, đánh giá thực hiện dự
toán thuế

Sơ đồ 1: Quy trình quản lý thuế
1.2.3.1 Công tác xây dựng dự toán thuế
Công tác xây dựng dự toán thuế là một khâu quan trọng và đã được thực hiện
từ khi ngành thuế mới được thành lập. Qua quá trình phát triển đất nước nói chung

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

17

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội

----------------------------------------------------------------------------------------------

và ngành thuế nói riêng, công tác lập dự toán thuế ở các cấp ngày càng được chú
trọng.
Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự toán thuế: Đây là khâu khởi đầu
tạo điều kiện tiền đề cho quá trình xây dựng dự toán. Công tác phân tích dự báo
được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm có được hệ thống cơ sở dữ liệu và các
thông tin để phục vụ cho xây dựng dự toán. Công tác chuẩn bị tiến hành chu đáo sẽ
là một trong những điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao chất lượng của công tác
xây dựng dự toán thu thuế.
Tại cục thuế:
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kinh tế- xã hội của Nhà nước

và các Bộ, các Ngành Trung ương hướng dẫn lập dự toán thuế của cơ quan thuế cấp
trên; số kiểm tra của cơ quan cấp trên thông báo, để hướng dẫn cụ thể về yêu cầu,
nội dung xây dựng dự toán thuế của Cục thuế và các phòng chức năng phù hợp với
từng đối tượng quản lý.
- Tính toán số kiểm tra cụ thể từng chỉ tiêu trong từng nội dung của công tác
quản lý thuế để thông báo cho các phòng thuộc Cục thuế và các Chi cục thuế.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể năm báo cáo,
bao gồm những chỉ tiêu kinh tế chủ yếu liên quan đến lập dự toán để làm cơ sở xây
dựng dự toán thuế năm sau.
- Yêu cầu các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất- kinh doanh của
đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và
các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ
quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách.
Các căn cứ chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự
toán:
- Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây
dựng dự toán NSNN.

---------------------------------------------------------------------------------------------Vũ Thị Thuý

18

Lớp Cao học QTKD 2010-2012


×