Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.58 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------®

LƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI –2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu kiến thức khoa học, nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy TS. Nguyễn Văn Nghiến.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến thức tôi
đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép của các
đề tài nghiên cứu trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả



Lương Thị Hồng Vân

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

i

Lớp : 2011A


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn với đề tài: “Phân tích và đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện Kinh tế & Quản lý (Viện đào tạo sau đại học – Đại học Bách khoa Hà
Nội); Ban Giám đốc, phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính, phòng Kế hoạch Kinh doanh Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, … Đặc biệt là sự tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Nghiến; sự ủng hộ, động viên
của đồng nghiệp, gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã động viên, cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả mặt lý luận và mặt thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian có
hạn, nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


Lương Thị Hồng Vân

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

ii

Lớp : 2011A


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- TSCĐ:

Tài sản cố định

- TSLĐ:

Tài sản lưu động

- ROS:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

- ROA:

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

- ROE:


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

- BEP:

Sức sinh lợi cơ sở

- TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

- TISCO:

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

- GTTN:

Gang thép Thái Nguyên

- XN:

Xí nghiệp

- SXKD:

Sản xuất kinh doanh

- KCS:

Quản lý chất lượng sản phẩm và đo lường


- XDCB:

Xây dựng cơ bản

- TNND:

Thu nhập doanh nghiệp

- GTGT:

Giá trị gia tăng

- KTTK-TC: Kế toán thống kê tài chính
- CP:

Cổ phần

- HĐQT:

Hội đồng Quản trị

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

iii

Lớp : 2011A


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.2: Thị phần thép xây dựng
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Bảng 2.7: Cơ cấu vay và nợ ngắn hạn
Bảng 2.8: Cơ cấu vay và nợ dài hạn
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Bảng 2.11: Khả năng sinh lời vốn của Công ty Cổ phần GTTN
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống thông tin phục vụ việc ra quyết định quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ dây truyền công nghệ Luyện kim tại Công ty Cổ phần Gang thép
Thái Nguyên
Sơ đố 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Gang Thép Thái
Nguyên
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý tài chính của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổng quát về quản lý kho của Công ty
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổng quát về quản lý TSCĐ của Công ty

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

iv

Lớp : 2011A


MỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 2
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ.................... 3
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................... 3
1.1.Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp ............................... 3
1.1.1.Bản chất của tài chính doanh nghiệp ........................................................... 3
1.1.2.Chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................................... 5
1.1.3.Vai trò của tài chính doanh nghiệp .............................................................. 7
1.2.Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp .................. 9
1.2.1.Khái niệm, vai trò, mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp .............. 9
1.2.2.Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp .............................................. 12
1.2.3.Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp ........................ 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp 31
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................ 32
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan .................................................................. 34
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN ............................. 37

Học viên: Lương Thị Hồng Vân


v

Lớp : 2011A


2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên ............................. 37
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên ................................................................................................................. 37
Những thông tin cơ bản về Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên............... 37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Gang
thép Thái Nguyên ................................................................................................ 38
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty giai đoạn 20102012 ...................................................................................................................... 45
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên ................................................................................................................. 49
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên ................................................................................................................. 49
2.2.2. Tổ chức quản lý tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
.............................................................................................................................. 65
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái
Nguyên ................................................................................................................. 82
2.3.1. Đánh giá về việc thực hiện mục tiêu kế hoạch ......................................... 82
2.3.2. Các kết quả đạt được:................................................................................ 83
2.3.3. Đánh giá về công tác hoạch định tài chính ............................................... 86
2.3.4. Đánh giá về công tác kiểm tra tài chính.................................................... 86
2.3.5. Đánh giá về bộ máy quản lý tài chính và hệ thống thông tin quản lý tài
chính ..................................................................................................................... 87
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI
NGUYÊN ............................................................................................................. 89

3.1.Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới ............................... 89
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên ...................................................................................... 91

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

vi

Lớp : 2011A


3.2.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Gang thép Thái Nguyên ............................................................................. 91
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty Cổ
phần Gang thép Thái Nguyên ........................................................................... 109
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 120
3.3.1.Một số kiến nghị với Nhà nước. ............................................................... 121
3.3.2. Kiến nghị đối với các bộ, ngành chủ quản và chính quyền địa phương có
liên quan ............................................................................................................. 123
3.3.3. Kiến nghị đối với Tổng công ty thép Việt Nam ...................................... 124
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 127

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

vii

Lớp : 2011A



Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực tài chính là một nguồn lực không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có cách thức quản lý phù
hợp để sử dụng nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công
nghiệp luyện kim Việt Nam, được thành lập năm 1959, là doanh nghiệp công
nghiệp gang thép đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên
hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán
thép. Với công suất sản xuất thép cán hiện tại đạt 609.568 tấn/năm, doanh thu năm
2012 đạt 7.940 tỷ VNĐ, Công ty có hệ thống phân phối sản phẩm rộng với 5 chi
nhánh đặt tại Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng và mạng lưới
các nhà phân phối tại các tỉnh và thành phố trong cả nước. Vì vậy cần thiết phải có
một cách thức quản lý tài chính khoa học và hiệu quả, nhất là trong môi trường tài
chính phát triển sôi động nhưng cũng đầy biến động hiện nay.
Nền kinh tế thị trường hiện nay phát sinh rất nhiều các mối quan hệ tài chính
phức tạp đòi hỏi công việc quản lý tài chính cần được chuyên nghiệp và chuyên
môn hóa. Đặc biệt không nên có sự nhầm lẫn giữa công việc tài chính và công việc
kế toán.
Xuất phát từ những nhận thức như trên nên em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công
ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên” làm Luận văn tốt nghiệp cao học của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản
lý tài chính doanh nghiệp

- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Gang
thép Thái Nguyên cùng nguyên nhân của thực trạng đó.

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

1

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý tài chính của Công ty Cổ phần Gang
thép Thái Nguyên trong ba năm 2010, 2011 và 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: quan sát, điều tra, thu thập các tài
liệu thứ cấp, tổng hợp, so sánh, phân tích thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh
và xem xét các vấn đề theo quan điểm duy vật biện chứng, lịch sử.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty
Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

2

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng hoá dịch
vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm
tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong quá trình đó đã
làm nảy sinh hàng loạt những quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông qua sự vận
động của vốn tiền tệ.

+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, các mối quan hệ tài chính này còn phản
ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh khi thực hiện quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân
sách nhà nước với các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khoản
thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý phải nộp cho ngân sách nhà nước. Lợi
nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ thuộc rất lớn vào chính sách thuế. Mặt khác,
sự thay đổi về chính sách tài chính vĩ mô của nhà nước sẽ làm thay đổi môi trường
đầu tư, từ đó cũng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt động của
từng doanh nghiệp, chẳng hạn như chính sách đầu tư , hỗ trợ tài chính của nhà nước
đối với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó , Doanh nghiệp luôn phải
tiếp súc với thị trường tài chính mà chủ yếu là thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Thị trường tiền tệ: thông qua các hệ thống ngân hàng, Doanh nghiệp có
thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

3

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại một
ngân hàng nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán qua chuyển khoản.
- Thị trường vốn: thông qua thị trường này các doanh nghiệp có thể tạo
được nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng khoán của công ty như cổ
phiếu, kỳ phiếu,… Mặt khác, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh chứng
khoán trên thị trường này để kiếm lời.
+ Quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Tại các thị trường
này doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao
động, v.v… Thông qua đây, doanh nghiệp còn có thể xác định lượng nhu cầu hàng
hoá, và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân
sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Bao gồm các mối quan hệ tài chính như:
- Quan hệ của những doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con.
- Quan hệ của những doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có khả
năng chi phối ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan
quản lý doanh nghiệp.
- Quan hệ của những doanh nghiệp với quản lý doanh nghiệp.
- Quan hệ của những doanh nghiệp với người lao động.
Các mối quan hệ này được biểu hiện thông qua chính sách tài chính của
doanh nghiệp như sau:
 Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động.
 Chính sách chia lãi cho các Cổ Đông.
 Chính sách cơ cấu nguồn vốn.
 Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư.
Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái quát hoá toàn bộ những
khía cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Học viên: Lương Thị Hồng Vân

4

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Đặc trưng của sự vận động của vốn luôn luôn gắn liền chặt chẽ với quá trình phân
phối các nguồn tài chính của doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, có thể định nghĩa bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài
chính, được thực hiện thông qua các quá trình huy động và sử dụng các loại vốn,
quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên
có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được duy động từ
những nguồn sau:
-

Ngân sách Nhà nước cấp.

-


Vốn cổ phần.

-

Vốn liên doanh.

-

Vốn tự bổ sung.

-

Vốn vay.

Nội dung của chức năng này:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định chức mức tiêu chuẩn để xác định nhu
cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm
vốn ( tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả).
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số
vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

5


Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ
phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như
sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
-

Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động

-

Chi phí khấu hao tài sản cố định.

-

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế

nhỏ,…


gián thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:
-

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định ( hiện nay tính bằng 28%

trên thu nhập chịu thuế).
-

Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).

-

Nộp thuế vốn (nếu có).

-

Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.

-

Chia lãi cho đối tác góp vốn.

-

Trích vào các quỹ doanh nghiệp.

1.1.2.3. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng

các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính:
-

Xuất phát từ tính quy luật phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân

phốí tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
-

Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh

doanh.
Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám đốc

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

6

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nội dung
-

Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà


nước, Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa
tốt.
-

Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng

vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
-

Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, giá

thành, vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không?
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan trong nền
kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân theo những quy
luật kinh tế khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp là các quan hệ nằm
trong hệ thống những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt động kinh doanh nên tài
chính doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng
kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp. Nhưng đến lượt mình, tài chính doanh
nghiệp lại có tác động theo hướng thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động kinh doanh.
Trên góc độ này, tài chính doanh nghiệp được xem là một trong những công cụ có
vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua các mặt sau:
1.1.3.1.Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả.
Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát triển.
Do vậy, vấn đề tổ chức huy động và phân phối sử dụng sao cho có hiệu quả trở
thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hoá, cho nên việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp đều phải trả giá một khoản chi phí nhất định. Vì thế, doanh

nghiệp cần phải chủ động xác định nhu cầu vốn cần huy động, từ đó có kế hoạch
hình thành cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn, đảm bảo vốn tài chính doanh nghiệp

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

7

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

còn có vai trò tổ chức phân phối sử dụng để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất – đây
là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường trong kinh doanh, tính hiệu quả của việc
sử dụng vốn được biểu hiện ra là:
+ Về mặt kinh tế: lợi nhuận tăng,vốn của doanh nghiệp không ngừng được
bảo toàn và phát triển.
+ Về mặt xã hội: các doanh nghiệp không chỉ làm tròn nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước mà còn không ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt tín
hiệu của thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp và hiệu quả. Trên cơ
sở phương án kinh doanh đã được xác định, doanh nghiệp tổ chức bố trí sử dụng
vốn theo phương châm: Tiết kiệm, Nâng cao vòng quay và khả năng sinh lời của
đồng vốn.
1.1.3.2.Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn cần có sự phối hợp đồng
bộ của nhiều người, nhiều bộ phận với nhau đặt trong các mối quan hệ kinh tế. Vì
vậy, nếu sử dụng linh hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài chính để tác
động đến các chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích vật
chất khác sẽ có tác động tích cực đến việc tăng năng suất; kích thích tiêu dùng, tăng
vòng quay vốn và cuối cùng là tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại,
nếu người quản lý phạm phải những sai lầm trong việc sử dụng các đòn bẩy tài
chính và tạo nên cơ chế quản lý tài chính kém hiệu quả, thì chính tài chính doanh
nghiệp lại trở thành “vật cản” gây kìm hãm hoạt động kinh doanh.
1.1.3.3.Kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý là : khi đầu tư vốn kinh doanh bất kỳ
nhà doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, do vậy với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh
tài chính nhất thiết phải có vai trò kiểm tra để nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

8

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

cảu đồng vốn.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về

hoạt động, sử dụng các nguốn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời,… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ
quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, cụ thể:
- Đảm bảo cung ứng đủ vốn cho quá trình kinh doanh.
- Sử dụng vốn có hiệu quả.
- Giảm thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phấm.
- Nâng cao tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.

Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.

Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính dựa trên quy luật vận động vốn, đồng thời cần tuân thủ

theo quy định pháp luật. Thực hiện dự đoán, lên kế hoạch, giám sát, hạch toán và
phân tích sự hình thành vốn, sử dụng và phân phối vốn. Nâng cao hiệu quả vận
động vốn, thực hiện công tác quản lý bảo đảm vốn được gia tăng.
Thực chất của quản lý tài chính là quản lý mang tính tổng hợp những hoạt
động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp bằng cách vận dụng hình thức giá trị.
1.2.1.2.

Vai trò của quản lý tài chính

Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện
tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng,
đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn

vào khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong các hoạt động quản lý của doanh nghiệp thì quản lý tài chính luôn giữ
một vị trí quan trọng. Nó quyết định tính độc lập, sự thành công của một doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh quốc tế

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

9

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn
thế giới, thì quản lý tài chính lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà các nhà quản lý tài chính có thể chỉ ra
những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài ra,
các nhà quản lý tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn
và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía
cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh
nghiệp , bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thịu
trường chứng khoán, xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án
của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất…Thông qua đó, đánh giá, dự
đoán có hiệu quả các dự án đầu tư, các hoạt động liên doanh liên kết, phát hiện âm
mưu thôn tính doanh nghiệp của các đối tác cạnh tranh, đề xuất phương án chia tách
hay sát nhập…Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những
biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan

trọng của quản lý tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả nhất:
- Quản lý tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra
một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho donh nghiệp trong từng thời lỳ.
- Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một
cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp
và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác
định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh
mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và
bền vững.
- Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử
dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp , tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục
đích.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

10

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

khác của doanh nghiệp. Nếu chúng ta quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được
những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một khi công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp được tổ chức tốt, nó không chỉ đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế xã hội trên phạm vi
toàn quốc gia.
1.2.1.3.

Mục tiêu của quản lý tài chính

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuân, tối đa
hoá hoạt động hữư ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…Song tất cả các mục
tiêu cụ thể đó đều nhằm một mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho
các chủ sở hữu hay tối đa hoá tài sản doanh nghiệp.
Tối đa hoá tài sản doanh nghiệp cũng còn gọi là tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp là chỉ doanh nghiệp áp dụng chính sách tài chính tối ưu để không ngừng tăng
nhanh tài sản doanh nghiệp và làm cho tổng giá trị doanh nghiệp đạt mức tối đa
thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn có tình đến những giá trị thời gian và sự đền
bù của rủi ro.
Coi tối đa hoá tài sản doanh nghiệp làm mục tiêu quản lý tài chính doanh
nghiệp có những ưu điểm sau:
+ Mục tiêu tối đa hoá tài sản doanh nghiệp có thể khắc phục những hành vi
ngắn hạn trong quá trình theo đuổi lợi nhuận.
Sở dĩ như vậy là vì nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp không chỉ là
lợi nhuận hiện tại hay quá khứ mà dự đoán lợi nhuận tương lai ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến giá trị doanh nghiệp. Với mục tiêu tối đa hoá tài sản doanh nghiệp,
các nhà kinh doanh buộc phải xem xét đến sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp,
không ngừng tạo nên sự tăng trưởng lợi nhuận mới trong tương lai.
+ Mục tiêu tối đa hoá tài sản không những xem xét lợi nhuận cao hay thấp
mà còn càng chú ý đến lưu lượng vốn nhiều hay ít.
Điều mà tối đa hóa tài sản doanh nghiệp mưu cầu đó là nhu cầu lượng tiền
mặt đầu vào không ngừng gia tăng và tốc độ quay vòng vốn ngày càng nhanh. Xét


Học viên: Lương Thị Hồng Vân

11

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

về sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, vốn nhiều hay ít quan trọng hơn
là lợi nhuận ít hay nhiều. Doanh nghiệp chỉ có tăng nhanh lưu lượng tiền mặt đầu
vào thì mới có thể liên tục phát triển. Hơn nữa lưu lượng tiền mặt đầu vào lại xem
xét nhân tố thời gian của tiền vốn hay không, đồng thời tiến hành tính toán một cách
khoa học trên nguyên tắc giá trị thời gian của tiền vốn, hiệu quả doanh nghiệp đã
được xác nhận càng chân thực hơn.
+ Mục tiêu tối đa hoá tài sản có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi cơ bản cho nhà
đầu tư và cổ đông, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tối đa hoá tài sản không ngoại trừ những doanh nghiệp có lợi nhuận cao.
Muốn làm cho vốn doanh nghiệp tăng nhanh, doanh nghiệp cần phải giữ được mức
doanh lợi tương đối cao nhưng phải là lãi thật. Khi lợi nhuận ngắn hạn và lợi nhuận
lâu dài có xung đột, nhà kinh doanh phải tính toán và đánh giá tầm quan trọng của
hai loại lợi nhuận này, từ đó lựa chọn phương án có lợi hơn cho việc gia tăng giá trị
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với sự phân chia lợi nhuận. Mục tiêu tối đa hoá tài sản
doanh nghiệp sẽ làm cho nhà đầu tư, cổ đông và nhà kinh doanh thận trọng khi lựa
chọn những chính sách phân chia có thể giúp công ty duy trì được thực lực phát
triển lâu dài, đồng thời tránh được những chính sách ngắn hạn “ăn hết chia sạch”.
Tóm lại, mục tiêu tối đa hoá tài sản có thể chỉ đạo nhà quản lý tài chính cân
nhắc lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, quan tâm đến quyền lợi của nhà đầu tư và

của chủ doanh nghiệp. Phân tích chi tiết, cụ thể quan hệ giữa các mức độ rủi ro và
thù lao làm cho kết cấu doanh nghiệp được tổ hợp tốt nhất, giá trị doanh nghiệp đạt
mức độ cao nhất.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn nói chung là giống
nhau, nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt
nhất định, nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều
kiện cụ thể.
+ Một là, Nguyên tắc tôn trọng pháp luật .

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

12

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Đây là nguyên tắc bắt buộc với mọi loại hình doanh nghiệp. Mục tiêu mà tất
cả các doanh nghiệp theo đuổi là lợi nhuận tối đa, và để đạt được lợi nhuận tối đa
các doanh nghiệp có thể không từ bất kỳ một thủ đoạn nào, kể cả việc đó gây hại
cho quốc gia. Vì vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước để diều chỉnh nền kinh
tế. Thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như: luật pháp, các chính sách tài chính,
tiền tệ và giá cả..Từ đó, nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh để kích thích các
doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Hiểu luật để làm đúng pháp luật đồng thời hiểu luật
để doanh nghiệp có thể định hướng kinh doanh và đầu tư vào những nơi được nhà

nước khuyến khích như: giảm thuế, tài trợ tín dụng.
+ Hai là, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguyên tắc hạch toán kinh doanh cũng là
nguyên tắc quan trọng nhất quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp.
Để thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc này thì việc tổ chức công tác tài
chính phải hướng vào một số các biện pháp như: chủ động tận dụng khai thác các
nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả của đồng vốn, đầu tư vốn phải tuân theo
những yêu cầu của thị trường…Tất cả các biện pháp này đều nhằm một mục đích là
kinh doanh phải có hiệu quả, đó cũng là mục tiêu bao trùm và chi phối toàn bộ hoạt
động tài chính của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Ba là, nguyên tắc giữ chữ tín trong hoạt động tài chính.
Trong quá trình quản lý tài chính để giữ gìn chữ tín với các đối tác, bạn hàng,
nhà nước, nhà cung ứng, khách hàng… thì các doanh nghiệp cần tôn trọng kỷ luật
thanh toán các điều khoản, các cam kết… được quy định trong hợp đồng kinh tế.
Đồng thời các nhà quản lý tài chính cần tỉnh táo đề phòng sự bội tín của đối phương
nhằm đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh. Giữ chữ “ tín” trong quản lý tài chính là
đạo đức, văn minh, cơ sở cho sự trường tồn của mỗi doanh nghiệp.
+ Bốn là, nguyên tắc an toàn và hiệu quả.
Trong quá trình quản lý tài chính, nhà quản lý thường xuyên phải đưa ra
nhiều phương án lựa chọn, mỗi một phương án đem lại hiệu quả khác nhau với mức
rủi ro khác nhau. Chính vì vậy, để đưa ra một quyết định tài chính có hiệu quả, nhà

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

13

Lớp : 2011A


Luận văn cao học


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

quản lý phải phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng. Có thể chấp nhận một phương án đầu
tư đem lại mức lợi nhuận vừa phải nhưng an toàn còn hơn là một phương án có lợi
nhuận rất cao nhưng đầy phiêu lưu và mạo hiểm. Để tăng thêm đọ an toàn, doanh
nghiệp còn có thể thiết lập các quỹ dự phòng, mua bảo hiểm, hoặc phát triển cổ
phiếu…cũng là những biện pháp vừa để tập trung vốn vừa san sẻ rủi ro.
1.2.3. Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có
rất nhiều vấn đề nẩy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định tài
chính đúng đắn và tổ chức thực hiện quyết định đó một cách kịp thời và khoa học,
chỉ như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển. Mục tiêu quan trọng nhất để
thành công trong quản trị tài chính của một doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau
thuế, tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
trên thị trường. Đây có thể chỉ là một câu nói đơn giản và bản thân nó không giúp
chúng ta được gì nhiều, giống như những lời khuyên chung chung từ những nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán như “bạn phải mua gì với giá thấp và bán với giá
cao”. Vấn đề là thực hiện những điều đó như thế nào. Để đạt được các mục tiêu của
quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải
hiểu và nắm vững được các nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vậy nội dung cơ bản của quản trị tài chính là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu các
nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là gì?
Để trả lời các câu hỏi trên tác giả sẽ lần lượt giới thiệu các nội dung cơ bản của
quản trị tài chính doanh nghiệp như sau:
- Hoạch định tài chính
- Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích tài chính
- Kiểm tra tài chính
- Tổ chức bộ máy quản lý tài chính

- Hệ thống thông tin quản lý tài chính

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

14

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

1.2.3.1.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hoạch định tài chính

+ Vai trò của hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn hạn
cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch tài
chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ,
Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt của việc lập
kế hoạch và kiểm soát của các doanh nghiệp. Các kế hoạch của doanh nghiệp xác
định mục tiêu và những hoặt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Mọi hoạt
động cần phải sử dụng các nguồn lực chung của doanh nghiệp. Hoạch định tài chính
thông qua hệ thống các ngân sách với khả năng sử dụng đơn vị chúng sẽ dễ dàng,
lượng hoá các mục tiêu cụ thể hoá, và tổng hợp việc sử dụng các nguồn lực.
Do vậy, ngân sách cũng được sử dụng cho mục tiêu kiểm soát, trong đó thiết
lập các tiêu chuẩn, tiếp nhận các thông tin phản hồi về hiệu suất thực tế và thực hiện
các hành động điều chỉnh nếu hiệu suất thực tế lệch nhiều so với hiệu suất kế hoạch.

+ Mục tiêu của hoạch định tài chính
Các ngân sách thường được xây dựng cho các bộ phận của tổ chức (phòng
ban, xí nghiệp, đơn vị,…) và cho các hoạt động (bán hàng, sản xuất, nghiên cứu,..
Hệ thống các ngân sách này phục vụ cho kế hoạch tài chính của toàn bộ tổ chức và
đem lại cho tổ chức nhiều lợi ích, cụ thể bao gồm:
- Thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch.
- Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.
- Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua
việc thiết lập tiêu chuẩn dánh giá hiệu suất.
- Cải thiện vấn đề truyền thông và hợp tác hoạch định thúc đẩy các nhà
quản trị lập kế hoạch cho tương lai – phát triển định hướng chung cho toàn bộ tổ
chức dự đoán trước các vấn đề và xây dựng chính sách cho tương lai. Khi các nhà
quản trị dành thời gian cho việc lập kế hoạch, họ sẽ nhận ra các năng lực của tổ
chức và biết được nên sử dụng các nguồn lực của tổ chức vào vị trí nào.
Tất cả các doanh nghiệp và tổ chức phi lợi nhuận đều phải lập kế hoạch để

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

15

Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

giúp các nhà quản trị ra quyết định tốt hơn. Chẳng hạn, ngân sách ngân quỹ cho biết
khả năng thiết hụt tiền mặt trong tương lai. Nếu công ty nhìn thấy trước khả năng
thiếu hụt tiền mặt thì họ có thể cải thiện hoạt động thu nợ từ khách hàng, hoặc trì

hoãn kế hoạch mua tài sản mới.
Việc hoạch định lập ra các tiêu chuẩn mà nhờ đó có thể kiểm soát việc sử
dụng các nguồn lực của công ty cũng như kiểm soát, thúc đẩy nhân viên, nó đảm
bảo các hoạt động được thực hiện để đạt mục tiêu mà tổ chức đã vạch ra trong kế
hoạch tổng quát.Đồng thời cũng phục vụ cho việc truyền thông các kế hoạch của tổ
chức đến từng nhân viên và kết hợp các nỗ lực của họ lại với nhau. Theo đó, tất cả
các nhân viên có thể hiểu được vai trò của họ trong việc đạt được các mục tiêu
chung.
+ Căn cứ lập kế hoạch tài chính:
Kế hoạch tài chính như trên đề cập, vừa đặt ra mục tiêu, vừa là các kế hoạch
biện pháp và đồng thời vừa có tính tổng hợp. Do đó, kế hoạch tài chính được xây
dựng phải dựa trên các yếu tố sau đây:
- Kế hoạch mục tiêu trong năm của công ty, nhằm bảo đảm cho việc lập dự
toán xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu , phân
phối và sử dụng có trọng tâm của ngân sách.
- Các thông tin dự đoán từ các bộ phận Marketing và mua sắm,…
- Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi. Nhằm
xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên nguồn thu, và
cũng xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư.
- Đặc điểm về dòng dịch chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
+ Phương pháp lập kế hoạch tài chính
- Phương pháp quy nạp: với giả thiết cho rằng kế hoạch tài chính là sự tổng hợp
rất cả các chương trình hoạt động của từng bộ phận, từng cấp của công ty, việc lập kế
hoạch tài chính sẽ thể hiện từ dưới lên, trên cơ sở hệ thống các ngân sách bộ phận.
- Phương pháp diễn giải: phương pháp này cho rằng kế hoạch tài chính là sự
chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu. Vì vậy, việc lập kế hoạch tài

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

16


Lớp : 2011A


Luận văn cao học

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chính xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao hay từ yêu cầu của các cổ
đông, sau đó, cụ thể hoá thành những ngân sách ở các bộ phận nhằm thực hiện mục
tiêu. Quá trình diễn giải này được kiểm tra lại trên cơ sở tính hợp lý và cân đối giữa
các chương trình.
1.2.3.2.

Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

+ Quản lý vốn lưu động.
Vốn lưu động theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động là những
tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh
chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải
thu và trở về hình thái cơ bản đầu tiên là tiền mặt. Với sự chuyển hoá nhanh như
vậy, các hoạt động quản lý vốn lưu động chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm
trí của các nhà quản lý tài chính. Quản lý vốn lưu động duy trì quan hệ giữa từng bộ
phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn lưu động một cách hợp lý và tìm ra các
nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn lưu động. Như vậy quản lý vốn lưu động tác
động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Vốn lưu động bao gồm bốn thành phần chính là: vốn tiền mặt, chứng khoán
khả nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn.
- Vốn tiền mặt: là tài sản mang hình thái tiền tệ của doanh nghiệp, bao gồm
tiền mặt ( tiền mặt trong két), tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền mặt khác. Mục

tiêu của quản lý vốn tiền mặt là khống chế lượng vốn tiền mặt ở mức độ thấp nhất có
thể trong trường hợp kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp vận hành bình thường,
đồng thời có được thu nhập lãi suất cao nhất có được từ phần vốn tiền mặt này.
- Chứng khoán khả nhượng không hoàn toàn giống tiền mặt nhưng chúng có
thể được chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng bằng cách gọi điện tới trung tâm
môi giới. Hơn nữa trong khi tiền mặt và các loại tín phiếu thương mại không sinh lời,
chứng khoán khả nhượng vẫn đem lại một mức lợi nhuận nhất định mặc dù không
cao lắm. Chứng khoán khả nhượng thường được duy trì cho mục tiêu dự phòng.
- Các khoản phải thu: là những khoản nên thu mà chưa thu hoặc những
khoản đã chi trước hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc về loại tài

Học viên: Lương Thị Hồng Vân

17

Lớp : 2011A


×