Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------------[[\\-------------

LÊ HOÀI NAM

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------------[[\\------------ 
 
 

LÊ HOÀI NAM
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khóa luận :

TS. ĐỖ THÀNH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2013


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................8
1.1.Các khái niệm cơ bản về tín dụng NHTM ....................................................8
1.1.1. Khái niệm về tín dụng NHTM...............................................................8
1.1.2. Các loại tín dụng NHTM........................................................................9
1.2. Nội dung hoạt động tín dụng của NHTM...................................................11
1.2.1. Quy trình tín dụng ngắn hạn khái quát...............................................11
1.2.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình tín dụng ........................13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.........................................................................................................................17
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài..............................................................................17
1.3.2. Các yếu tố bên trong..............................................................................19
1.4. Nội dung phân tích hoạt động tín dụng của NHTM .................................22
1.4.1. Đánh giá khái quát hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu ...................22
1.4.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo quy trình tín dụng........................24
1.4.3. Phân tích hoạt động tín dụng theo các yếu tố ảnh hưởng.................25

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM .........................................27
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. ......27
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam........................................................................................................45
2.2.1. Đánh giá khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam................................................................................45
2.2.2.Phân tích hoạt động tín dụng theo quy trình tín dụng........................52
2.2.2.1. Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ .........54
2.2.2.2. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn...................................................55
2.2.2.3. Bước 3a: Nhân viên tín dụng thẩm định khách hàng..................57
2.2.2.4. Bước 3b: Nhân viên phòng thẩm định tài sản bảo đảm ..............60


2

2.2.2.5. Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng/hội đồng tín dụng....62
2.2.2.6. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng................................................64
2.2.2.7. Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng .................................65
2.2.2.8. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay..................................................66
2.2.2.9. Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng .............................................67
2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng theo các yếu tố ảnh hưởng ................68
2.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................68
2.2.3.2. Các yếu tố bên trong .......................................................................73
2.3. Kết luận chung về hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải.78
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................78
2.3.2. Những tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ............................82
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM. ..........85
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ..................................85

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. ......................................................................87
3.2.1. Giải pháp 1: Áp dụng quy trình tín dụng có bổ sung bộ phận hỗ trợ
tín dụng .............................................................................................................87
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định của nhân viên tín
dụng ...................................................................................................................93
3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp chính sách khách hàng hợp lý ......................96
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường giám sát, quản lý sau cho vay ..................99
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ........................................102
3.3.1. Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng......................102
3.3.2. Hoàn thiện các quy chế , quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động
tín dụng............................................................................................................103
3.3.3. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng ................................................103
LỜI KẾT ................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................107


3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng ..................................................................................11
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 và 2011......................42
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu về thu nhập ........................................................................42
Bảng 2.3: Chi phí kinh doanh .................................................................................43
Bảng 2.4: Khấu hao TSCĐ ......................................................................................43
Bảng 2.5:Các khoản đầu tư của Maritime Bank tính đến 31/12/2011..................44
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu khác ................................................................................44
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn của Maritime Bank ........................................46
năm 2009, 2010, 2011 ..............................................................................................46
Bảng 2.8:Vốn của Ngân hàng và các tỉ lệ an toàn vốn tính đến ngày 31/12/2011

...................................................................................................................................46
Bảng 2.9:Các khoản cho vay của Ngân hàng theo đối tượng ...............................47
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu..............................................................50
Bảng 2.11:Phân loại nợ ...........................................................................................51
Bảng 2.12: Thực trạng tiếp xúc KH và tiếp nhận hồ sơ KH..................................56
Bảng 2.13: Thực trạng tiến độ định giá của Maritime Bank năm 2011 ...............61
Bảng 2.14: Thực trạng thẩm định tín dụng Maritime Bank 2009 - 2011 .............62
Bảng 2.15: Kết quả kiểm tra sau cho vay KH vay vốn ...........................................67
Bảng 2.16:Phân loại độ tuổi của nhân viên tín dụng Maritime bank...................76
Bảng 2.17:Trình độ học vấn của nhân viên tín dụng Maritime bank...................76
Bảng 2.18: Số lượng nhân viên Maritime bank giai đoạn 2009 - 2011 ................84


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam...............................................................................................................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng của Maritime Bank ..........................................53
Biểu đồ 2.1: Lý từ chối sau khi tiếp xúc hồ sơ khách hàng năm 2011............56
Biểu đồ 2.2: Nguyên nhân từ chối cho vay . .....................................................63
Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng có bộ phận hỗ trợ tín dụng ..............................89


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi,

giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để có thể
vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để
có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn
trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Để có thể thu hút
được nhiều vốn thì một trong những điều cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu
ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp
vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.
Chính vì vậy, làm thế nào để nâng cao và hoàn thiện hoạt động tín dụng là điều mà
trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính
sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, Hoạt động tín dụng
trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm. Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm, cung như
kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong muốn. Trước xu thế hội nhập và
cạnh tranh, ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam” nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học
và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để hoàn thiện hơn nữa
hoạt động tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải ViệtNam.


6

2. Mục đích nghiên cứu của luân văn
-

Nghiên cứu, tổng hợp có sở lý thuyết về hoạt động tín dụng trong ngân hàng


thương mại
-

Phân tích đánh giá thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải
3. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng

-

Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động tín dụng tai Ngân hàng TMCP Hàng Hải

trong giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động

tín dụng qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng
của Ngân hàng TMCP Hàng Hải từ năm 2009 – 2011 .
-

Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo kết quả kinh

doanh của các ngân hàng thương mại để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động

của Ngân hàng so với các đơn vị khác.
-

Thu thập dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP

Hàng Hải, các tạp chí kinh tế, tài chính, ngân hàng...để phân tích và đưa ra các giải
pháp tối ưu.
5. Những đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản có liên quan đến tín dụng

và vai trò của tín dụng, phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trên
góc độ thực tiễn công việc.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Hàng Hải giai đoạn 2009 – 2011. Qua đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.


7

-

Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Hàng Hải. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp, các ngành,
Ngân hàng Nhà nước.

6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm danh mục
các chữ viết tắt và tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự như sau:
-

Danh mục các chữ viết tắt

-

Lời mở đầu

Chương 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Chương 2 : Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải.
Lời kết
Tài liệu tham khảo.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Các khái niệm cơ bản về tín dụng NHTM
1.1.1. Khái niệm về tín dụng NHTM
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền kinh tế sản
xuất hàng hóa, nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng
hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn.

Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo
định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh
tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay
hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất định như: thời
hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Nhưng chính
nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn
cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái
niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng
theo định nghĩa cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.”
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc,
thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.


9

- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2. Các loại tín dụng NHTM
1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Hiện tại để thuận tiện các ngân hàng thương mại thường có nhiều sản phẩm tín
dụng phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tượng khách hàng để
phục vụ, theo tiêu chí này khách hàng được chia làm 2 loại:

• Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối
tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay
vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh.
• Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách
hàng doanh nghiệp bao gồm các mục đích: Vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh,
cho vay tài trợ mua sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư dự án, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỷ
trọng cao nhất.
• Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 5
năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí
nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang


10

kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng
cho vay trung và dài .
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
• Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn
thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng
sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
• Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp...
• Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là
tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được
gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn
gốc và lãi.
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.


11

• Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại

các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại,
mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp.. Ngoài các loại cho
vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng
uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng
khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo
lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây, mà
người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín
dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng..
1.2. Nội dung hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1. Quy trình tín dụng ngắn hạn khái quát
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hơp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, chi tiết phù hợp với đối tượng khách
hàng phục vụ bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước
đi. Dưới đây là bảng tóm tắt chung của quy trình tín dụng nói chung bao gồm tín
dụng ngắn hạn:
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng
Các giai

Nguồn và nơi cung

Nhiệm vụ của ngân

Kết quả của

đoạn của

cấp thông tin


hàng mỗi giai đoạn

mỗi giai đoạn

(2)

(3)

(4)

quy trình
(1)

Lập hồ sơ - Khách hàng đi vay - Tiếp túc, phổ biến và - Hoàn thành bộ hồ sơ
đề
cấp
dụng

nghị cung cấp thông tin
tín

hướng dẫn khách hàng để chuyển sang giai
lập hồ sơ vay vốn

đoạn sau


12


- Hồ sơ đề nghị vay - Tổ chức thẩm định - Báo cáo kết quả thẩm
từ giai đoạn trước trên hồ sơ về mặt tài định cụ thể bằng Tờ
chuyển sang

chính, phi tài chính, trình thẩm định trong
phương án kinh doanh, đó nêu rõ các điều kiện

- Các thông tin bổ pháp nhân… do các bộ cụ thể: Số tiền cho vay,
sung từ lưu trữ, từ hỗ phận hay cá nhân thực thời gian cho vay, lãi
Phân tích

trợ của kênh nội bộ, hện.

tín dụng

của NH nhà nước…

suất, các điều kiện về

- Tổ chức thẩm định tài sản bảo đảm, điều
thực tế bằng cách thị kiện

giải

ngân…và

sát trực tiếp tại cơ sở, chuyển cho bộ phận có
doanh

nghiệp,


kho thẩm quyền quyết định

tàng, phân xưởng để cho vay.
nắm rõ tình hình hiện
tại của khách hàng.
- Các thông tin tài - Quyết định cho vay - Quyết định cho vay
liệu từ giai đoạn hoặc từ chối cho vay hoặc từ chối tùy theo
trước chuyển sang và dựa vào kết quả phân kết quả thẩm định, kết
báo cáo kế quả thẩm tích
định
Quyết
định tín

chung.



đánh

giá quả cụ thể là biên bản,
hoặc nghị quyết xét

- Các thông tin bổ

duyệt.

sung khác.

- Tiến hành các thủ tục

pháp lý về mặt tài sản

dụng

thế chấp: Hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch
bảo đảm, về mặt tín
dung: Hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận
nợ…
- Quyết định cho vay - Thẩm định các chứng - Chuyển tiền vào tài

Giải ngân

và các hợp đồng liên từ theo các điều kiện khoản của khách hàng
quan.

của hợp đồng tín dụng, vay vốn hoặc bên cung


13

- Các chứng từ làm khế ước nhận nợ và cấp hàng hóa theo yêu
cơ sở giải ngân: Hóa biên bản hay nghị cầu của khách hàng.
đơn mua bán, phiếu quyết cụ thể với các
nhập kho, phiếu thu nội dung xét duyệt cho
tiền…

vay cụ thể.


- Các thông tin từ nội - Phân tích hoạt động - Báo cáo kết quả giám
tài khoản, báo cáo tài sát và đưa ra các giải

bộ ngân hàng.

- Các báo cáo tài chinhsh, kiểm tra sử pháp xử lý.
Giám sát

chính định kỳ của dụng mục đích sử - Lập các thủ tục để

và thanh

khách hàng

lý hợp

dụng vốn vay.

thanh lý hợp đồng tín

- Các thông tin từ thị - Tái xét và xếp hạng dụng.

đồng tín

trường,

thông

dụng


ngành,

các

tin tín dụng.
quyết - Thanh lý hợp đồng

định mới của ngân tín dụng.
hàng nhà nước, của
chính phủ….
Việc thiết lập và không ngừng hàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình
tín dụng góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản
trị, quy trình tín dụng có nhiều tác dụng, cụ thể:
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
• Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng.
1.2.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình tín dụng
1.2.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.


14

Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy

theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín
dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vỡi những thông tin yêu cầu
khác nhau. Nhìn chung, một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khác hàng
các nội dung sau:
• Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
• Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
• Thông tin về đảm bảo tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàn phải lập và nộp cho ngân hàng những giấy tờ sau
• Giấy đề nghị vay vốn
• Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng chẳng hạn như: Giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
• Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
• Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay
• Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Kết thúc khâu này, Ngân hàng có trong tay hồ sơ hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ
thông tin về khách hàng một cách chi tiết nhất.
1.2.2.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tang của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở quyết định
cho vay.


15


Kết quả của khâu phân tích tín dụng là đưa ra một tờ trình tín dụng với đầy đủ
các nội dung phân tích về khách hàng đồng thời chuyển sang cho bộ phận có thẩm
quyền phê duyệt, quyết định cho vay hay không.
1.2.2.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử
lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, có hai loại sai lầm cơ bản thường xẩy ra:
• Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
• Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú
trọng đến thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở để ra
quyết định đồng thời trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho
vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp
các bước sau. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý
do cho khách hàng được rõ.
1.2.2.4. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là chuyển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện, chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở
khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem
vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải
ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng
nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.



16

1.2.2.5. Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho
tiền vay được sử đụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ sau ngày, các phương pháp kiemr tra giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
• Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ
• Giám sát khách hàng thông qua việc trả gốc, lãi định kỳ
• Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng vay vốn.
• Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực.
• Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
Kết quả của khâu này đó là những biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra sử dụng
vốn vay hoặc báo cáo đánh giá về hoạt động hiện tại của khách hàng nhằm đưa ra
các quyết định tiếp tục cho vay hoặc thu hồi nợ trước hạn nếu cần thiết.
1.2.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý như: Thu nợ cả gốc lẫn lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp
đồng tín dụng.
• Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều
kiện của khoản vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất
của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa
thuận một trong những phương thức trả nợ như: Thu nợ gốc và lãi một lần
khi đáo hạn hay thu nợ gốc một lần nợ gốc khi đáo hạn và thu lãi định kỳ
hoặc có thể thu nợ gốc, lãi định kỳ.

• Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.


17

• Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi thì ngân hàng và khách hàng
làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm nếu có và
lưu hồ sơ tín dụng của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã
hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình
nhưng nếu môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công.
Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt
động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
• Môi trường kinh tế
Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế
đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt
động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có
những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống
và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản
nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu
quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị
trường làm các cho nhóm khách hàng doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nhập
khẩu hàng hóa sẽ gặp trở ngại, như tỷ giá USD cao, khan hiếm ngoại tệ nên những
khoản vay ngắn hạn theo món hoặc theo hạn mức tín dụng của khách hàng doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ là không mua được USD để trả lãi hàng tháng hoặc trả gốc

cho Ngân hàng. Ngoài ra, dưới tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh
tế làm cho hàng hóa sản xuất ra của nhóm khách hàng doanh nghiệp sản xuất không
bán được hàng theo dự kiến làm tăng chi phí, không có đủ nguồn thu trả nợ ngân
hàng dẫn đền việc quá hạn. Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế. Vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm
tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động hoặc đưa ra


18

những chính sách tín dụng phù hợp theo từng thời kỳ để cho vay nhóm khách hàng,
lĩnh vực kinh doanh không chịu ảnh hưởng hoặc chịu tác động nhỏ khi tình hình
kinh tế xấu đi nhằm duy trì được tốc độ tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng của hoạt động tín dụng.
• Môi trường pháp lý
Một ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định
về luật pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy môi trường
pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một
hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định với thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ sẽ
giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của
mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
• Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàng
có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới
chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên, nhưng khi có những biến
động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi
hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín
dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.



Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có

liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận
lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được
không vv... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn
thua lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản
xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế do đó khả năng trả nợ của doanh
nghiệp kém ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng.
• Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn sai mục
đích


19

Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mục
đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng khối lượng
các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn (như các khoản nợ ngân sách, nợ
công nhân viên chức, nợ người bán hàng, nợ ngân hàng, nợ các đối tượng khác…).
Cơ cấu về vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý, dùng vốn vay ngắn hạn để
đầu tư dài hạn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn
của khách hàng đối với ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín
dụng.
• Đạo đức của khách hàng vay vốn
Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém của
khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của người đi vay không muốn
trả nợ (Mặc dù có khả năng nhưng không muốn thực hiện). Hiện tại, đã và đang có
rất nhiều khách hàng bao gồm: doanh nghiệp, cá nhân cố tình lập hồ sơ giả bằng các

thủ đoạn rất tinh vi để qua mặt ngân hàng thông qua việc nghiên cứu rất kỹ lưỡng
quy trình tín dụng của ngân hàng hay kẽ hở của luật pháp để đạt được mục đích vay
tiền và lẩn trốn. Với việc ngày càng có nhiều ngân hàng được thành lập, với kinh
nghiệm non trẻ cùng với sức ép phải đảm bảo về doanh số cho vay và lợi nhuận
phải đạt được theo kế hoạch kinh doanh, nên một số ngân hàng tại một số chi
nhánh, phòng giao dịch đã chấp nhận rủi ro cho vay đối với các khách hàng kém
chất lượng và dẫn tới việc chất lượng tín dụng không được bảo đảm ở mức độ cao.
1.3.2. Các yếu tố bên trong
• Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại cho vay
được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết tín dụng vượt
giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay thất
bại của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết
kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của ngân


20

hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính
sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng của mình.
• Sản phẩm tín dụng linh hoạt, phù hợp
Mỗi một ngân hàng đều có đối tượng khác hàng mục tiêu của riêng mình và sẽ
xây dựng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng dựa trên những
nguồn lực hiện có. Nhu cầu của khách hàng sẽ thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào
các điều kiện từ bản thân khách hàng cũng như dưới tác động của các điều kiện kinh
tế, chính trị, luật pháp trong từng thời điểm. Vì vậy, việc thường xuyên nghiên cứu,
đánh giá nhu cầu của khách hàng trong những điều kiện của môi trường xung quanh
khách hàng để đưa hoàn thiện sản phẩm đồng thời đưa ra những sản phẩm mới

nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng trong nhưng bối cảnh cụ thể của môi
trường kinh tế, pháp lý là một điều quan trọng. Việc có những sản phẩm mới, tiên
phong sẽ thỏa mãn được những khách hàng hiện có đồng thời thu hút thêm những
khách hàng mới từ đó hoàn thành, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra
về tăng trưởng dư nợ, tăng trưởng về số lượng khác hàng, tăng trưởng về lợi nhuận
cho ngân hàng đồng thời xây dựng cải thiện, nâng cao được hình ảnh tốt đẹp trong
ánh mắt của khác hàng.
• Chất lượng của công tác thẩm định tín dụng
Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải mang
đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định dự án giúp
ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi
của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp
tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, ngân hàng với những kinh
nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm
không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức tạp.
Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không cho nên chất


21

lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu
chất lượng của công tác thẩm định không cao tức là nhân viên tín dụng không xác
định thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng
đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy
công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp
một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô và loại

hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy trình hoạt động tín
dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay,
phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có
quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và
dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ
điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này
nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án
tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực
cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
• Chất lượng của đội ngũ nhân sự
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng tín
dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng quyết định cung
cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan. Một ngân
hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và
phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một
đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với
chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ
giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong
lòng thị trường.


22

• Vấn đề thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho
tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt
động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó
thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thường

không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay
định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng
người vay tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy
nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động tín dụng.
1.4. Nội dung phân tích hoạt động tín dụng của NHTM
1.4.1. Đánh giá khái quát hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu
Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua
nguồn vốn huy động được, doanh số cho vay , tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay , tỷ
suất sinh lợi cho vay cụ thể:
• Nguồn vốn huy động được: Ngân hàng với vai trò là trung gian tài chính đi
vay để cho vay . Do vậy việc huy động vốn là việc làm rất cần thiết . Chất
lượng của công tác huy động vốn được phản ánh qua số lượng vốn huy động
được nhiều hay ít trong cùng thời kỳ.Nguồn vốn huy động chủ yếu của các
NHTM gồm 2 kênh chính : đi vay và huy động tiền gửi, do nguồn vốn đi vay
thường có lãi suất cao và mức độ bị hạn chế do vậy các NHTM chú trọng tập
trung vào nguồn vốn huy động tiền gửi. Kết quả công tác huy động tiền gửi
phụ thuộc vào các yếu tố như :
-

Điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của NHTM

-

Chính sách kinh tế của Nhà nước và chiến lược của ngành

-

Công tác tuyên truyền , tiếp thị , quảng cáo và khuyến mại của NHTM


-

Trang thiết bị và công nghệ của NHTM

-

Thái độ phục vụ của nhân viên ...


23

• Doanh số cho vay : Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm của các ngân hàng thương mại, với với việc nâng cao doanh số cho
vay góp phần gia tăng vòng quay tín dụng và tăng trưởng lợi nhuận tín dụng
cho ngân hàng, là chỉ tiêu đánh giá mức độ tái sử dụng nguồn vốn huy động
của ngân hàng.
• Cơ cấu dư nợ : Việc phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế và ngành nghề
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu chất lượng hoạt động tín dụng, liệu
đây có phải những thành phần kinh tế hay ngành nghề kinh doanh phù hợp
với chiến lược, mục tiêu, chính sách cho vay của ngân hàng thương mại,
đồng thời tại thời điểm cho vay những thành phần kinh tế và ngành nghề
kinh doanh hiện có thực sự hoạt động hiệu quả.
-

Phân loại theo thành phần kinh tế: Cá thể, hộ kinh doanh, hợp tác

xã, doanh nghiệp nhà nước, doânh nghiệp tư nhân và các thành phần
khác
-


Phân loại theo ngành nghề kinh doanh như: Thương mại, Nông

lâm nghiệp, Sản xuất chế biến, xây dựng, Dịch vụ cá nhân và cộng
đồng, Kho bãi, Tư vấn kinh doanh bất động sản, Khách sạn nhà
hàng...
• Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn
mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi
của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng
chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ
này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có
độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Các ngân hàng luôn mong muốn
giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng do phải
trích dự phòng rủi ro tương ứng với thời gian quá hạn. Để đánh giá chất
lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ
lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn gồm:


×