TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐINH VĂN CHUYỂN
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CỦA AGRIBANK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN
Hà Nội, Năm 2014
LUẬN VĂN THẠC SỸ
0
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoàn bản luận văn này là thành quả và công lao qua những tháng
ngày tìm hiều và siêu tầm tài liệu của tôi. Kết quả nghiên cứu luận văn này là trung
thực, tài liệu đƣợc sử dụng có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô giảng dạy tại
Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội, các cán bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam đã truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn, cung cấp các tài
liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suất thời gian học tập tại trƣờng, cũng nhƣ trong
quá trình tìm hiều kiến thức thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gừi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Nguyễn Ái Đoàn
ngƣời đã tận tình giúp đỗ, hƣớng dẫn tôi và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp số liệu để tôi hoàn
thành luận văn này.
NGƢỜI THỰC HIỆN
Đinh Văn Chuyển
LUẬN VĂN THẠC SỸ
1
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 7
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 8
3.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu .......................................................................... 8
4.
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 8
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6.
Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CỦA NHTM .................................................................................................. 9
1.1. Khái niệm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng tại NHTM ............... 9
1.1.1. Tín dụng và phân loại tín dụng ngân hàng ............................................9
1.1.1.1. Tín dụng ..........................................................................................9
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ...........................................................................9
1.1.2. Rủi ro tín dụng .....................................................................................10
1.1.3. Khái niệm về XHTD khách hàng ..........................................................15
1.2. Vai trò của hoạt động XHTD khách hàng trong NHTM ......................... 16
1.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng khách hàng trong NHTM ............ 18
1.3.1. Xây dựng hệ thống XHTD khách hàng ................................................18
1.3.1.1. Xác định mục đích, yêu cầu ..........................................................18
1.3.1.2. Xây dựng bộ chỉ tiêu chấm điểm ..................................................18
1.3.1.3. Cách thức cho điểm,gán trọng số cho từng chỉ tiêu......................21
1.3.1.4. Xây dựng phần mềm máy tính phục vụ cho chấm điểm xếp hạng
...............................................................................................................................22
LUẬN VĂN THẠC SỸ
2
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1.3.2. Thực hiện xếp hạng ..............................................................................23
1.3.2.1. Thực hiện phân quyền, phân cấp ................................................23
1.3.2.2. Thu thập thông tin.......................................................................23
1.3.2.3. Phân tích cho điểm và tổng hợp điểm xếp hạng .........................26
1.3.3. Đánh giá hoàn thiện .............................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
TẠI AGRIBANK ..................................................................................................... 31
2.1. Giới thiệu về Agribank ................................................................................ 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................31
2.1.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh ..........................33
2.2. Vai trò của hoạt động XHTD khách hàng của Agribank ........................ 34
2.3. Phân tích hoạt động xếp hạng tín dụng tại Agribank .............................. 35
2.3.1. Khái quát về công tác xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng tại Agribank ...........................................................................................35
2.3.1.1. Từ năm 2007 đến năm 2011 .........................................................35
2.3.1.2. Từ năm 2012 đến nay ...................................................................35
2.3.2. Công tác xây dựng hệ thống XHTD khách hàng của Agribank ...........36
2.3.2.1. Mục đích xếp hạng tín dụng, yêu cầu ...........................................36
2.3.2.2. Xây dựng bộ chỉ tiêu chấm điểm ..................................................38
2.3.2.3. Cách thức cho điểm, gán trọng số từng chỉ tiêu ...........................52
2.3.2.4. Phầm mềm máy tính phục xếp hạng .............................................67
2.3.3. Công tác tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng ................................68
2.3.3.1. Công tác phân quyền, phân cấp ....................................................68
2.3.3.2. Công tác thu thập thông tin ...........................................................73
2.3.3.3. Phân tích, cho điểm và xếp hạng ..................................................77
LUẬN VĂN THẠC SỸ
3
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
2.4. Đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng của Agribank ............................. 83
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................83
2.4.2. Vướng mắc và nguyên nhân ...............................................................86
2.4.3. Mức độ phân biệt khách hàng tốt, xấu của hệ thống XHTD khách
hàng của Agribank ................................................................................................90
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG TẠI AGRIBANK ........................................................... 91
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của Agribank ......................................... 91
3.1.1. Mục tiêu định hướng ..........................................................................91
3.1.2. Định hướng các chỉ tiêu hoạt động tín dụng năm 2014 so với năm 2013
...............................................................................................................................91
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động XHTD khách hàng tại
Agribank ..................................................................................................................91
3.3. Kiến nghị NHNN, Cơ quan quản lý Nhà nƣớc ......................................... 97
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................97
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước..............................98
KẾT LUẬN........................................................................................................101
LUẬN VĂN THẠC SỸ
4
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đổ 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank .................................31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Agribank ..............................................................33
Sơ đồ 2.3: Mô hình chấm điểm đối với Tổ chức kinh tế ......................................38
Sơ đồ 2.4: Mô hình xác đình quy mô doanh nghiệp .............................................40
Sơ đồ 2.5: Mô hình chấm điểm đối với khách hàng Cá nhân/Hộ nông dân .........45
Sơ đồ 2.6: Mô hình chấm điểm đối với khách hàng Hộ kinh doanh ....................47
Sơ đồ 2.7: Mô hình chấm điểm đối với khách hàng Định chế tài chính ..............51
Sơ đồ 2.8: Mô hình khái quát tổ chức thực hiện...................................................68
Bảng biểu
Biểu đồ 2.1: Tốc độc tăng trƣởng tổng tài sản và lợi nhuận của Agribank ..........33
Biểu 2.2: Danh sách ngành kinh doanh ................................................................ 40
Biểu 2.3: 10 Hạng của khách hàng ....................................................................... 80
Biểu 2.4: Trọng số điểm tài chính và phi tài chính khách hàng ĐCTC ............... 83
Biểu 2.5: Bảng quy đổi hạng của khách hàng ra nhóm nợ .................................. 84
Biểu 2.6: Bảng kết quả phân loại nợ năm 2012 và năm 2013 ............................. 85
LUẬN VĂN THẠC SỸ
5
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
XHTD
Xếp hạng tín dụng
2
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
3
CBTD
Cán bộ tín dụng
4
XHTD
Xếp hạng tín dụng
5
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
6
HTXHTDNB
7
VND
Việt nam đồng
8
USD
Đôla Mỹ
9
EUR
Euro
10
DN
Doanh nghiệp
11
VAMC
12
CIC
13
ĐCTC
Định chế tài chính
14
HĐQT
Hội đồng quản trị
15
HĐTV
Hội đồng thành viên
16
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
17
AGRIBANK
18
TTPN&XLRR
19
CNTT
Công nghệ thông tin
20
BCTC
Báo cáo tài chính
21
TCTD
Tổ chức tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nội dung
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Công ty mua bán nợ
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà
nƣớc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro
6
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng là một trong những hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết.Có thể nói rủi ro đƣợc xem nhƣ một yếu tố
không thể tách rời quá trình hoạt động của NHTM trên thị trƣờng. Rủi ro trong cho
vay còn đƣợc nhân lên gấp đôi, bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu các
rủi ro do những nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do
khách hàng gây ra.
Hoạt động NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhƣng tựu chung lại, đây là
loại hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một trung gian tài chính dựa trên cơ sở
thu hút tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Nhƣ vậy, NHTM tiến hành các hoạt
động nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng không chỉ bằng vốn tự có, mà chủ
yếu bằng vốn huy động của khách hàng. Nếu NHTM không thu hồi đƣợc số nợ mà
họ đã cho vay thì NHTM không chỉ bị mất vốn tự có của bản thân mà còn có nguy
cơ không thể hoàn trả đƣợc số tiền đã huy động của khách hàng. Vì vậy, tính chất
trung gian tài chính đặt ra yêu cầu đầu tiên đối với NHTM là phải thƣờng xuyên thu
hồi đƣợc số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của khách
hàng và bảo toàn vốn tự có của bản thân.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày càng
lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm an
toàn trong hoạt động của NHTM, đáp ứng các chuẩn mực và tiến dần đến hội nhập
quốc tế. Trong xu hƣớng đó, xếp hạng tín dụng là một biện pháp ngày càng đƣợc
các ngân hàng chú ý sử dụng để đánh giá khách hàng vay vốn.
Là một NHTM quốc doanh lớn nhất Việt Nam, trong những năm qua,
Agribank đã không ngừng mở rộng mạng lƣới, cải tiến công nghệ và hoàn thiện các
quy trình nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ đồng thời giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng. Theo đó, hoạt động chấm điểm xếp hạng tín dụng theo chuẩn mực
quốc tế đã ra đời, hỗ trợ đắc lực cho việc phân loại nợ, quản lý chất lƣợng tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
7
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai thực tế, công tác xếp hạng tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng hiện tại
của Agribank cũng gặp phải một số khó khăn, vƣớng mắc. Vì vậy, em muốn qua đề
tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín
dụng khách hàng của Agribank” để hoàn thiện hơn nữa công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng vay vốn tại hệ thống Agribank.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đi sau vào phân tích thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng vay
vốn tại Agribank.Qua đó đánh giá đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ những
hạn chế còn tồn tại của Agribank sau khi thực hiện chấm điểm, xếp hạng khách
hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Luận văn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng vay vốn tại Agribank.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác xếp hang tín dụng các khách hàng vay vốn
tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng vay vốn tại Agribank
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử; các phƣơng pháp đƣợc thực hiện trong luận văn nàygồm: phƣơng
pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp
chuyên gia.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng (không bao gồm phần mở đầu và phần kết luận).
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng khách hàng của các NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng tại Agribank.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Xếp hạng tín dụng khách hàng tại
Agribank.
LUẬN VĂN THẠC SỸ
8
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CỦA NHTM
1.1. Khái niệm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng tại NHTM
1.1.1. Tín dụng và phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa.Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
đƣợc phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa.Thời kỳ này, tín dụng đƣợc thực hiện dƣới hình thức vay mƣợn bằng hiện
vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mƣợn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tƣợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thƣờng kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
ngƣời cho vay, và một bên là ngƣời đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khách nhau, tùy theo yêu cầu của khách hàng
và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
a) Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
Phân chiatheo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nhƣ khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đƣợc phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: 12 tháng trở xuống;
LUẬN VĂN THẠC SỸ
9
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm;
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
Thời hạn tín dụng là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể đƣợc tính từ lúc đồng vốn đầu
tiên của ngân hàng đƣợc phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời
hạn tín dụng cũng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét lại quan
hệ tín dụng với khách hàng (Ví dụ: xác định hạn mức tín dụng). Thời hạn tín dụng
thƣờng đƣợc xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp đồng tín dụng.
b) Phân loại theo hình thức:
Tín dụng bao gồm: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
- Chiết khấu thƣơng phiếu:
Đây là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng ứng với giá trị của
thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhận của Ngân hàng để sở hữu một thƣơng phiếu chƣa
đếnhạn(hoặc một giấy nợ).
1.1.2. Rủi ro tín dụng
a) Rủi ro tín dụng – Rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro đƣợc xem nhƣ là một yếu tố không thể
tách rời với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nhân trên thị
trƣờng.Ngƣời ta xác định rằng, hơn mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng phải đối phó
với các loại rủi ro từ nguồn gốc khác nhau.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng đƣợc
hiều là khả năng một khách hàng vay hoặc một đối tác không hay không thể thực
hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận dẫn đến việc các khoản vay/ các khoản phải thu của
ngân hàng giảm giá trị hoặc không thu hồi đƣợc. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng tài sản nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ của danh
mục cho vay có vấn đề là đã ảnh hƣởng đến thu nhập của ngân hàng, đến khả năng
cạnh tranh của ngân hàng hoặc trong trƣờng hợp xấu nhất làm cho ngân hàng có
nguy cơ phá sản.
Trong danh mục tài sản có của ngân hàng, các khoản vay là nơi phát sinh
nhiều rủi ro tín dụng nhất.Tuy nhiên, rủi ro tín dụng còn có thể xuất hiện ở
LUẬN VĂN THẠC SỸ
10
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
nhiềuhoạt động khác của ngân hàng, trong và ngoài bảng tổng kết tài sản. Ngoài
danh mục cho vay, ngân hàng ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro tín dụng hơn trong
các sản phẩm, công cụ đầu tƣ khác nhƣ đầu tƣ chứng khoán, cho thuê tài chính,
chiết khấu chứng từ có giá, các khoản phải thu…Các khoản hoạt động ngoài bảng
cân đối kế toán cũng chứa đựng rủi ro tín dụng gồm: Phát hành thƣ tín dụng (trả
ngay hoặc trả chậm), chấp thuận thanh toán, kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn, hợp
đồng quyền chọn, phát hành thƣ bảo lãnh các loại…
Ngày nay dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân
hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của các ngân hàng.Vì thế ở tất cả các nƣớc, rủi ro tín dụng là vấn đƣợc đề đặc
biệt quan tâm, không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà trong toàn nền kinh tế. Các
ngân hàng luân tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm lợi tức cao nhất có thể ở các
món vay hoặc chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt
động cho vay, nhƣ: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ
khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, tài sản bảo đảm và hạn chế tín dụng.
Dẫu sao, không một ngân hàng nào có thể lƣờng trƣớc hết đƣợc những bất ngờ có
thể xảy ra, sẽ luân có những hoạt động rủi ro của ngƣời vay tiền.Ngƣời ta nói đó là
rủi ro tín dụng.
b) Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
Từ xƣa đến nay, rủi ro tín dụng luân là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng trên toàn thế giới.Tín dụng là hoạt động mang tín chất sơ khai, tính bản chất
của ngân hàng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lƣợng hoạt đồng của ngân
hàng.Hoạt động tín dụng giữa vai trò quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào.
Nó xứng đáng nhận đƣợc sự chú ý đặc biệt trong quản trị ngân hàng cũng nhƣ trong
công tác giám sát, điều chỉnh hoạt động ngân hàng của ngân hàng trung ƣơng. Việc
quản trị tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Trong hầu hết các trƣờng hợp, một danh mục cho vay đƣợc quản trị kém là
tác nhân chủ yếu gây lên sự thất bại của ngân hàng và do tính chất nhạy cảm đặc
LUẬN VĂN THẠC SỸ
11
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
biệt của loại hình doanh nghiệp này (ngân hàng), ảnh hƣởng đến cả hệ thống tài
chính và đôi khi mở đầu một cuộc khủng hoảng kinh tế.
b1) Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. Tuy nhiên,
tựu trung lại có thể phân làm 3 nhóm sau:
- Nhóm nguyên nhân khách quan.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía ngƣời đi vay.
-Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng:
Đây là những biến cố từ môi trƣờng tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, công
nghệ tác động đến khả năng trả nợ của ngƣời vay. Những nhân tố nhƣ thiên tai,
động đất, bão lụt, khủng khoảng kinh tế vĩ mô, hoặc thay đổi chính sách vĩ mô có
tác động lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng vay, vƣợt quá tầm kiểm soát của
cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng đi vay:
Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo, hoặc kinh doanh mạo hiểm, thiếu thiện chí trả
nợ… là những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Dự báo và nhận diện những rủi ro
tiềm ẩn thuộc về chủ quan của ngƣời vay là một trong những nội dung cốt lõi của
phân tích tín dụng mà các NHTM theo đuổi.
Các khuôn khổ về phân tích tín dụng đƣợc ngân hàng sử dụng khi thẩm định,
đánh giá một khoản vay nhằm phát hiện và đánh giá khả năng gây ra tổn thất do
những nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay. Tuy nhiên, các ngân hàng
cũng không thể luân luân đánh giá đúng các rủi ro này.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngân hàng
Những nguyên nhân thƣờng thấy là thiếu thông tin về khách hàng vay, năng
lực cán bộ chƣa cao, bỏ qua hoặc xem nhẹ các nguyên tắc hạn chế rủi ro, thiếu trách
nhiệm hoặc cố ý làm sai, không tuân thủ quy trình nghiệp vụ…
b2) Quan trị rủi ro tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
12
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề nổi cộm của các ngân hàng.Mỗi ngân hàng đều
phải rút ra các bài học cho mình từ những kinh nghiệp quá khứ. Để quản trị rủi ro
tín dụng, các ngân hàng thƣờng sử dụng một số công cụ sau:
- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản, là
nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số
định hƣớng cho cán bộ ngân hàng, những ngƣời làm công tác cho vay và quản trị
danh mục đầu tƣ. Chính sách đƣợc xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên
xuống dƣới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình,
tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát
hoạt động ngân hàng trên thế giới đều coi một chính sách tín dụng đƣợc xây dựng
đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản trị tốt rủi ro tín dụng.
- Giới hạn cấp tín dụng: để hạn chế rủi ro, mỗi ngân hàng nên quy định hạn
mức cấp tín dụng tối đa cho từng cấp quản trị (mức phán quyết). Mức phán quyết có
thể đƣợc quy định cho các chi nhánh ngân hàng, các phòng giao dịch, tùy theo quy
mô hoạt động, năng lực làm việc của chi nhánh; theo loại sản phẩm tín dụng, tính
chất có hay không có tài sản bảo đảm của khoản vay.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần xác định một mức giới hạn tín dụng đối với
từng khách hàng riêng biệt. Nó đƣợc hiểu là mức tín dụng an toàn tối đa, trong đó
doanh nghiệp quản trị hiệu quả đƣợc hoạt động của mình và ở mức này ngân hàng
có thể chịu đƣợc rủi ro đối với doanh nghiệp là thấp nhất.
Giới hạn tín dụng đƣợc xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ,
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả
năng cung ứng vốn và quản trị vốn của ngân hàng.
- Đánh giá khoản vay:
Định giá khoản vay là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản trị
rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay đã đƣợc đƣa ra. Thông thƣờng thu nhập mà
một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm có: tiền lãi vay và phí.
Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải đƣợc xác định ở mức đảm bảo bù
đắp đƣợc chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần
LUẬN VĂN THẠC SỸ
13
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
bù rủi ro của khoản vay. Tùy thuộc vào chính sách của mình, ngân hàng sẽ xác định
mức lãi suất với phần bù rủi ro hợp lý.
- Xếp hạng tín dụng: các ngân hàng cần định kỳ thực hiện xếp hạng lại tín
dụng cho khách hàng (mức độ rủi ro của khách hàng), đánh giá lại món vay và tài
sản bảo đảm để từ đó có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh lại giới hạn cấp tín
dụng cho khách hàng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm
thu hồi nợ trƣớc hạn nếu phát hiện ra khoản vay, tài sản bảo đảm có dấy hiệu bất
thƣờng ảnh hƣởng đến khả năng thu hôi nợ vay.
- Tài sản bảo đảm: tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu
dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng
nhƣ dự kiến. Tuy nhiên, khoản vay sẽ phải đƣợc thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng phát mại tài sản bảo đảm, nên tài
sản bảo đảm mới là điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ để cho vay.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ: một danh mục khác luôn đƣợc nhắc đến của
quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tƣ.
Quản trị danh mục đầu tƣ làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách nhận
dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro của từng thị trƣờng, ngân hàng, khách
hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia
ngân hàng cho rằng đa dạng hóa danh mục đầu tƣ là giải pháp hữu hiệu trong phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
b3) Hạn chế rủi ro tín dụng là lý do cần xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn
tại các NHTM
Có thể nói hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng là một trong
những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết.Rủi ro đƣợc xem nhƣ một yếu tố
không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM. Rủi ro trong cho vay còn
đƣợc nhân lên gấp đôi, bởi ngân hàng không những phải hứng chịu rủi ro do nguyên
nhân chủ quan của mình mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn
nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra tai họa to lớn cho nền kinh tế
hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác. Tính chất lan truyền của nó
có thể làm ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế.
LUẬN VĂN THẠC SỸ
14
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Hoạt động thƣơng mại gồm có nhiều loại nghiệp vụ, nhƣng tựu chung lại, đây
là loại hình kinh doanh tiền tệ- tín dụng của một trung gian tài chính dựa trên cơ sở
thu hút tiền của khách hàng (dƣới hình thức nhận tiền gửi, huy động bằng trái phiếu,
kỳ phiếu, đi vay…) với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. NHTM tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của
mình thông qua việc sử dụng không chỉ bằng vốn tự có mà chủ yếu bằng vốn huy
động từ khách hàng. Nếu NHTM không thu hồi đƣợc số nợ mà họ đã cho vay thì
NHTM không những bị mất vốn tự có của mình mà còn có nguy cơ không thể hoàn
trả đƣợc số tiền đã huy động của khách hàng. Vì vậy, tính chất trung gian tài chính
đặt ra yêu cầu đối với NHTM là phải thƣờng xuyên thu hồi đƣợc số vốn đã cho vay
để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của khách hàng và bảo toàn vốn tự có
của bản thân.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày càng
lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro đó để bảo đảm
an toàn cho hoạt động của NHTM. Trong xu hƣớng đó, xếp hạng tín dụng các
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng là công việc ngày càng đƣợc chú ý trọng rãi trong
hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm căn cứ để xác định đối
tƣợng cho vay, lãi suất cho vay cũng nhƣ vấn đề tài sản bảo đảm và các vấn đề
khác. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các doanh nghiệp vay vốn, chúng ta có thể hạn
chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
1.1.3. Khái niệm về XHTD khách hàng
Hiện nay có nhiều thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ việc thực hiện đánh giá, xếp
hạng khách hàng vay vốn tại NHTM nhƣ: xếp hạng ngƣời vay, xếp hạng rủi ro
ngƣời vay, xếp hạng rủi ro tín dụng… Tuy nhiên từ gốc tiếng anh
“Credit rating” khi dịch sang tiếng việt có nhiều nghĩa: xếp hạng rủi ro, xếp hạng
tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp, đôi khi gây một số nhầm lẫn. Xếp hạng tín
nhiệm và xếp hạng tín dụng đều có nghĩa tiếng anh nhƣ nhau nhƣng chúng không
đồng nhất.Xếp hạng tín nhiệm là một phạm trù lớn hơn xếp hạng tín dụng, mặc dù
chúng đều có nghĩa là cách đánh giá khả năng trả nợ trong tƣơng lai. Theo Moody’s
LUẬN VĂN THẠC SỸ
15
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
“ xếp hạng tín nhiệm là đánh giá khả năng chi trả đúng hạn của khách hàng đối với
một nghĩa vụ nợ hiện tại và tƣơng lai”, nó đƣợc thực hiện bởi một công ty xếp hạng
tín nhiệm độc lập. Trong khi đó “ xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện thời về chất
lƣợng tín dụng đƣợc xem xét trong hoàn cảnh hƣớng về tƣơng lai, phản ánh sự sẵn
sàng và khả năng có thể thanh toán gốc và lãi khoản vay đúng hạn” công việc này
đƣợc thực hiện bởi chính các ngân hàng (hoặc các trung tâm thông tin tín dụng…)
và thƣờng không đƣợc đăng tải công khai, do đó nếu xét về kết quả xếp hạng khó có
thể ngang tầm với kết quả đƣợc thực hiện bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc
lập.
Tuy vậy bản chất xếp hạng tín nhiệm hay xếp hạng tín dụng thì đều gồm 2
công đoạn chính: phân tích, đánh giá chấm điểm xếp hạng khách hàng. Trong phạm
vi luận văn với đề tài xếp hạng tín dụng khách hàng tại ngân hàng thƣơng mai, luận
văn thống nhất thuật ngữ Xếp hạng tín dụng để gọi thay cho quá trình đánh giá
phân tích và định hạng rủi của khách hàng trong quan hệ tín dụng với NHTM.
Việc XHTD khách hàng là một quá trình, nó bắt đầu từ khi xác định mục đích
nghiên cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin trong quá trình quản lý và đánh giá
chất lƣợng thông tin thông qua quá trình sử dụng. Từ những thông tin thu thập kết
hợp phƣơng pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích đánh giá
của ngân hàng làm rõ hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi
thế kinh doanh cũng nhƣ rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp để các
NHTM kịp thời đƣa ra quyết sách phù hợp nhằm ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro phát
sinh trong hoạt động kinh doanh.
1.2.Vai trò của hoạt động XHTD khách hàng trong NHTM
Hệ thống XHTD hiệu quả cho phép quản lý và giảm sát những thay đổi và xu
hƣớng thay đổi mức độ rủi ro của khách hàng hoặc các khoản tín dụng, đồng thời
tối ƣu hóa lợi nhuận cho các TCTD. Vai trò của hệ thống XHTD khách hàng thể
hiện ở những điểm chính sau:
- Hỗ trợ phê duyệt tín dụng: cải thiện tính chính xác và hiệu lực của việc ra
quyết định cấp tín dụng, cung cấp phƣơng tiện hỗ trợ để quá trình này trở nên hiệu
LUẬN VĂN THẠC SỸ
16
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
quả, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt sự can thiệp từ con ngƣời. Trong giai
đoạn thẩm định, kết quả XHTD đƣợc sử dụng để quyết định việc đồng ý hay từ chối
cấp tín dụng cho hách hàng, tối ƣu hóa tỷ lệ phê duyệt các đề nghị vay vốn thông
qua việc xác định một mức điểm từ chối.
- Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng: XHTD nội bộ là một công cụ để đánh giá
mức rủi ro của khách hàng. Hệ thống XHTD chuẩn mực sẽ giúp ngân hàng đánh giá
khả năng một khách hàng “tốt” hoặc “xấu”, cũng nhƣ xác định xác suất vỡ nợ (PD)
của khách hàng. Nhờ tích hợp trong nó các nguyên tắc, khung, chính sách và tiêu
chuẩn tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ thống XHTD tạo ra một căn cứ độc lập
để TCTD đánh giá hiệu quả quá trình quản trị rủi ro của các bộ phận có trách nhiệm
liên quan, bảo đảm rằng chức năng cấp tín dụng đƣợc quản lý phù hợp, các tài sản
có rủi ro tín dụng nằm trong các giớihạn, thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng,
và khả năng phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu.
- Hỗ trợ xác định giá khoản tín dụng: mức giá chào cho khoản tín dụng phải
phù hợp và đủ để bồi hoàn tổn thất tín dụng, và tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
XHTD phân loại các mức độ rủi ro, và là một trong những căn cứ tin cậy để xác
định giá cho các khoản tín dụng, theo 2 nguyên tắc mức XHTD thấp (rủi ro cao) sẽ
tƣơng ứng với mức giá cao và ngƣợc lại.
- Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng: Quan hệ khách hàng của các TCTD
phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro
cao cần phải kiểm soát, đánh giá thƣờng xuyên, những khách hàng vay có mức
XHTD thấp cũng cần phải đƣợc chú trọng theo dõi, “thăm hỏi”. Ngƣợc lại, những
khách hàng tốt với mức XHTD cao sẽ đƣợc ƣu ái hơn trong các quan hệ giao dịch.
- Làm căn cứ để trích lập dự phòng tín dụng: mức trích lập dự phòng các
khoản cấp tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. Mức XHTD
cũng rất hữu ích trong việc xác định khoản vốn cần thiết để “hấp thụ” đủ những tổn
thất tín dụng bất thƣờng ngoài dự kiến. Để “bù đắp” cho tổn thất tín dụng, các
TCTD cũng áp dụng chính sách bảo đảm tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro của
LUẬN VĂN THẠC SỸ
17
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
khoản cấp tín dụng, theo đó các khoản cấp tín dụng có mức rủi ro cao (XHTD thấp)
sẽ phải có mức bảo đảm tín dụng cao và ngƣợc lại.
- Hỗ trợ công tác quản lý thông tin (MIS) theo danh mục và tạo lập báo cáo:
Dữ liệu đƣa vào hệ thống XHTD là rất phong phú, và thuộc nhiều loại trƣờng thông
tin khác nhau liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng nhƣ của
khoản cấp tín dụng. Hơn nữa, hệ thống XHTD thƣờng đƣợc các TCTD thiết lập trên
nền tảng công nghệ tin học cao, cho phép chiết xuất, quản lý các trƣờng thông tin
theo từng danh mục yêu cầu và đƣa ra hệ thống báo cáo hiệu quả.
- Về mặt pháp lý, hệ thống XHTD sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng đáp ứng
đƣợc quy định của NHNN về việc xây dựng khung đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ,
từ đó có thể phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng mà NHNN đã quy
định tại điều 4 và 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và hiện nay là Thông tƣ
02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013.
1.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng khách hàng trong NHTM
1.3.1. Xây dựng hệ thống XHTD khách hàng
1.3.1.1. Xác định mục đích, yêu cầu
Xây dựng hệ thống XHTD khách hàng có khả năng phân biệt dự tính giữa
khách hàng tốt (khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn) và khách hàng xấu (khách
hàng không trả đƣợc nợ) theo điểm từng chỉ tiêu, từng hạng khách hàng; theo đó
khách hàng có mức xếp hạng tín nhiệm cao thì xác xuất trả nợ cao và ngƣợc lại.
Hệ thống XHTD khách hàng trợ giúp Ngân hàng đánh giá chất lƣợng của toàn
bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp lý, chính xác tổn thất tín dụng theo
từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích đƣợc rủi ro và lợi
nhuận của các dòng sản phẩm. Để phát triển chiến lƣợc marketing nhằm hƣớng tới
các khách hàng có ít rủi ro hơn và xây dựng danh mục tín dụng có chất lƣợng cao.
1.3.1.2. Xây dựng bộ chỉ tiêu chấm điểm
Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng đƣợc
chính xác, khoa học, Ngân hàng phải phân chia các khách hàng có quan hệ tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
18
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm khách hàng đƣợc xây dựng một bộ chỉ tiêu
riêng biệt theo tính chất của từng nhóm, thông thƣờng các Ngân hàng phân chia
khách hàng có quan hệ tín dụng thành 3 nhóm chính:
-
Nhóm khách hàng là Tổ chức kinh tế (Khách hàng doanh nghiệp);
-
Nhóm khách hàng là Hộ gia đình, Cá nhân.
-
Nhóm khách hàng là Định chế tài chính;
a) Xây dựng bộ chỉ tiêu đối với khách hàng Tổ chức kinh tế dựa trên các tiêu
chí như: Ngành nghề kinh doanh của khách hàng; Quy mô hoạt động của
kháchhàng; Loại hình doanh nghiệp; Các chỉ tiêu tài chính; Các chỉ tiêu phi tài
chính.
- Quy mô khách hàng đƣợc chia thành 3 loại: quy mô lớn, quy mô vừa, quy
mô nhỏ;Quy mô của khách hàng còn phụ thuộc vào ngành kinh tế mà khách hàng
đang hoạt động và thực hiện chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu sau:Vốn chủ sở hữu;
Số lƣợng lao động; Doanh thu thuần; Tổng tài sản.
- Xác định loại hình sở hữu: Căn cứ vào đối tƣợng sở hữu, khách hàng đƣợc
chia thành 3 loại khác nhau:
+ Khách hàng là doanh nghiệp nhà nƣớc.
+ Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
+ Khách hàng khác.
- Xây dựng chỉ tiêu tài chính gồm 14 chỉ tiêu chia thành 4 nhóm sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản gồm 3 chỉ tiêu
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động gồm 4 chỉ tiêu
+ Nhóm chỉ tiêu cân nợ gồm 2 chỉ tiêu
+ Nhóm chỉ tiêu thu nhập gồm 5 chỉ tiêu
- Xây dựng chỉ tiêu phi tài chínhgồm 5 nhóm chỉ tiêu lớn:
Khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ
Trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ
Quan hệ với ngân hàng
Các nhân tố bên ngoài
LUẬN VĂN THẠC SỸ
19
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Các đặc điểm hoạt động khác
Do đặc thù riêng của mỗi ngành nên số lƣợng các chỉ tiêu phi tài chính ở mỗi
nhóm là khác nhau.
Trong mỗi loại khách hàng theo loại hình sở hữu, bộ chỉ tiêu sẽ đƣợc xây dựng
riêng đối với trƣờng hợp khách hàng đang có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng
mới chƣa có quan hệ tín dụng.
b) Xây dựng bộ chỉ tiêu đối với khách hàng là Hộ gia đình, Cá nhân dựa trên
2nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu nhân thân; Nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ
- Nhóm chỉ tiêu về thông tin nhân thân, gồm: Tuổi; Trình độ học vấn; Tiền án
tiền sự; Tình trạng chỗ ở; Số ngƣời trực tiếp phụ thuộc về kinh tế thƣờng xuyên liên
tục vào ngƣời vay (trong gia đình); Cơ cấu gia đình; bảo hiểm nhân thọ; tính chất
của công việc hiện tại; thời gian làm công việc hiện tại; rủi ro nghề nghiệp; đánh giá
về nhân thân ngƣời thân trong gia đình; đánh giá của CBTD về mối quan hệ của
ngƣời vay với các thành viên trong gia đình…
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ, gồm: Mức thu nhập ròng hàng tháng; tỷ lệ
giữa nguồn trả nợ và số tiền phải trả; tình hình trả nợ gốc lãi; các dịch vụ đang sử
dụng ở ngân hàng; đánh giá của CBTD về tính khả thi của phƣơng án kinh doanh;
số ngày quá hạn của khoản nợ; số lần cơ cấu…
c) Xây dựng bộ chỉ tiêu đối với khách hàng là Định chế tài chính gồm các chỉ
tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.
- Các chỉ tiêu tài chính gồm 4 nhóm chỉ tiêu:
+ Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an toàn vốn
+ Nhóm chỉ tiêu chất lƣợng tài sản
+Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh khoản
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.
- Các chỉ tiêu phi tài chính gồm 4 nhóm sau:
+Các yếu tố môi trƣờng;
+ Năng lực lãnh đạo, môi trƣờng nội bộ và khả năng cạnh tranh;
+ Khả năng duy trì năng lực kinh doanh;
+ Các yếu tố khác.
LUẬN VĂN THẠC SỸ
20
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1.3.1.3. Cách thức cho điểm, gán trọng số cho từng chỉ tiêu
- Cho điểm các chỉ tiêu Quy mô và xác định quy mô hoạt động của khách
hàng để xác định doanh nghiệp Lớn, Vừa, Nhỏ. Quy mô của khách hàng đƣợc xác
định dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu sau:
Vốn chủ sở hữu
Số lƣợng lao động
Doanh thu thuần
Tổng tài sản.
Mỗi chỉ tiêu sẽ có 8 khoảng giá trị chuẩn tƣơng ứng là thang điểm từ 1 đến 8
điểm. Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ đƣợc sử dụng để xác định quy mô của khách
hàng theo nguyên tắc: khách hàng có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách
hàng càng lớn. Việc xác định quy mô doanh nghiệp chỉ để đảm bảo tính hợp lý của
bộ giá trị cho các chỉ tiêu tài chính. Điểm của các chỉ tiêu dùng để xác định quy mô
doanh nghiệp không cấu thành lên tổng số điểm của doanh nghiệp. Thông thƣờng
các ngân hàng chia điểm quy mô nhƣ sau:
* Khách hàng quy mô lớn: có tổng số điểm đạt đƣợc từ 22 điểm đến 32 điểm.
* Khách hàng quy mô vừa: có tổng số điểm đạt đƣợc từ 12 điểm đến 21 điểm.
* Khách hàng quy mô nhỏ: có tổng số điểm đạt dƣới 12 điểm.
- Xác định điểm các chỉ tiêu chấm điểm: Thông thƣờng một chỉ tiêu tài chính
hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tƣơng ứng với 5 mức điểm là 20, 40,
60, 80, 100 (điểm ban đầu). Nhƣ vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách
hàng là một trong 5 mức kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt đƣợc
nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong 5 khoảng giá trị chuẩn đã đƣợc xác định.
- Mỗi chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng đƣợc gán một trọng số khác nhau, biểu thị
mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng xét trên góc độ tác động
đến rủi ro tín dụng, để bảo đảm chỉ tiêu đó có khả năng phân biệt đƣợc khách hàng
tốt, khách hàng xấu.Chỉ tiêu nào quan trọng hơn thì gán trọng số lớn hơn.
- Đối với khách hàng là Tổ chức kinh tế và Định chế tài chính chính đƣợc
phân chia bộ chỉ tiêu chấm điểm thành hai nhóm chỉ tiêu lớn: Nhóm chỉ tiêu tài
LUẬN VĂN THẠC SỸ
21
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính tƣơng ứng với trọng số đƣợc chia thành trọng
số chỉ tiêu tài chính và trọng số chỉ tiêu phi tài chính, tổng trọng số của hai nhóm
chỉ tiêu này bảo đảm bằng 100% tổng điểm của khách hàng, đối với nhóm chỉ tiêu
tài chính có thể bị trừ đi một phần trọng số điểm tùy theo báo cáo tài chính dùng để
tính điểm có đƣợc kiểm toán hay không đƣợc kiểm toán.
Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số
của từng chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu nếu có.
1.3.1.4. Xây dựng phần mềm máy tính phục vụ cho chấm điểm xếp hạng
Ngân hàng thực hiện xây dựng phần mềm XHTD khách hàng bao gồm xếp
hạng tín dụng khách hàng Tổ chức kinh tế, Cá nhân/hộ gia đình, Định chế tài chính
theo bộ chỉ tiêu chấm điểm đã đƣợc Ngân hàng xây dựng, cho điểm và gán trọng số
điểm từng chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm, giúp các ngân hàng thực hiện việc chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trực tuyến, phân loại khách hàng đƣợc nhanh
chóng, chính xác và chuyên nghiệp.
Hệ thống phần mềm xếp hạng phải đƣợc xây dựng trên nền công nghệ hiện
đại, giải pháp Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có nhiều tính năng, hỗ trợ một
cách đắc lực cho ngƣời quản trị trong việc thực hiện xếp hạng tín dụng cho khách
hàng của Ngân hàng trên toàn hệ thống. Các tính năng của phần mềm đƣợc chia
theo các nhóm chức năng tƣơng ứng tuỳ thuộc vào việc khách hàng thuộc nhóm nào
và phải mang lại các mục đích nhƣ sau:
Lợi ích:
-
Giải pháp tổng thể, quản trị chuyên nghiệp
-
Giao diện hiện đại, thuận tiên trong thao tác, tác nghiệp
-
Dễ dàng nâng cấp, cập nhật khi có sự thay đổi
-
Tƣơng thích với các hệ thống khác, các module quản trị rủi ro
-
Nhập dự liệu tự động từ CoreBanking
-
Tính bảo mật cao
-
Giao diện thiết kế chuyên nghiệp, dễ sử dụng.
-
Hiệu quả cao nhờ khả năng khai thác di động, hoạt động mọi lúc mọi nơi trên
các thiết bị cá nhân nhƣ smartphone, máy tính bảng …
LUẬN VĂN THẠC SỸ
22
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Các tính năng chính mà phần mềm phải có đƣợc nhƣ: Quy trình chấm điểm;
Báo cáo quản trị; Phân quyền giao dịch;Quản trị ngƣời dùng; tích hợp đƣợc vớicác
Module khác.
1.3.2. Thực hiện xếp hạng
1.3.2.1. Thực hiện phân quyền, phân cấp
NHTM thực hiện xây dựng các quy định cụ thể về hƣớng dẫn vận hành hệ
thống XHTD khách hàng và phân tách trách nhiệm giữa các bộ phận thực hiện công
tác chấm điểm xếp hạng và quản lý xếp hạng khách hàng để bảo đảm tính độc lập
và khách quan trong quá trình thực hiện xếp hạng khách hàng, đồng thời đáp ứng
các yêu cầu trong quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và
hiện nay là Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Thống đốc NHNN về
Hệ thống xếp hạng tín dụng tại các NHTM.
1.3.2.2. Thu thập thông tin
a) Thu thập thông tin đối với khách hàng là Tổ chức kinh tế
Cán bộ tín dụng thực hiện điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng,
phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ và các thông tin khác từ các nguồn:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Giấy phép hành nghề đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực ngành
nghề đặc biệt cần giấy phép;
+ Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh);
+ Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, hoặc đăng ký mã số xuất nhập khẩu
(nếu có);
+Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, ngƣời đại diện pháp nhân
(Tổng giám đốc hoặc Giám đốc), Kế toán trƣởng;
+ Văn bản uỷ quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cơ quan cấp trên có thẩm
quyền (nếu có) đối với doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc;
+ Các giấy tờ khác có liên quan.
LUẬN VĂN THẠC SỸ
23
ĐINH VĂN CHUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
- Hồ sơ kinh tế- tài chính:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Các báo cáo tài chính quý (năm) gần nhất tại thời điểm chấm điểm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng kê dƣ nợ vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân
trong và ngoài nƣớc.
Chi tiết doanh thu theo lĩnh vực ngành nghề.
- Các nguồn thông tin khác:
+ Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
+ Đi thăm thực địa khách hàng (trụ sở văn phòng, địa điểm sản xuất kinh
doanh...)
+ Các phƣơng tiện thông tin đại chúng
+ Báo cáo nghiên cứu thị trƣờng của các tổ chức chuyên nghiệp
+ Trung tâm thông tin tín dụng NHNN.
+ Các nguồn thông tin khác,…….
b)Thu thập thông tin đối với khách hàng là Hộ gia đình, Cá nhân
Cán bộ tín dụng tiến hành thu thập, điều tra và tổng hợp các thông tin về khách
hàng từ các nguồn:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: các giấy tờ pháp lý (chứng minh nhân dân,
hộ chiếu, xác nhận của tổ chức quản lý lao động hoặc tổ chức quản lý và chi trả thu
nhập, xác nhận của chính quyền địa phƣơng, văn bằng, chứng chỉ, …)
- Văn bằng, chứng chỉ;
- Đăng ký kinh doanh;
- Kế hoạch kinh doanh;
- Sổ sách ghi chép, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh;
- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh;
LUẬN VĂN THẠC SỸ
24
ĐINH VĂN CHUYỂN