1
Đánh giá tình hình dịch tể học vi khuẩn kháng kháng sinh và thực trạng sử dụng các
Kháng sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng tại BVHM ĐN năm 2014
Nguyễn Thị Thu Ba*; Dương Văn Dũng**; Nguyễn Thị Thu Hồng***; Lê Trương Minh Nguyên****;
Nguyễn Minh Doan*****
Tóm tắt:
Khảo sát tại BVHMĐN từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2014 về tình hình dịch tể học vi khuẩn kháng kháng sinh và thực
trạng dùng thuốc kháng sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng, chúng tôi nhận thấy có 539 mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy
vi sinh, trong đó có 145 kết quả cấy dương tính (tỷ lệ cấy dương tính là 26,9%,) và phân lập được 64 trường hợp vi
khuẩn gây bệnh, tỷ lệ phần trăm các vi khuẩn gây bệnh phân lập được hiện diện ở 2 nhóm vi khuẩn: trực khuẩn gram
âm là 78,1% và cầu khuẩn gram dương là 21,9%. Cụ thể định danh được các vi khuẩn sau: Acinetobacter baumannii
0,7%; Acinetobacter spp 0,7%; Enterococcus spp 2,8%; Escherichia coli 6,9%; Escherichia coli ESBL(+) 2,1%; Klebsiella
pneumoniae ESBL (+) 2,1%; Klebsiella spp 9,0%; Methicillin Resistant Staphylococcus aureus (MRSA) 2,8%; Proteus
mirabilis 2,8%; Pseudomonas aeruginosae 2,8%; Pseudomonas spp 4,8%; Staphylococcus aureus 4,1%; Streptococcus
sp.0,7%. Về mức độ nhạy cảm và đề kháng của các vi khuẩn đối với các kháng sinh được ghi nhận như sau: Năm 2014,
tình hình đề kháng đã gia tăng tại BVHMĐN đối với vi khuẩn Acinetobacter spp. và Acinetobacter baumanii: kháng với
tất cả các nhóm KS, kể cả các KS Beta-lactamin phổ rất rộng. Các KS Beta-lactamin phổ rộng thường dùng như
amoxicillin/clavulanat, cefotaxim, ceftazidim, ceftriaxon, cefepim đều đã bị kháng 100% với các vi khuẩn gram âm sinh
men ESBL và 75% với Pseudomonas aeruginosa. Các KS nhóm Carbapenem còn nhạy cảm tốt với E. coli ESBL (+), nhưng
đã bị kháng 33,3% với Klebsiella pneumoniae ESBL(+) (ngoại trừ meropenem chưa bị VK này kháng). Đối với trực khuẩn
mủ xanh thì tất cả các KS trong nhóm Carbapenem đều bị mất tác dụng kể cả meropenem cũng bị kháng 75%. Các KS
Beta-lactamin phổ rộng phối hợp với chất ức chế men beta-lactamase như cefoperazon/sulbactam, bị kháng bởi
Klebsiella pneumonia ESBL(+) đến 67%; còn piperacillin/tazobactam và ticarcillin/clavulanat thì bị đề kháng ít hơn bởi
Klebsiella pneumonia ESBL(+), tỷ lệ kháng 33,3%. Riêng piperacillin/tazobactam đã bi kháng bởi Pseudomonas
aeruginosa 50% và ticarcillin/clavulanat đã bị kháng bởi Pseudomonas spp 57,1%. Trong nhóm Carbapenem hai loại
kháng sinh ertapenem và imipenem có tỷ lệ đề kháng với vi khuẩn tương đương nhau; cả hai đều bị kháng 100% bởi
Acinetobacter, nhạy 100% với Klebsiella spp, E. coli, E.coli ESBL (+) và Proteus mirabilis; cả hai cùng bị kháng với P.
aeruginosae với tỷ lệ 75%. Đối với cầu khuẩn gram dương: Các KS Beta-lactamin phổ rộng tác dụng tốt trên tụ cầu vàng
Staphylococcus aureus. Nhưng đối với Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) thì kháng hầu hết với các kháng
sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng, chỉ nhạy cảm tốt với amikacin, netilmicin, moxifloxacin. Kháng sinh teicoplanin và
vancomycin có tác dụng tốt trên Staphylococcus aureus, nhưng trên MRSA chỉ có teicoplanin còn nguyên hiệu lực còn
vancomycin thì bị kháng 33,3%. Trong các nhóm KS thì Kháng sinh nhóm Beta-lactamin được dùng nhiều nhất trong
bệnh viện, chi phí kháng sinh Beta-lactamin chiếm 67% chi phí kháng sinh điều trị nội trú trong toàn viện. Trong đó, chi
phí cho nhóm kháng sinh Beta-lactamin phổ rộng là chủ yếu, chiếm 72% chi phí kháng sinh sử dụng trong nội trú. Tổng
số DDD (defined daily dose) của các KS Beta-lactamin phổ rộng được sử dụng trong 9 tháng đầu năm 2014 là 78.089
liều, trong đó tỷ lệ dùng kháng sinh amoxcillin+clavulanat chiếm 68,81%, cefotaxim 7,49%, ceftazidim 5,97%, cefixim
3,53%, các kháng sinh dụ trữ phổ rất rộng đều ở mức 1% trở xuống. Hiệu lực sử dụng kháng sinh dự trữ trong điều trị
các nhiễm trùng nặng là: 92,29%....
*Thạc sĩ, dược sĩ, Trưởng Khoa dược; **Bác sĩ, Trưởng Khoa Xét nghiệm, *** Dược sĩ, Khoa dược; **** Cử nhân sinh học, Khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn, ***** Cử nhân sinh học, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn- BVHMĐN.
Các chữ viết tắt: KS: Kháng sinh; VK: vi khuẩn; vs: versus; BVHMĐN: Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng; HSCC: Hồi sức cấp
cứu; TMLN-TN: Tim mạch lồng ngực- Tiết niệu; CTTK: chấn thương thần kinh; BH: bảo hiểm; QT: quốc tế; TH: tổng
hợp, HHNT: Hô hấp nội tiết; ĐTTH: Điều trị tổng hợp; HST: Hồi sức tim; TMH: Tai mũi họng; NVYT: nhân viên y tế;
VTYT: vật tư y tế; KSĐ: kháng sinh đồ; BN: bệnh nhân
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại các nước đang phát triển bệnh nhiễm trùng vẫn là mối đe dọa và là nguyên nhân tử vong
hàng đầu. Vi khuẩn càng tiếp xúc với kháng sinh nhiều thì càng gia tăng sự đề kháng thuốc và gây
giảm hiệu lực của thuốc. Trong bối cảnh toàn cầu khi việc phát minh ra các thuốc kháng sinh mới
đang còn trong “bế tắc”, thì việc sử dụng các kháng sinh phổ rộng đã có vẫn không ngừng gia tăng
và hậu quả là hiệu lực của thuốc này ngày càng giảm, kéo dài ngày nằm viện, chi phí điều trị và tăng
2
nguy cơ tử vong.
Tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng tiền thuốc kháng sinh dùng trong điều trị chiếm tỷ lệ khoảng
37-39% tổng giá trị tiền thuốc, trong đó các kháng sinh nhóm Beta-lactamin luôn là nhóm kháng
sinh được dùng nhiều nhất trong điều trị. Tại bệnh viện tình hình vi khuẩn đề kháng kháng sinh vẫn
luôn là mối đe dọa lớn cho công tác điều trị bệnh nhiễm trùng nặng, nên việc hiểu biết về dịch tể
học vi khuẩn kháng kháng sinh và biết được thực trạng sử dụng thuốc là điều rất cần thiết. Khoa
Dược cùng với Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và bộ phận vi sinh của Khoa Xét nghiệm vẫn luôn phối
hợp với nhau để theo dõi tình hình dịch tể học vi khuẩn kháng kháng sinh và sự sử dụng thuốc
kháng sinh trong điều trị. Trong năm 2014 nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện đề tài đánh
giá tình hình dịch tể học vi khuẩn đề kháng kháng sinh và tình hình sử dụng các kháng sinh nhóm
Beta-lactamin phổ rộng tại Bệnh viện nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tổng thể về dịch tể học kháng kháng sinh tại Bệnh viện và về vấn đề sử dụng thuốc
kháng sinh Beta-lactamin phổ rộng tại Bệnh viện.
2. Kiến nghị những chính sách sử dụng và lựa chọn kháng sinh hợp lý và các giải pháp về kiểm
soát nhiễm khuẩn phù hợp giúp làm giảm tỷ lệ vi khuẩn đề kháng thuốc kháng sinh, tăng
hiệu quả điều trị, giảm chi phí và giảm độc tính cho bệnh nhân.
II. TỔNG QUAN(2, 3)
1. Các kháng sinh Nhóm Beta-lactamin:
- Kháng sinh Beta-lactamin là nhóm kháng sinh lớn gồm các phân nhóm: Penicillin,
Cephalosporin, Monobactam, Carbapenam và Các chất ức chế men beta-lactamase. Tất cả
chúng đều có nhân bêta-lactam trong cấu trúc phân tử, chính vòng beta-lactam quyết định
hiệu lực của phân tử.
- Các thuốc kháng sinh nhóm Beta-lactmain thường dùng trong điều trị gồm:
1.1.Phân nhóm Penicillin:
1.1.1. Penicillin phổ hẹp:
- Benzylpenicillin (penicillin G)
- Phenoxymethylpenicillin (penicillin V)
- Methicillin
- Dicloxacillin
- Flucloxacillin
1.1.2. Penicillin phổ trung bình:
- Amoxicillin
- Ampicillin
1.1.3. Penicillin phổ rộng:
- Amoxicillin + clavulanic acid
1.1.4. Penicillin phổ rất rộng:
- Piperacillin*
- Ticarcillin
- Azlocillin
- Carbenicillin
1.2.
Phân nhóm Cephalosporin:
1.2.1. Cephalosporin thế hệ 1: phổ trung bình
- Cephalexin
- Cephalotin
- Cephazolin
1.2.2. Cephalosporin thế hệ 2 : phổ trung bình
1.2.2.1.
Phổ trung bình và có thêm tác dụng diệt Haemophilus
3
- Cefaclor
- Cefuroxim
- Cefamandol
1.2.2.2.
Phổ trung bình và có thêm tác dụng trên vi khuẩn kỵ khí:
- Cefotetan
- Cefoxitin
1.2.3. Cephalosporin thế hệ 3:
1.2.3.1. Phổ rộng:
- Ceftriaxon*
- Cefixim
- Cefotaxim
1.2.3.2. Phổ rộng và có thêm tác dụng diệt Pseudomonas
- Ceftazidim
- Cefoperazon*
1.2.4. Cephalosporin thế hệ 4: Phổ rộng và có tác dụng cải thiện trên vi khuẩn Gram dương và
bền vững với men beta-lactamase:
- Cefepim*
- Cefpirom
1.3.
Phân nhóm Carbapenem: phổ tác dụng rộng nhất trong Nhóm Beta-lactamin
- Ertapenem* (không tác dụng trên Pseudomonas)
- Imipenem* (phối hợp với cilastatin) (không tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa)
- Meropenem*
- Doripenem*
1.4.
Phân nhóm Monobactam: Khác với các Beta-lactamin khác, nhóm này không có
vòng nhân beta-lactam, vì thế ít khả năng bị phản ứng chéo.
- Aztreonam
1.5.
Phân nhóm các chất ức chế men beta-lactamase: không có tác dụng diệt khuẩn, chỉ
phối hợp với các chất trong nhóm Beta-lactamin để ức chế men beta-lactamase do vi khuẩn
tiết ra để bảo vệ hoạt tính của kháng sinh do ngăn chận sự phá hủy vòng beta-lactam.
- Acid clavulanic (dùng dưới dạng muối clavulanat natri hoặc kali)
- Tazobactam
- Sulbactam
2. Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp:
2.1. Cầu khuẩn Gram dương:
- Staphylococcus aureus (SA)
- Methicillin Resistant Staphylococcus aureus: MRSA
- Streptococcus pneumonia: có thể gây viêm màng não, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai
- Streptococcus pyrogenes: có thể gây viêm họng, nhiễm trùng TMH, viêm quầng, chốc lỡ,
tinh hồng nhiệt, viêm mủ da, nhiễm trùng huyết, viêm phổi
- Streptococcus viridians: có thể gây viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng huyết
- ……
2.2. Trực khuẩn Gram dương:
- Bacillus anthracis: gây bệnh than
- Corynebacterium diphteriae: gây bệnh bạch hầu
- Corynebacterium chúng JK: gây nhiễm trùng trên catheter.
4
-
Listeria monocytogenes: gây bệnh Listeriose
….
2.3. Cầu khuẩn Gram âm:
Moraxella catarrhalis: gây viêm phế quản phổi, viêm tai, viêm xoang
Neisseria gonorrhoeae: bệnh lậu, viêm niệu dục, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viem nội
tâm mạc, viêm màng não.
Neisseria meningitides: viêm màng não, bệnh Purpura nhiễm trùng nặng
….
2.4. Trực khuẩn Gram âm:
Escherchia coli (E. coli): viêm bàng quang, viêm thận-bể thận (80-90%)
Proteus sp.: nhiễm trùng tiết niệu (10%)
Klebsiella pneumonia: thường gây nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện
Serratia: thường gây nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện
Salmonella typhi và paratylhi.: gây bệnh thường hàn và phó thương hàn
Shigella: gây bệnh lỵ trực khuẩn
Acinetobacter: gây nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện
Pseudomonas sp.: gây nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện
Burkhodelria pseudomaltei: gây bệnh nhiễm khuẩn Malleo-myces
…
III.
ĐỐI TƯỢNG- THỜI GIAN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng: các kết quả cấy vi sinh và làm kháng sinh đồ tại BVHMĐN và các thuốc kháng
sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng sử dụng tại BVHM ĐN trong thời gian khảo sát.
3.2. Thời gian: 9 tháng từ 01/01/2014 đến 30/09/2014
3.3. Phương pháp: tiến cứu, thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích, đánh giá.
5
IV.KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỪ 01/01/2014 ĐẾN HẾT 30/9/2014:
4.1 . Số lượng mẫu và sự phân bố các mẫu bệnh phẩm nuôi cấy theo khoa
Bảng 1 : Số lượng mẫu và sự phân bố các mẫu nuôi cấy theo khoa.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Khoa
Tổng cộng
Tỷ lệ %
150
147
65
64
54
26
11
10
5
5
2
539
27,83
27,27
12,06
11,87
10,02
4,82
2,04
1,86
0,93
0,93
0,37
100,00
Nội tổng hợp
HSCC
Phòng mổ
Phòng khám
Hô hấp- Nội tiết
Nhi
Ngoại TMLN-TN
Ngoại tổng hợp
Hồi sức tim
Nội tim mạch
Sản
Tổng
Phân bố số mẫu theo khoa
160
150
147
140
120
100
80
60
40
20
65
64
54
26
11
10
0
Biểu đồ 1 : Số mẫu cấy phân bố theo khoa
5
5
2
6
4.2. Tỷ lệ cho kết quả dương tính (có vi sinh vật) của các mẫu bệnh phẩm :
Bảng 2 : Số mẫu theo loại bệnh phẩm và tỷ lệ kết quả dương tính
TT
Bệnh phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số mẫu nuôi cấy
Máu
Đàm
Mủ
Nước tiểu
Phân
Dịch mũi, họng, xoang
Dịch màng phổi
Dịch não tủy
Dịch màng bụng
Dịch khớp gối
Dịch âm đạo
Dịch niệu đạo
Tổng cộng
166
122
77
53
42
23
28
17
6
3
1
1
539
Tỷ lệ % kết
Số mẫu dương tính quả dương
tinh
7
4,22
93
76,23
22
28,57
8
15,09
0
0,00
9
39,13
0
0,00
1
5,88
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
140
25,97
90,00
76,23
80,00
70,00
60,00
50,00
39,13
40,00
28,57
30,00
20,00
10,00
15,09
5,88
4,22
-
-
-
-
-
-
Dịch
âm
đạo
Dịch
niệu
đạo
Máu
Đàm
Mủ
Nước Phân
tiểu
Dịch Dịch
mũi, màng
họng, phổi
xoang
Dịch
não
tủy
Dịch Dịch
màng khớp
bụng gối
Biểu đồ 2: Tỷ lệ % kết quả dương tính ở các loại bệnh phẩm
7
4.3.
Tần suất gặp các loại vi khuẩn ở các trường hợp dương tính:
Bảng 3: Tần suất gặp các loại vi khuẩn:
STT
1
2
3
4
5
6
N
1
1
4
10
7
3
%
0,69
0,69
2,76
6,90
4,83
2,07
Làm KSĐ
1
1
4
10
7
3
Proteus mirabilis
13
3
4
8,97
2,07
2,76
13
3
4
10
11
Pseudomonas aeruginosae
Pseudomonas spp
4
7
2,76
4,83
4
7
12
Staphylococcus aureus
6
4,14
6
13
14
15
16
17
18
Streptococcus sp.
Streptococcus viridans
Staphylococcus epidermidis
Coliform
1
47
3
1
29
1
145
0,69
32,41
2,07
0,69
20,00
0,69
100,0
1
0
0
0
0
0
64
7
8
9
VI KHUẨN
Acinetobacter baumannii
Acinetobacter spp
Enterococcus spp
Escherichia coli
Escherichia coli ESBL(+)
Klebsiella pneumoniae ESBL (+)
Klebsiella spp
Methicillin Resistant Staphylococcus aureus (MRSA)
Nấm Candida sp
Aspergillus
Total
Tỷ lệ % các vi sinh vật phân lập được từ các mẫu cấy
Aspergillus
Coliform
Streptococcus sp.
Acinetobacter spp
Acinetobacter baumannii
Staphylococcus epidermidis
Methicillin Resistant Staphylococcus aureus…
Klebsiella pneumoniae ESBL (+)
Pseudomonas aeruginosae
Proteus mirabilis
Enterococcus spp
Staphylococcus aureus
Pseudomonas spp
Escherichia coli ESBL(+)
Escherichia coli
Klebsiella spp
Nấm Candida sp
Streptococcus viridans
-
0,69
0,69
0,69
0,69
0,69
2,07
2,07
2,07
2,76
2,76
2,76
4,14
4,83
4,83
6,90
8,97
20,00
32,41
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
Biểu đồ 3 : Tỷ lệ % các vi sinh vật phân lập được từ các mẫu cấy dương tính
30,00
35,00
8
Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp:
Bảng 4: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. Coli và E. Coli ESBL(+):
STT
KHÁNG SINH
S
E.
coli(N=10)
I
E. coli
ESBL(+)(N=7)
E.
coli(N=10)
R
E. coli
ESBL(+)(N=7)
E.
coli(N=10)
E. coli ESBL(+)(N=7)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
1
Cefuroxim
6
60
0
0,0
0
0
0
0,0
4
40
7
100,0
2
Amoxicillin/clavulanat
6
60
1
14,3
1
10
0
0,0
3
30
6
85,7
3
Cefotaxim
7
70
0
0.0
0
0.0
0
0.0
3
30
7
100
4
Ceftriaxon
7
70
0
0,0
1
10
0
0,0
2
20
7
100,0
5
Ceftazidim
9
90
0
0,0
0
0
0
0,0
1
10
7
100,0
6
Cefepim
9
90
0
0,0
1
10
0
0,0
0
0
7
100,0
7
Cefoperazon/sulbactam
10
100
7
100,0
0
0
0
0,0
0
0
0
0,0
8
Piperacillin/tazobactam
10
100
6
85,7
0
0
0
0,0
0
0
1
14,3
9
Ticarcillin/clavulanat.
6/6
100
6
85,7
0
0
0
0,0
0
0
1
14,3
10
Ertapenem
6/6
100
7
100,0
0
0
0
0,0
0
0
0
0,0
11
Imipenem
6/6
100
7
100,0
0
0
0
0,0
0
0
0
0,0
12
Meropenem
8/8
100
7
100,0
0
0
0
0,0
0
0
0
0,0
13
Amikacin
10
100
7
100,0
0
0
0
0,0
0
0
0
0,0
14
Netilmicin
10
100
7
100,0
0
0
0
0,0
0
0
0
0,0
15
Tobramycin
0
0,0
0
0,0
7
100,0
16
Ciprofloxacin
6
60
1
14,3
0
0
1
14,3
4
40
5
71,4
17
Levofloxacin
6
60
2
28,6
0
0
0
0,0
4
40
5
71,4
18
Moxifloxacin
6
60
1
14,3
0
0
1
14,3
4
40
5
71,4
19
Pefloxacin
7
70
1
14,3
0
0
0
0,0
3
30
6
85,7
9
Bảng 5: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella không sinh men ESBL và Klebsiella
pneumoniae ESBL(+)
STT
KHÁNG SINH
S
Klebsiella spp
(N=13)
I
R
K.
K. pneumoniae
pneumoniae Klebsiella spp.
Klebsiella spp.
ESBL (+)
ESBL (+)
(N=13)
(N=13)
(N=3)
(N=3)
K. pneumoniae
ESBL (+)
(N=3)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
1
Cefuroxim
6
46,2
0
0,0
4
30,8
0
0,0
3
23,1
3
100,0
2
Amoxicillin/clavulanat
10
76,9
0
0,0
0
0,0
0
0,0
3
23,1
3
100,0
3
Cefotaxim
10
76,9
0
0,0
0
0,0
0
0,0
3
23,1
3
100
4
Ceftriaxon
11
84,6
0
0,0
0
0,0
0
0,0
2
15,4
3
100,0
5
Ceftazidim
13
100,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
3
100,0
6
Cefepim
13
100,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
3
100,0
7
Cefoperazon/sulbactam
13
100,0
1
33,3
0
0,0
0
0,0
0
0,0
2
66,7
8
Piperacillin/tazobactam
13
100,0
2
66,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
33,3
9
Ticarcillin/clavulanat
11
84,6
1
33,3
0
0,0
1
33,3
2
15,4
1
33,3
10
Ertapenem
13
100,0
2
66,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
33,3
11
Imipenem
13
100,0
2
66,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
33,3
12
Meropenem
6
100,0
3
100,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
13
Amikacin
11
84,6
2
66,7
0
0,0
0
0,0
2
15,4
1
33,3
14
Netilmicin
12
92,3
0
0,0
0
0,0
1
33,3
1
7,7
2
66,7
15
Tobramycin
0
0,0
0
0,0
3
100,0
16
Ciprofloxacin
12
92,3
0
0,0
1
7,7
0
0,0
0
0,0
3
100,0
17
Levofloxacin
13
100,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
3
100,0
18
Moxifloxacin
11
84,6
0
0,0
1
7,7
0
0,0
1
7,7
3
100,0
19
Pefloxacin
12
92,3
0
0,0
1
7,7
0
0,0
0
0,0
3
100,0
20
Doxycyclin
5
83,3
1
7,7
0
0,0
10
Bảng 6: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas sp.và Pseudomonas aeruginosa:
STT
KHÁNG SINH
S
Pseudomona
s spp
(N=7)
I
P.
Pseudomona
aeruginosa
s spp
(N=4)
(N=7)
R
P.
aeruginosa
(N=4)
Pseudomonas
spp
(N=7)
P. aeruginosa
(N=4)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
1
Cefuroxim
1
14,3
1
25
2
28,6
0
0
4
57,1
3
75
2
Amoxicillin/clavulanat
0
0,0
1
25
0
0,0
0
0
7
100,0
3
75
3
Cefotaxim
4
57,1
0
0,0
1
14,3
1
25
2
28,6
3
75
4
Ceftriaxon
3
42,9
0
0
1
14,3
1
25
3
42,9
3
75
5
Ceftazidim
6
85,7
2
50
0
0,0
0
0
1
14,3
2
50
6
Cefepim
6
85,7
2
50
0
0,0
0
0
1
14,3
2
50
7
Cefoperazon/sulbactam
4
57,1
1
25
1
14,3
1
25
2
28,6
2
50
8
Piperacillin/tazobactam
6
85,7
2
50
0
0,0
0
0
1
14,3
2
50
9
Ticarcillin/clavulanat
2
28,6
1
25
1
14,3
2
50
4
57,1
1
25
10
Ertapenem
2
28,6
1
25
3
42,9
0
0
2
28,6
3
75
11
Imipenem
6
85,7
1
25
0
0,0
0
0
1
14,3
3
75
12
Meropenem
6
85,7
1
25
0
0,0
0
0
1
14,3
3
75
13
Amikacin
3
42,9
2
50
0
0,0
0
0
4
57,1
2
50
14
Netilmicin
4
57,1
1
25
0
0,0
0
0
3
42,9
3
75
15
Tobramycin
2
50
0
0
2
50
16
Ciprofloxacin
6
85,7
1
25
1
14,3
0
0
0
0,0
3
75
17
Levofloxacin
5
71,4
1
25
1
14,3
0
0
1
14,3
3
75
18
Moxifloxacin
3
42,9
2
50
0
0,0
0
0
4
57,1
2
50
19
Pefloxacin
5
71,4
1
25
0
0,0
0
0
2
28,6
3
75
11
Bảng 7: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter sp. và Acinetobacter baumannii:
S
Acinetobacter
spp
(N=1)
STT KHÁNG SINH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Cefuroxim
Amoxicillin/clavulanat
Cefotaxim
Ceftriaxon
Ceftazidim
Cefepim
Cefoperazon/sulbactam
Piperacillin/tazobactam
Ticarcillin/clavulanat
Ertapenem
Imipenem
Meropenem
Amikacin
Netilmicin
Tobramycin
Ciprofloxacin
Levofloxacin
Moxifloxacin
Pefloxacin
I
A. baumannii
(N=1)
Acinetobacter
spp
(N=1)
R
A. baumannii
(N=1)
Acinetobacter
spp
(N=1)
A.
baumannii
(N=1)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0,0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0,0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0,0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0,0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
100
100
100
100
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Bảng 7a: Diễn tiến tỷ lệ đề kháng KS của vi khuẩn Acinetobacter baumannii tại BVHM ĐN
Tỷ lệ đề kháng (%)
TT
KS
2009
2013
2014
1
Ceftazidim
37,5
50
100
2
Ceftriaxon
25
100
100
3
Cefepim
25
0
100
4
Ticarcillin/clavulanat
0
0
100
5
Piperacillin/tazobactam
50
100
6
Imipenem
12,5
50
100
7
Gentamicin
37,5
8
Amikacin
25
0
100
9
Ciprofloxacin
25
0
100
10
Levofloxacin
25
50
100
11
Doxycyclin
12
Cotrimoxazol
100
12,5
100
25
100
12
Bảng 8: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Proteus mirabilis:
Proteus mirabilis (N=4)
STT
KHÁNG SINH
S
I
R
n
%
n
%
n
%
1
Cefuroxim
4
100
0
0
0
0
2
Amoxicillin/clavulanat
3
75
0
0
1
25
3
Cefotaxim
4
100
0
0
0
0
4
Ceftriaxon
4
100
0
0
0
0
5
Ceftazidim
4
100
0
0
0
0
6
Cefepim
4
100
0
0
0
0
7
Cefoperazon/sulbactam
4
100
0
0
0
0
8
Piperacillin/tazobactam
4
100
0
0
0
0
9
Ticarcillin/clavulanat
4
100
0
0
0
0
10
Ertapenem
4
100
0
0
0
0
11
Imipenem
4
100
0
0
0
0
12
Meropenem
4
100
0
0
0
0
13
Amikacin
4
100
0
0
0
0
14
Netilmicin
3
75
1
25
0
0
15
Ciprofloxacin
3
75
1
25
0
0
16
Levofloxacin
3
75
1
25
0
0
17
Moxifloxacin
3
75
0
0
1
25
18
Pefloxacin
3
75
0
0
1
25
Bảng 11: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus sp.
Streptococcus sp. (N=1)
STT
KHÁNG SINH
S
I
R
n
%
n
%
n
%
1
Penicillin
1
100
0
0
0
0
2
Ampicillin
1
100
0
0
0
0
3
Ceftriaxon
1
100
0
0
0
0
4
Erythromycin
0
0
0
0
1
100
5
Clindamycine
1
100
0
0
0
0
6
Levofloxacin
1
100
0
0
0
0
7
Chlorampheicol
0
0
0
0
1
100
13
Bảng 9: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus và Methicillin Resistant
Staphylococcus aureus (MRSA)
STT
KHÁNG SINH
S
S. aureus(N=6)
I
MRSA (N=3)
S.
aureus(N=6)
R
MRSA (N=3)
S.
aureus(N=6)
MRSA (N=3)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
1
Oxacillin
5/5
100.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
3
100.0
2
Cefuroxim
5/5
100.0
0
0.0
0
0.0
1
33.3
0
0.0
2
66.7
3
Amoxicillin/clavulanat
4/5
80.0
1
33.3
0
0.0
0
0.0
1
20.0
2
66.7
4
Cefotaxim
6
100
0
0,0
0
0,0
1
33,3
0
0,0
2
66,7
5
Ceftriaxon
4/5
80.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
1
20.0
3
100.0
6
Ceftazidim
3/5
60.0
0
0.0
1
20.0
0
0.0
1
20.0
3
100.0
7
Cefepim
5/5
100.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
3
100.0
8
Cefoperazon/sulbactam
6
100.0
0
0.0
0
0.0
1
33.3
0
0.0
2
66.7
9
Erythromycin
6
100.0
0
0.0
0
0.0
1
33.3
0
0.0
2
66.7
10
Amikacin
5/5
100.0
3
100.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
11
Netilmicin
6
100.0
3
100.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
12
Tobramycin
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
3
100.0
13
Ciprofloxacin
4/5
80.0
2
66.7
0
0.0
0
0.0
1
20.0
1
33.3
14
Levofloxacin
5
83.3
2
66.7
0
0.0
1
33.3
1
16.7
0
0.0
15
Moxifloxacin
4/5
80.0
3
100.0
0
0.0
0
0.0
1
20.0
0
0.0
16
Ofloxacin
4/5
80.0
2
66.7
0
0.0
0
0.0
1
20.0
1
33.3
17
Pefloxacin
4/5
80.0
2
66.7
0
0.0
0
0.0
1
20.0
1
33.3
18
Vancomycin
3/3
100.0
2/2
100.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
19
Teicoplanin
5/5
100.0
3
100.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
20
Doxycyclin
5/5
100.0
2
66.7
0
0.0
0
0.0
0
0.0
1
33.3
14
Bảng 10: Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterococcus spp
Enterococcus spp. (N=4)
STT
KHÁNG SINH
S
I
R
n
%
n
%
n
%
1
Oxacillin
0
0
0
0
1
100
2
Cefuroxim
1
25
1
25
2
50
3
Amoxicillin/clavulanat
2
50
0
0
2
50
4
Ceftazidim
2
67
0
0
1
33
5
Cefotaxim
2
50
0
0,0
2
50
6
Ceftriaxon
2
50
0
0
2
50
7
Cefepim
2
50
1
25
1
25
8
Cefoperazon/sulbactam
3
75
1
25
0
0
9
Piperacillin/tazobactam
3
100
0
0
0
0
10
Ticarcillin/clavulanat
2
67
0
0
1
33
11
Ertapenem
2
67
0
0
1
33
12
Imipenem
2
67
0
0
1
33
13
Meropenem
2
67
0
0
1
33
14
Erythromycin
2
50
0
0
2
50
15
Amikacin
2
50
0
0
2
50
16
Netilmicin
2
50
1
25
1
25
17
Azithromycin
0
0
0
0
1
100
18
Ciprofloxacin
2
50
1
25
1
25
19
Ofloxacin
1
100
0
0
0
0
20
Pefloxacin
2
50
1
25
1
25
21
Levofloxacin
2
67
0
0
1
33
22
Moxifloxacin
3
75
0
0
1
25
23
Teicoplanin
1
100
0
0
0
0
24
Vancomycin
1
100
0
0
0
0
25
Doxycyclin
0
0
1
100
0
0
15
Tình hình sử dụng kháng sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng:
Bảng 12: Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh nhóm Beta-lactamin:
TT Nhóm KS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Beta-lactamin
Quinolon
Kháng Virus
Kháng nấm
Macrolid
Aminoglycoside
Nitro-Imidazole
Glycopeptid
Khác
Lincosamid
Diệt KST
Tetracyclin
Sulfamid
Chloramphenicol
Tổng cộng:
Tiền xuất KS
năm 2013
Tỷ lệ % năm
2013
5 252 442 611
973 267 521
396 864 306
58 540 068
160 939 664
207 900 673
93 778 913
112 594 254
31 251 311
17 013 344
3 454 673
1 757 151
455 831
1 237 297
7 311 497 617
71,84
13,31
5,43
0,80
2,20
2,84
1,28
1,54
0,43
0,23
0,05
0,02
0,01
0,02
100,00
Tiền xuất KS năm
2014
5 751 478 553
1 199 986 821
893 862 524
207 627 299
151 662 544
143 292 160
116 744 256
95 953 731
30 555 906
25 833 600
5 241 565
2 543 332
322 920
47 083
8 625 152 294
Tỷ lệ % năm
2014
66,68
13,91
10,36
2,41
1,76
1,66
1,35
1,11
0,35
0,30
0,06
0,03
0,00
0,00
100,00
80
70
60
50
40
Tỷ lệ % năm 2013
30
Tỷ lệ % năm 2014
20
10
0
Biểu đồ 3: Tỷ lệ % tiền các nhóm thuốc kháng sinh
16
Bảng 13: Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh Beta-lactamin phổ hẹp và phổ rộng:
Đối tượng sử
dụng
Nội trú
Beta-lactamin BH ngoại trú
phổ hẹp
BH Quốc tế
Tổng cộng
Nội trú
Beta-lactamin BH ngoại trú
phổ rộng
BH Quốc tế
Tổng cộng
Năm 2013
Tiền (đ)
Tỷ lệ %
Loại KS
6.000.000.000
5.000.000.000
4.000.000.000
3.000.000.000
2.000.000.000
1.000.000.000
-
384 281 839
628 877 495
19 298 715
1 032 458 048
3 253 708 321
906 302 201
16 187 863
4 176 198 385
37,22
60,91
1,87
100,00
77,91
21,70
0,39
100,00
Năm 2014
Tiền (đ)
Tỷ lệ %
262 492 715
842 433 858
59 264 797
1 164 191 369
3 458 685 880
1 041 407 597
311 039 033
4 811 132 510
22,55
72,36
5,09
100,00
71,89
21,65
6,46
100,00
4.811.132.510
4.176.198.385
Beta-Lactamin phổ hẹp
Beta-Lactamin phổ rộng
1.164.191.369
1.032.458.048
Năm 2013
Năm 2014
Biểu đồ 4: Tiền thuốc kháng sinh Beta-lactamin phổ hẹp và phổ rộng
Bảng 14: Số liều sử dụng hàng ngày năm 2014 (DDD: Defined Daily Dose) của các kháng sinh Betalactamin:
TT
Nhóm KS
Số DDD
1
Beta-lactamin phổ hẹp
67 815
2
Beta-lactamin phổ rộng
78 089
Số DDD đã dùng
80000
78089
75000
70000
67815
65000
60000
Beta-Lactamin phổ hẹp
Beta-Lactamin phổ rộng
Biểu đồ 5: Số DDD của các KS nhóm Beta-lactamin
17
Bảng 15: Số DDD đã dùng của các KS Beta-lactamin phổ rộng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Hoạt chất
Amoxicillin + Clavulanat
Cefixim
Cefotaxim
Ceftazidim
Ceftriaxon*
Cefoperazon*
Imipenem* + Cilastatin
Cefoperazon* + Sulbactam
Ticarcillin + Clavulanat
Meropenem*
Cefepim
Cefdinir
Ertapenem*
Piperacillin* + Sulbactam
Số DDD
53 730
7 436
5 849
4 665
2 755
1 634
826
805
117
61
61
56
55
40
Tỷ lệ %
Tổng cộng
78 090
100,00
68,81
9,52
7,49
5,97
3,53
2,09
1,06
1,03
0,15
0,08
0,08
0,07
0,07
0,05
Số DDD các KS Beta-Lactamin phổ rộng
Piperacillin* + Sulbactam
40
Ertapenem*
55
Cefdinir
56
Cefepim
61
Meropenem*
61
Ticarcillin + Clavulanat
117
Cefoperazon* + Sulbactam
805
Imipenem* + Cilastatin
826
Cefoperazon*
1.634
Ceftriaxon*
2.755
Ceftazidim
4.665
Cefotaxim
5.849
Cefixim
7.436
Amoxicillin + Clavulanat
53.730
-
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
Biểu đồ 6 : Số DDD của các KS Beta-lactamin phổ rộng.
60.000
18
Bảng 16: Tiền KS Beta-lactamin phổ rộng đã dùng phân bố theo đối tượng chuyên khoa (đ)
Tiền thuốc đã dùng (đ)
Amoxicillin/
clavulanat
Ngoại trú BH
934 140 598
Ngoại trú QT
75 560 521
Cấp cứu
Cefdinir
Cefepim
808 571
Cefixim
Cefoperazon
-
264 317
1 202 571
1 058 681
3 363 000
3 091 929
344 198
726 229
5 261 655
6 126 000
43 005 351
4 034 023
12 015 770
8 131 283
28 807 500
68 070 298
8 814 663
7 044 000
16 126 425
20 971 558
48 391 500
19 794 585
410 283
955 500
-
2 592 000
-
-
Nội TH
52 757 202
-
HHNT
48 377 838
-
ĐTTH
22 072 436
-
-
241 760
-
-
-
-
-
-
-
-
25 930 636
-
-
TMLN
7 935 207
2 306 654
521 904
-
-
12 242 478
-
2 381 525
-
86 304 511
-
628 495
-
Nhi
2 114 366
-
Sản
255 762 454
-
-
80 587
-
-
Ngoại CTTK
Ngoại TH
Ngoại niệu
TMH
-
11 170 248
-
HST
-
-
3 809 825
Hậu phẫu
-
-
HSCC
-
Ceftriaxon
72 979 693
-
Mổ tim
Ceftazidim
-
550 556
Mổ thường
Cefotaxim
3 407 634
1 435 236
1 697 139
602 690
2 046 778
35 452
-
-
9 777 428
-
-
25 567 712
-
-
12 291 043
113 400 000
176 871
15 552 000
707 482
-
3 279 855
5 385 428
10 886 165
119 092 500
12 612 062
638 119
5 856 000
47 355 968
34 366 500
1 340 725
1 285 981
66 245 995
20 146 975
246 781 500
13 225 733
1 405 974
30 900 855
2 329 215
70 833 000
219 240
8 100 672
98 239 877
99 437 785
166 254 000
134 673 617
1 082 884
576 000
3 278 423
35 452
-
-
-
-
-
Bảng 17: Tiền KS Beta-lactamin phổ rất rộng đã dùng phân bố theo đối tượng chuyên khoa (đồng)
Tiền thuốc đã dùng (đ)
Cefoperazon/s Ticarcillin/
ulbactam
clavulanat
Piperacillin/
tazobactam
Imipenem/
cilastatin
Ertapenem
Meropenem
Ngoại trú BH
-
-
-
-
-
-
Ngoại trú QT
-
-
-
-
-
-
301 140
-
-
-
-
765 450
HSCC
52 589 947
6 511 681
1 917 428
22 096 800
226 723 337
61 235 964
Nội TH
19 959 054
737 171
-
-
95 933 709
4 592 703
HHNT
60 207 391
5 160 200
8 004 668
4 519 800
132 068 742
13 778 108
ĐTTH
5 069 190
Cấp cứu
-
9 374 102
-
3 837 348
-
Mổ thường
-
-
-
-
-
-
Mổ tim
-
1 228 619
-
-
6 715 360
-
301 140
737 171
-
-
9 593 371
-
-
8 108 886
-
-
52 763 541
50 519 382
15 480 599
-
-
196 664 108
9 185 368
4 914 476
-
-
1 279 116
-
368 586
-
1 004 400
68 432 714
-
-
-
-
12 471 382
-
Hậu phẫu
HST
TMLN
Ngoại CTTK
Ngoại TH
Ngoại niệu
1 505 700
6 006 234
-
-
-
-
15 669 173
-
Sản
-
-
-
-
9 593 371
-
TMH
-
-
-
-
-
-
Nhi
2 342 857
19
Bảng 18: Kết quả điều trị bằng các KS dự trữ, KS cần hội chẩn tại BVHM ĐN trong 9 tháng năm 2014:
Khoa phòng
Số ca điều trị hiệu Số ca phải đổi KS
quả
mới điều trị hiệu
(không đổi KS)
quả
Số ca điều trị thất bại
(BN tử vong/nặng
thêm/chuyển viện)
Tổng
Tỷ lệ %
HSCC
43
30
19
92
26,29
Hậu phẫu
2
0
0
2
0,57
Hồi sức tim
11
1
2
14
4,00
Sản
2
1
0
3
0,86
TMLN - Hậu phẫu tim
81
13
1
95
27,14
Ngoại niệu
3
0
0
3
0,86
Ngoại TQ
7
3
0
10
2,86
Ngoại CTTK
1
1
0
2
0,57
Nhi
18
4
2
24
6,86
Nội TQ
Nội HHNT
33
45
6
11
0
3
39
59
11,14
16,86
Điều trị quốc tế
7
0
0
7
2,00
Tổng
253
70
27
350
100,00
Tỷ lệ %
72,29
20
7,71
100
V.
BÀN LUẬN:
5.1. Bàn luận về các loại vi khuẩn thường gặp:
- Trong 9 tháng đầu năm 2014 đã có 539 mẫu bệnh phẩm được gởi cấy vi khuẩn, số lượng
mẫu cấy chỉ bằng 2/3 so với số lượng cùng kỳ năm 2013 (820 mẫu). Số lượng bệnh phẩm
chủ yếu được gởi từ Khoa Nội tổng hợp (27,8%), Hồi sức cấp cứu (27,3%, Phòng mổ
(12%), Khoa khám ngoại trú (11,9%) và Khoa hô hấp nội tiết (10%).
- Các bệnh phẩm chủ yếu là máu (30,8%), đàm (22,6%), mủ (14,3%) và nước tiểu (9,8%).
Trong đó tỷ lệ dương tính có vi khuẩn chung cho tất cả các mẫu là 25,97%; chủ yếu ở các
mẫu đàm (76,23%), dịch mũi họng (39,13%). Tỷ lệ dương tính có vi khuẩn thấp ở bệnh
phẩm mủ (28,57%), nước tiểu (15,09%). Tỷ lệ dương tính vi khuẩn rất thấp ở bệnh phẩm
dịch não tủy (5,88%); đặc biệt ở các ca chẩn đoán nhiễm trùng huyết cho cấy máu thì tỷ
lệ dương tính rất thấp, chỉ có 7 ca dương tính trên 166 bệnh phẩm (4,2%). Điều này
chứng tỏ khi đã điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng thì việc tìm kiếm vi khuẩn trên
bệnh phẩm rất khó. Có những trường hợp trên lâm sàng tình trạng nhiễm trùng không
thuyên giảm, nhưng cấy vi khuẩn thì không mọc, lúc đó bác sĩ điều trị vẫn phải đổi kháng
sinh mạnh hơn hoặc tiếp tục liệu pháp kháng sinh bao vây cho đến khi dấu hiệu nhiễm
trùng cải thiện trên lâm sàng. Câu hỏi được đặt ra là: Giải thích như thế nào về sự không
tương đồng giữa kết quá cấy vi khuẩn và diến tiến bệnh trên lâm sàng? Bác sĩ điều trị
nên dựa vào kết quả vi sinh để định hướng cho điều trị hay chỉ nên dựa vào diễn tiến
lâm sàng? …
So sánh với năm 2013: tỷ lệ dương tính chung cho tất cả các mẫu cấy là như nhau (25,64%). Riêng
với mẫu máu và đàm thì tỷ lệ dương tính ở năm 2014 cao hơn 2013 (4,22% vs 3,26%; 76,23% vs
68,67%). Với bệnh phẩm mủ, tỷ lệ dương tính ở năm 2014 thấp hơn năm 2013 (28,57% vs 47,73%).
- Có 18 loại vi sinh vật được phân lập, trong đó có 13 loại vi khuẩn gây bệnh, 2 loại nấm và
3 loại vi khuẩn không gây bệnh.
Tần suất gặp các vi khuẩn gram âm hiếu khí:
20
o Tần suất gặp của vi khuẩn Acinetobacter thấp (0,69%) tương đương như năm 2013,
và đều ở mẫu đàm khoa HSCC, nhưng năm 2014 đã xuất hiện Acinetobacter
baumannii đề kháng với tất cả các kháng sinh. Tại BV Đa khoa Tỉnh Bình Định tỷ lệ
gặp Acinetobacter spp. năm 2012 là 8,8%.(7)
o Tỷ lệ dương tinh với vi khuẩn E. Coli và E. Coli ESBL (+) ở năm 2014 cũng giảm đáng
kể so với năm 2013: 6,9% vs 21,49% và 4.83% vs 21,49%. Chủ yếu gặp ở các mẫu
bệnh phẩm mủ (40%) và máu (30%) được gởi từ Phòng mổ và Nội tổng hợp. Gộp
chung cả hai loại E. coli là 11,73%. Tại BV Đa khoa Tỉnh Bình Định tỷ lệ gặp E. coli năm
2012 là 18,6%.(7)
o Tỷ lệ bắt gặp vi khuẩn Klebsiella không sinh men ESBL và Klebsiella ESBL (+) ở năm
2014 cũng giảm đáng kể so với năm 2013: 8,97% vs 14,88% và 1,38% vs 4,14%. Chủ
yếu gặp ở các bệnh phẩm đàm (61,53%) được gởi từ Khoa HSCC. Tại BV Đa khoa
Tỉnh Bình Định tỷ lệ gặp Klebsiella spp. năm 2012 là 11,4%.(7)
o Riêng với vi khuẩn Pseudomonas spp. và Pseudomonas aeruginosa tỷ lệ gặp ở năm
2014 cao hơn so với năm 2013, tính chung cho cả hai loại là 7,59% vs 4,96%. Chủ yếu
gặp ở bệnh phẩm đàm từ Khoa HSCC và Phòng mổ. Tại BV Đa khoa Tỉnh Bình Định tỷ
lệ gặp chung cho Pseudomonas năm 2012 là 9,6%.(7)
Có thể nói việc tuân thủ rửa tay an toàn của nhân viên y tế cũng góp phần quan trọng trong việc
giảm lây nhiễm các vi khuẩn gây nhiễm trùng mắc phải tại BV; năm 2013 tỷ lệ tuân thủ rửa tay của
NVYT là 42,1%, năm 2014 tỷ lệ này được cải thiện lên đến 64,9%(14). Riêng đối với VK Pseudomonas,
nếu công tác vệ sinh bệnh phòng không tuân thủ, đặc biệt tải lau nhà không được giặt sạch và phơi
khô thì cũng góp phần vào việc làm lây lan VK Pseudomonas trong BV. Nội dung này cần được Khoa
KSNK giám sát và nhắc nhở thường xuyên cho đơn vị vệ sinh BV.
Tần suất gặp các vi khuẩn gram dương:
o Tỷ lệ dương tính với tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và tụ cầu vàng kháng
Methicillin (MRSA) cũng giảm rõ rệt ở năm 2014 so với năm 2013: 4,14% vs 14,88%
và 2,76% vs 6,61%. Chủ yếu gặp ở các bệnh phẩm mủ được gởi từ Phòng mổ. Tại BV
Đa khoa Tỉnh Bình Định tỷ lệ gặp của tụ cầu vàng năm 2012 là 6,2%. (7)
Một điểm nổi bật chúng tôi nhận thấy trong năm 2013 có 13 ca cấy mủ của các bệnh
phẩm ở các cơ quan khác nhau của những bệnh nhân khác nhau từ Phòng mổ đều
cho kết quả dương tính với tụ cầu vàng và kết quả kháng sinh đồ cũng giống hệt
nhau về độ nhạy cảm(!?).
o Đối với liên cầu khuẩn da Streptococcus viridans, tỷ lệ gặp ở năm 2014 cũng khá cao,
32,41% trong khi đó ở năm 2013 tỷ lệ này là khoảng 16,5%. Chủ yếu gặp ở các bệnh
phẩm đàm được gởi từ khoa HSCC và khoa Nội tổng hợp. Nghi vấn đặt ra liệu rằng
có sự vấy nhiễm trong kỹ thuật từ lấy mẫu đến lúc nuôi cấy vi sinh hay không? Tham
khảo với dữ liệu của BV Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012 chúng tôi không thấy báo
cáo về tần suất gặp của VK này(7).
Tỷ lệ gặp nấm Candida albicans ở các bệnh phẩm trong năm 2014 cũng cao hơn rõ rệt so với
năm 2013: 20% vs 4,83%. Tại BV Đa khoa Tỉnh Bình Định tỷ lệ gặp nấm Candida albicans
năm 2012 chỉ là 1,5%.(7) Câu hỏi được đặt ra là: trên các mẫu cấy tại BVHM ĐN nấm này bị
vấy nhiễm từ môi trường ngoài vào mẫu cấy hay thật sự bệnh nhân bị bội nhiễm nấm sau
khi dùng kháng sinh phổ rộng kéo dài (trên 7 ngày) do mất cân bằng hệ vi sinh vật trong cơ
thể? Từ kết quả nhiễm nấm này các bác sĩ thường cho bệnh nhân dùng thuốc kháng nấm
đường uống kéo dài 21 ngày. Điều này cũng làm tăng chi phí điều trị, tăng tác dụng phụ và
ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
21
5.2. Bản luận về tình hình đề kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn:
5.2.1. E.coli và E. coli ESBL (+):
a. E.Coli :
- Hầu hết các kháng sinh trong phổ vẫn còn tác dụng nhay tốt với E. coli. như ceftazidim (90%), các
KS Beta-lactamin phổ rộng (100%) và KS nhóm Aminoglycosid: amikacin, netilmicin (100%).
- Tuy nhiên, đã có một số kháng sinh có dấu hiệu giảm độ nhạy với E. coli:
o Cefuroxim và amoxicillin/clavulanat: tỷ lệ nhạy cảm chỉ còn 60%
o Nhóm Quinolon như: levofloxacin, ciprofloxacin, moxifloxacin: tỷ lệ nhạy cảm chỉ còn
60%, pefloxacin: 70%.
o KS nhóm Cephalosporin thế hệ 3 thường dùng như ceftriaxon tỷ lệ nhạy cảm chỉ
70%.
b. E.Coli ESBL (+):
- Các kháng sinh có độ nhạy 100% bao gồm: cefoperazon/sulbactam, imipenem, meropenem,
ertapenem, netilmicin, amikacin.
- Piperacillin/tazobactam và ticarcillin/clavulanat: độ nhạy cảm chỉ còn 85,7%.
- Các kháng sinh sau đây đều đã bị đề kháng hoàn toàn và mất hiệu lực đối với E. coli ESBL(+):
amoxicillin/clavulanat, cefuroxim, ceftazidim, ceftriaxon, cefepim, tobramycin, pefloxacin,
ciprofloxacin, levofloxacin và moxifloxacin.
- So với năm 2013, thì tỷ lệ đề kháng tăng với piperacillin/tazobactam (năm 2013: nhạy cảm
100%).
5.2.2. Klebsiella không sinh men ESBL và Klebsiella pneumoniae ESBL (+):
a. Klebsiella không sinh men ESBL:
- Hầu hết các kháng sinh trong phổ vẫn còn tác dụng nhạy tốt với Klebsiella không sinh men ESBL.
- Tuy nhiên, đã có một số kháng sinh có dấu hiệu giảm độ nhạy với Klebsiella không sinh men ESBL
như: amoxicillin/clavulanat tỷ lệ nhạy chỉ còn 76,9%, cefuroxim 46,2%.
b. Klebsiella pneumoniae ESBL (+) :
- Chỉ còn một kháng sinh tác dụng nhạy 100% với Klebsiella pneumoniae ESBL (+) là: meropenem.
- Klebsiella pneumoniae ESBL (+) đã đề kháng 100% với hầu hết các kháng sinh trong phổ, bao gồm
những kháng sinh: cefuroxim, ceftazidim, ceftriaxon, cefepim, ciprofloxacin, pefloxacin,
levofloxacin, moxifloxacin, amoxicillin/clavulanat, , tobramycin.
- Một số kháng sinh khác đã bị đề kháng với tỷ lệ rất cao: tỷ lệ đề kháng 66,7% đối với
cefoperazon/sulbactam, netilmicine
- Tỷ lệ đề kháng 33,3% đối với piperacillin/tazobactam, ticarcillin/clavulanat, imipenem, ertapenem,
amikacin và. So với năm 2013, mức độ đề kháng tương đương nhưng so với năm 2009 thì tỷ lệ đề
kháng với các KS này tăng rõ rệt (năm 2009 gần như chưa bị đề kháng).
-
5.2.3. Pseudomonas sp. và Pseudomonas aeruginosa:
a. Pseudomonas sp.:
Các KS vẫn còn hiệu lực khá tốt đối với Pseudomonas là: ceftazidim, cefepim,
piperacillin/tazobactam, imipenem, meropenem và ciprofloxacin: tỷ lệ nhạy cảm là 85,7%.
Levofloxacin và pefloxcin: tỷ lệ nhạy chỉ là 71,4%.
Amoxicillin/clavulanat đã bị đề kháng 100% bởi Pseudomonas spp.
Hầu hết các kháng sinh trong phổ bị đề kháng bởi Pseudomonas spp với tỷ lệ rất cao;:
o Cefuroxim: gần như không còn hiệu lực, tỷ lệ nhạy chỉ 14,1%.
o Cefitriaxon: gần như giảm hiệu lực hơn một nửa, tỷ lệ nhạy cảm chỉ 42,9%.
o Đặc biệt với ticarcillin/clavulanat, là KS ít dùng nhưng hiệu lực cũng giảm, chỉ nhạy
28,6%.
o Moxifloxacin, amikacin và netilmicin cũng bị kháng lên đến 42,9% và 57,1%.
22
o Ertapenem thì gần như không có hiệu lực trên Pseudomonas.
b. Pseudomonas aeruginosa:
- Sự gia tăng đề kháng kháng sinh của VK Pseudomonas aeruginosa tại BVHM ĐN rất nhanh. Năm
2013 VK này nhạy cảm với hầu hết các KS, chỉ kháng với amoxicillin/clavulanat và cefuroxim. Nhưng
năm 2014, VK này đã kháng với rất nhiều KS thường dùng:
o Cefuroxim, amoxicillin/clavulanat, cefotaxim, ceftriaxon: bị kháng 75%; ceftazidim,
cefepim, cefoperazon/sulbactam, piperacillin/tazobactam: bị kháng 50%
o Ciprofloxacin, levofloxacin, pefloxacin: bị kháng 75%; moxifloxacin: bị kháng 50%
o Các KS nhóm Carbapenem: bị kháng 75%
o Netilmicin: bị kháng 75%; amikacin: bị kháng 50%.
o Ticarcillin/clavulanat: bị kháng 25%
So với kết quả nghiên cứu của Viện Pasteur Tp Hồ Chí Minh năm 2014, thì tỷ lệ đề kháng KS của
Pseudomonas aeruginosa tại BVHMĐN cao hơn trên hầu hết các KS. (13)
5.2.4. Acinetobacter spp. và Acinetobacter baumannii:
Trong tháng 6 và tháng 7/2014 đã có 2 trường hợp tại Khoa HSCC phân lập được Acinetobacter sp.
và Acinetobacter baumannii từ mẫu đàm đề kháng 100% với tất cả kháng sinh thử nghiệm và cả hai
trường hợp đều bị nhiễm trùng suy phủ tạng và không cứu chữa được (bn nam N.V.H., 69 T, ID:
14013076 và bn nam T.Đ.P., 94T, ID: 14057855).
Qua đối chiếu với kết quả dịch tể học những năm trước thì mức độ đề kháng KS của VK
Acinetobacter tăng rõ rệt (xem bảng 7a). So sánh với kết quả của Viện Pasteur Tp HCM năm 2013,
thì tỷ lệ đề kháng KS của Acinetobacter baumannii tại BVHMĐN tương đương ở hầu hết các KS, cao
hơn với netilmicin (BVHMĐN: kháng 100%; Viện Pasteur TPHCM: kháng 50,6%). (12) Tại BVHMĐN đã
không thực hiện thủ nghiệm với các KS như colistin, fosfomycin, aztreonam,… nên không biết về độ
nhạy cảm của các KS này.
5.2.5.
-
Proteus mirabilis:
VK Proteus mirabilis vẫn còn đáp ứng tốt với hầu hết KS Beta-lactamin phổ rộng.
Đã có biểu hiện đề kháng với amoxicillin/clavulanat, moxifloxacin và pefloxacin ở mức 25%.
Netilmicin, ciprofloxacin và levofloxacin chưa bị kháng nhưng tỷ lệ nhạy cảm bị giảm còn
75% và trung gian là 25%.
5.2.6. Enterococcus sp.
- Việc thử KSĐ không đều cho các KS nên có khó khăn cho việc tính tỷ lệ đề kháng và nhạy
cảm. Theo kết quả thì oxacillin và azithromycin đều bị kháng ở các mẫu thử nghiệm.
- Các KS sau đây còn hiệu lực tốt với cầu khuẩn đường ruột là ofloxacin,
piperacillin/tazobactam,
vancomycin
và
teicoplanin:
nhạy
cảm
100%;
cefoperazon/sulbactam và moxifloxacin: nhạy cảm 75%.
- Còn lại các KS thường dùng khác đều bị đề kháng từ 33-50%.
5.2.7. Streptococcus sp.
- Chỉ có 1 mẫu cấy KSĐ cho Streptococcus sp., KS bị đề kháng là erythromycin. Các KS còn lại
đều nhạy cảm tốt.
5.3.
-
Bàn luận về tình hình sử dụng các kháng sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng:
Tỷ lệ tiền thuốc KS nhóm Beta-lactamin nói chung chiếm cao nhất trong 14 nhóm kháng
sinh, từ 67% (năm 2013) đến 72% (năm 2014). Nhóm kháng sinh Beta-lactamin là kháng
sinh được sử dụng chủ yếu trong điều trị cả nội trú và ngoại trú do ưu điểm phổ tác dụng
rộng, vẫn còn nhạy cảm tốt ở nhiều loại VK thường gặp, có mặt trong nhiều phác đồ điều trị
nhiễm trùng, ít độc và có thể dùng cho phụ nữ mang thai, cho con bú; đặc biệt kháng sinh
23
o
o
o
o
o
o
o
o
dự trữ cho các trường hợp nhiễm trùng rất nặng cũng đều thuộc nhóm Beta-lactamin
(imipenem, meropenem, …)
Chi phí cho các KS Beta-lactamin phổ rộng trong nhóm KS Beta-lactamin luôn chiếm tỷ lệ
cao đến 80% tổng tiền thuốc kháng sinh nhóm Beta-lactamin.
Các kháng sinh nhóm Beta-lactamin phổ hẹp chủ yếu dùng trong kê đơn ngoại trú, chiếm tỷ
lệ từ 61% đến 72% tổng tiền thuốc của nhóm Beta-lactamin.
Các kháng sinh nhóm Beta-lactamin phổ rộng chủ yếu dùng trong điều trị nội trú, chiểm tỷ
lệ từ 72% đến 78% tổng tiền thuốc của nhóm Beta-lactamin.
Phân tích sâu hơn từng hoạt chất trong nhóm Beta-lactamin phổ rộng, chúng tôi nhận thấy:
Amoxicillin/clavulanat: chủ yếu được dùng trong kê đơn ngoại trú (66% trên tổng tiền hoạt
chất này trong toàn viện). Tại nội trú amoxicillin/clavulanat chủ yếu được dùng ở Khoa Sản
(50% tiền của hoạt chất này trong nội trú) và ở khoa Ngoại tổng hợp (17% tiền của hoạt chất
này trong nội trú). Điều này là hợp lý khi dùng KS cho các ca phẫu thuật không nhiễm bẩn.
Trong thời gian khảo sát đề tài ghi nhận qua kết quả KSĐ từ 3 ca các bệnh phẩm mủ và đàm
của Khoa Ngoại thì 2 kết quả gặp E. coli và Proteus miralibis nhạy cảm với
amoxicillin/clavulanat, 1 trường hợp còn lại gặp Pseudomonas spp. đề kháng với
amoxicillin/clavunat. Tại Khoa sản không có trường hợp nào cấy dịch vết mổ trong quá trình
điều trị. Chứng tỏ hiệu lực của amoxicillin/clavulanat vẫn tốt trong các phẫu thuật sạch,
nhưng không hiệu lực trong điều trị Pseudomonas tại BVHMĐN.
Cefepim- KS Cephalosporin thế hệ 4 phổ rộng dùng tiêm, được dùng hoàn toàn trong điều
trị nội trú tại Khoa HSCC (46%), TMLN (20%), Hô hấp nội tiết (13%). Tại BVHM ĐN qua kết
quả cấy KS đồ trong thời gian khảo sát thì cefepim vẫn còn nhạy cảm tốt với các VK thường
gặp, nhưng bị đề kháng hoàn toàn bởi các chủng VK: Acinetobacter, Enterococcus spp., các
Vk gram âm hiếu khí sinh men ESB và tụ cầu vàng kháng Methicillin. Riêng với Pseudomonas
thì cefepim bị kháng đến 50%.
Cefixim- KS Cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng dùng uống, được dùng chủ yếu trong kê đơn
ngoại trú (79% chi phí tiền thuốc của cefixim trong toàn viện). Riêng ở hệ nội trú, cefixim
chủ yếu được dùng ở Khoa Nhi (37% chi phí cefixim trong nội trú), khoa Nội tổng hợp (18%
chi phí tiền thuốc cefixim trong nội trú) và khoa TMLN (15% chi phí cefixim trong nội trú).
Trong các kết quả thử KSĐ năm 2014 chúng tôi không thấy thử nghiệm với KS cefixim, vì vậy
không biết được mức độ nhạy cảm hiện nay của hoạt chất này tại BVHMĐN.
Cefoperazon- KS Cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng, chuyển hóa qua gan mật nguyên dạng
hoạt tính, dùng tiêm, dùng trong điều trị nội trú. Tại BVHMĐN thuốc này chủ yếu được dùng
ở Khoa Nhi (38,4% chi phí tiền thuốc cefoperazon toàn viện), khoa Ngoại tổng hợp (25,9%),
Ngoại niệu (12%). Trong các kết quả thử KSĐ năm 2014 chúng tôi không thấy thử nghiệm
với KS cefoperazon mà chỉ thử KSĐ với cefoperazon/sulbactam; vì vậy không biết được mức
độ nhạy cảm hiện nay của hoạt chất này tại BVHMĐN.
Cefoperazon/sulbactam- KS Cephalosporin thế hệ 3 kết hợp với chất ức chế beta-lactamase,
phổ kháng khuẩn rất rộng, dùng tiêm. Trong nội trú thuốc này chủ yếu được sử dụng ở khoa
HHNT (40,6% chi phí tiền thuốc cefoperazon/sulbactam toàn viện), khoa HSCC (35,47%) và
khoa Nội tổng hợp (13,46%) với mục tiêu dùng thuốc phổ rất rộng điều trị những nhiễm
trùng nặng chưa xác định được VK. Qua kết quả KSĐ trong thời gian khảo sát, tại BVHMĐN
cefoperazon/sulbactam còn nhạy cảm 100% với E. coli (kể cả loại sinh men ESBL), Klebsiella
spp., Proteus mirabilis. Tuy nhiên hoạt chất này đã bị đề kháng 100% bởi Acinetobacter, gần
70% bởi Klebsiella pneumonia ESBL(+), 50% với Pseudomonas aeruginosa và gần 30% bởi
Pseudomonas spp.
Cefotaxim- KS Cephalosporin thế hệ 3 ra đời sớm nhất, phổ rộng tương tự ceftriaxon, đã
được sử dụng nhiều năm tại BVHMĐN và dùng đều ở các khoa (trừ khoa HSCC). Trong năm
2014, việc sử dụng cefotaxim giảm rõ rệt so với những năm trước (2012: …, 2013…), chủ
24
o
o
o
o
o
yếu được dùng ở khoa Nhi (41,72% tổng tiền cefotaxim toàn viện), khoa Ngoại CTTK
(19,87%) và khoa ĐTTH (8,8%). Các khoa còn lại đều có sử dụng nhưng tỷ lệ rất thấp (<10%).
Kết quả KSĐ năm 2014 tại BVHMĐN cho thấy cefotaxim vẫn còn nhạy cảm 100% với Proteus
mirabilis và Staphylococcus aureus, 77% với Klebsiella spp., 70% với E. coli nhưng chỉ nhạy
cảm 57% với Pseudomonas spp. Hoạt chất này đã bị đề kháng 100% bởi Acinetobacter, E.coli
ESBL (+), Klebsiella ESBL(+), MRSA; bị kháng đến 70% bởi Pseudomonas aeruginosa, kháng
50% bởi Enterococcus spp.
Ceftriaxon- KS Cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng tương tự cefotaxim, dùng tiêm với ưu điểm
ngày dùng 1 lần (cefotaxim ngày dùng 3 lần). Năm 2014, ceftriaxone chủ yếu được dùng ở
khoa Nhi (42,6%), khoa Nội tổng hợp (21,53%) và HSCC (13,6%). Các khoa còn lại sử dụng ít
(<10%). Qua kết quả KSĐ năm 2014 tại BVHMĐN, ceftriaxone nhạy cảm tương tự với
cefotaxim trên Proteus mirabilis (nhạy 100%), trên E. coli (70%), tốt hơn một ít so với
cefotaxim trên Klebsiella spp. (81,6% vs 77%), nhạy cảm yếu hơn cefotaxim trên
Staphylococcus aureus (80% vs 100%). Tỷ lệ bị đề kháng 100%, tương tự cefotaxim, bởi các
VK Acinetobacter, E.coli ESBL (+), Klebsiella ESBL(+), MRSA ; 70% bởi Pseudomonas
aeruginosa, và 50% bởi Enterococcus spp.
Ceftazidim- KS Cephalosporin thế hệ 3, phổ rộng, mở rộng trên Pseudomonas, dùng tiêm.
Năm 2014, hoạt chất này được sử dụng nhiều các năm trước, thay cho cefotaxim và
ceftrixon. Chi phí cho ceftazidim trong năm 2014 nhiều gấp gần 3 lần ceftriaxone và gấp gần
4 lần cefotaxim, được dùng chủ yếu ở các Khoa Ngoại tổng hợp (28,56%), khoa Nhi (19%),
khoa TMLN (13,78%), Hậu phẫu (13,12%), Ngoại niệu (8,2%). Các khoa còn lại sử dụng ít (<
5%). Qua kết quả KSĐ tại BVHMĐN năm 2014, độ nhạy cảm của ceftazidim tương tự
cefotaxim và ceftriaxone trên các VK Proteus mirabilis, E. coli, Klebsiella spp.; mức độ bị đề
kháng cũng tương tự cefotaxim và ceftriaxone bởi các VK Acinetobacter, E.coli ESBL (+),
Klebsiella ESBL(+), MRSA. (kháng 100%), Enterococcus spp. (kháng 50%), Pseudomonas
aeruginosa (kháng 50%).
Ertapenem- KS đầu tiên của nhóm Carbapenem- phổ rất rộng trên nhiều VK Gram dương và
Gram âm (trừ Pseudomonas spp.). Tại BVHMĐN ertapenem ít được lưu ý trong kê đơn, có lẽ
do bác sĩ chưa quen dùng hoạt chất này. Năm 2014 chỉ có … bệnh nhân được kê đơn
ertapenem từ khoa HSCC, sau đó chuyển lên Khoa HHNT. Theo kết quả KSĐ năm 2014 tại
BVHMĐN thì ertapenem còn nhạy cảm tốt 100% với E.coli, E.coli ESBL(+), Klebsiella spp.,
Proteus mirabilis. Nhạy cảm gần 70% với Klebsiella pneumonia ESBL(+). Bị đề kháng hoàn
toàn bởi Acinetobacter.
Imipenem- KS nhóm Carbapenem- phổ tác dụng rất rộng trên nhiều VK Gram dương và
Gram âm. Tại BVHMĐN năm 2014, imipenem được sử dụng chủ yếu cho các bệnh nhiễm
trùng nặng tại Khoa HSCC (27,26%), khoa HHNT (15,88%), Nội tổng hợp (11,53%), Ngoại
tổng hợp (8,23%). Riêng trong mổ tim hở, imipenem được sử dụng tương đối rộng rãi, với
số lượng bệnh nhân mổ tim không nhiều nhưng chi phí cho imipenem trong khoa TMLN
chiếm 23,64% và phòng HS tim chiếm 8,34% tổng chi phí imipenem trong toàn viện. Các
khoa khác thì sử dụng rất ít (dưới 2%). Theo kết quả KSĐ năm 2014 tại BVHMĐN, mức độ
nhạy cảm của imipenem tương tự ertapenem.
Meropenem- KS nhóm Carbapenem- phổ tác dụng rất rộng trên nhiều VK Gram dương và
Gram âm. Ưu điểm hơn imipenem do ít tác dụng phụ trên thần kinh, nhưng giá thành đắt
hơn. Tại BVHMĐN năm 2014, số DDD đã dùng của meropenem chỉ là 61, sử dụng ít hơn
imipenem 13 lần. Nhưng chi phí chỉ thấp hơn chi phí của imipenem gần 6 lần. Tại BVHMĐN,
ghi nhận trong thời gian khảo sát, meropenem chỉ để dành cho các trường hợp nhiễm trùng
rất nguy kịch tại các Khoa HSCC (43,72%), HHNT (9,84%), TMLN (6,56%), Ngoại tổng hợp
(3,28%). Các khoa khác không sử dụng. Qua kết quả KSĐ năm 2014 tại BVHMĐN chúng tôi
nhận thấy mức độ nhạy cảm của meropenem tương tự như imipenem và ertapenem, ngoại
25
trừ trên VK Klebsiella pneumonia ESBL(+) thì meropenem chưa bị đề kháng, trong khi đó
imipenem và ertapenem đã bị kháng 33,3%; với Acinetobacter thì cả 3 KS này đều bị đề
kháng 100%
o Piperacillin/tazobactam- KS thuộc nhóm Beta-lactamin phối hợp với chất ức chế betalactamase- phổ tác dụng rất rộng, đặc biệt trên các VK tiết men beta-lactamase. Tại
BVHMĐN trong thời gian khảo sát ghi nhận hoạt chất này ít được dùng nhất trong các KS
nhóm Beta-lactamin phổ rộng, chỉ có 40 DDD trong 9 tháng của năm 2014, tập trung chủ
yếu khoa ĐTTH (49%), HHNT (41%) và HSCC (10%). Qua kết quả KSĐ năm 2014, mức độ
nhạy cảm của piperacillin/tazobactam tương tự như imipenem và meropenem, cụ thể như
sau: nhạy 100% với Klebsiella spp., E. coli, Proteus mirabilis; nhạy 85,7% với Pseudomonas
spp., ít bị kháng hơn so với imipenem và meropenem trên Pseudomonas aeruginosa (50% vs
75%). Tuy nhiên trên VK sinh men ESBL thì piperacillin/tazobactam có bị giảm độ nhạy một
ít so với meropenem: trên Klebsiella pneumonia ESBL(+) piperacillin/tazobactam cũng như
imipenem và ertapenem đều chỉ nhạy ở mức 66,7%, trong khi meropenem còn nhạy cảm
100%; trên E. coli ESBL(+) piperacillin/tazobactam nhạy cảm 85,7%, kém nhạy một ít so với
các KS nhóm Carbapenem. Như vậy trong các nhiễm trùng nặng do các VK Gram âm hiếu khí
thì có thể lựa chọn piperacillin/tazolactam để dùng thay cho KS nhóm Carbapenem, để giảm
sử dụng KS nhóm Carbapenem nhằm bảo vệ hiệu lực cho các KS này.
o Ticarcillin/clavulanat- KS dùng tiêm, nhóm Beta-lactamin phổ rộng phối hợp với một chất ức
chế men beta-lactamase- acid clavulanic để mở rộng phổ diệt khuẩn. Trong năm 2014, do
không được thanh toán BHYT nên thuốc này chỉ được dùng với số lượng 117 DDD, chủ yếu
ở các khoa có bệnh nhiễm trùng nặng như: TMLN (35,8%), HSCC (15%) và HHNT (11,93%)…
Kết quả KSĐ năm 2014 tại BVHMĐN ghi nhận ticarcillin/clavulanat vẫn còn nhạy cảm tốt với
Proteus mirabilis (100%), E. coli và E.coli ESBL(+) (85,7%) và Klebsiella spp. (85,6%). Tuy
nhiên mức độ nhạy cảm bị giảm nhiều trên Klebsiella pneumonia ESBL(+) và Pseudomonas
aeruginosa (tỷ lệ nhạy chỉ 33,3% và 25%).
- Qua theo dõi 350 bệnh nhân nội trú có sử dụng thuốc KS Beta-lactamin phổ rất rộng phối
hợp với các KS dự trữ đặc biệt khác như: vancomycin, teicoplanin, levofloxacin, moxifloxacin
trong 9 tháng của năm 2014 tại BVHMĐN, để điều trị các nhiễm trùng nặng, chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ điều trị thành công không thay đổi thuốc là 92,29% (72,29% thành công không
thay đổi thuốc và 20% thành công nhưng phải thay đổi hoặc thêm thuốc trong quá trình
điều trị), tỷ lệ thất bại trong điều trị là 7,71%.
VI.
KẾT LUẬN:
Trong tổng số 539 mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy vi sinh tại bệnh viện HMĐN từ tháng 1-9 năm
2014, trong đó có 145 kết quả cấy dương tính, chúng tôi phân lập được 64 trường hợp vi khuẩn gây
bệnh, có kết quả như sau:
a. Tỷ lệ % cấy dương tính là 26,9%, tỷ lệ phần trăm các vi khuẩn gây bệnh phân lập được hiện
diện ở 2 nhóm vi khuẩn là: Cầu khuẩn gram dương là 21,9% và trực khuẩn gram âm là 78,1%.
Cụ thể ở từng loại vi khuẩn là: Acinetobacter baumannii 0,7%; Acinetobacter spp 0,7%;
Enterococcus spp 2,8%; Escherichia coli 6,9%; Escherichia coli ESBL(+) 2,1%; Klebsiella
pneumoniae ESBL (+) 2,1%; Klebsiella spp 9,0%; Methicillin Resistant Staphylococcus aureus
(MRSA) 2,8%; Proteus mirabilis 2,8%; Pseudomonas aeruginosae 2,8; Pseudomonas spp 4,8%;
Staphylococcus aureus 4,1%; Streptococcus sp.0,7%.
b. Về mức độ nhạy cảm và đề kháng của các vi khuẩn đối với các kháng sinh:
*Đối với trực khuẩn gram âm: