Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG ASPIRIN Ở BỆNH NHÂN CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

QUÁCH HỮU TRUNG

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG ASPIRIN
Ở BỆNH NHÂN CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ
TIM MẠCH CAO

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

QUÁCH HỮU TRUNG

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG ASPIRIN
Ở BỆNH NHÂN CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ
TIM MẠCH CAO
Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 62720141


LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Giáo viên hướng dẫn: 1. PGS.TS Vũ Điện Biên
2. TS Lý Tuấn Khải

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng kính trọng, nhân dịp hoàn thành luận án tiến sỹ y học, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc và Phòng đào tạo Sau đại học Viện nghiên cứu Khoa
học Y dược lâm sàng 108.
Đảng ủy, Ban lãnh đạo Viện tim mạch quân đội; Bộ môn, khoa Nội
tim mạch - Viện nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Điện Biên – Viện
trưởng Viện tim mạch quân đội – Chủ nhiệm Bộ môn Nội tim mạch - Viện
nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108, người Thày đã hết lòng dạy dỗ
và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này;
đến TS Lý Tuấn Khải – Chủ nhiệm Khoa Huyết học - Viện nghiên cứu
Khoa học Y dược lâm sàng 108, người đã mang lại ý tưởng nghiên cứu và
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật –
Bộ công an; Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện 19-8 đã tạo mọi điều kiện
cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Bố Mẹ, Vợ Con cùng tất cả người thân
trong gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Hà nội, tháng 08 năm 2014

Tác giả

Quách Hữu Trung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của bản thân. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng và trung thực do chính tôi thu thập và ghi chép trong quá trình
nghiên cứu. Kết quả trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chưa từng được ai công bố trước đây.
Tác giả luận án

Quách Hữu Trung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ và hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH……………………………….. 3
1.1.1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi được ............................ 3
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch không thay đổi được ........................... 6
1.1.3. Nguy cơ tim mạch cao ........................................................................ 7

1.2. SỬ DỤNG ASPIRIN VÀ KHÁNG ASPIRIN TRONG LÂM SÀNG… 8
1.2.1. Dược lý học của aspirin [112] ............................................................. 8
1.2.2. Aspirin trong phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch [121] ............... 9
1.2.3. Các nghiên cứu về sử dụng aspirin trong bệnh tim mạch ................. 10
1.2.4. Kháng aspirin (aspirin resistance) ..................................................... 13
1.2.5. Biện pháp khắc phục hiện tượng kháng aspirin trong điều trị .......... 20
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ KHÁNG
ASPIRIN…………………………………………………………………… 22
1.3.1. Các nghiên cứu quốc tế ..................................................................... 22
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................... 29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………………………… 33
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .............................................................. 33
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................ 34


2.1.3. Phân nhóm bệnh nhân ....................................................................... 34
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………….. 34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 34
2.2.2. Các bước tiến hành ............................................................................ 35
2.2.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 37
2.2.4. Quy trình tiến hành kỹ thuật đo độ ngưng tập tiểu cầu ..................... 47
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................... 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 54
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………….. 54
3.2. TỶ LỆ KHÁNG ASPIRIN……………………………………………. 64
3.2.1. Tỷ lệ kháng aspirin ............................................................................ 64
3.2.2. Phân bố kháng aspirin ....................................................................... 66
3.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG ASPIRIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG………………………………………….. 73

3.3.1. Kháng aspirin liên quan với giới ....................................................... 73
3.3.2. Kháng aspirin liên quan với tuổi ....................................................... 76
3.3.3. Kháng aspirin liên quan đến các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố
nguy cơ ........................................................................................................ 77
3.3.4. Kháng aspirin liên quan với các chỉ số nhân trắc ............................. 78
3.3.5. Kháng aspirin liên quan với thời gian điều trị aspirin và mức độ nguy
cơ 10 năm bệnh mạch vành ......................................................................... 82
3.3.6. Kháng aspirin liên quan với đặc điểm cận lâm sàng các xét nghiệm
máu .............................................................................................................. 84
3.3.7. Kháng aspirin liên quan với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng qua
phân tích hồi quy logistic đa biến ............................................................... 85
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 87
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………….. 87
4.2. TỶ LỆ KHÁNG ASPIRIN……………………………………………. 93


4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG ASPIRIN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG………………………………………… 105
4.3.1. Kháng aspirin liên quan đến giới .................................................... 107
4.3.2. Kháng aspirin liên quan đến tuổi .................................................... 109
4.3.3. Kháng aspirin liên quan đến các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố
nguy cơ ...................................................................................................... 112
4.3.4. Kháng aspirin liên quan đến các chỉ số nhân trắc ........................... 113
4.3.5. Kháng aspirin liên quan với thời gian điều trị aspirin và mức độ nguy
cơ 10 năm bệnh mạch vành ....................................................................... 117
4.3.6. Kháng aspirin liên quan với đặc điểm cận lâm sàng các xét nghiệm
máu ............................................................................................................ 118
4.3.7. Kháng aspirin liên quan với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng qua
phân tích hồi quy logistic .......................................................................... 118
KẾT LUẬN .................................................................................................. 120

KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AA

Acid Arachidonic.

ADP

Adenosin DiPhosphat.

AHA/ACC

American

Heart

Association

/American

College


of

Cardiology - Hội Tim mạch /Trường môn Tim mạch Mỹ.
ATII

Angiotensin II.

BĐMNB

Bệnh động mạch ngoại biên.

BMI

Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể.

BMV

Bệnh mạch vành.

CHO

Cholesterol.

ĐQNMN

Đột quỵ nhồi máu não.

ĐTĐ

Đái tháo đường.


HATTh

Huyết áp tâm thu.

HATTr

Huyết áp tâm trương.

HDL-C

High Density Lipoprotein Cholesterol – Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng cao.

LDL-C

Low Density Lipoprotein Cholesterol – Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp.

LTA

Light Transmission Aggregometry – Ngưng tập quang học.

NCBMV

Nguy cơ mắc bệnh mạch vành 10 năm.

NCTMC

Nguy cơ tim mạch cao.

NCEP-ATPIII


The National Cholesterol Education Program - Adult
Treatment Panel III – Chương trình giáo dục Quốc gia
về cholesterol - Hướng dẫn điều trị cho người lớn lần III.

NMCT

Nhồi máu cơ tim.

NTTC

Ngưng tập tiểu cầu.


PFA-100

Platelet Function Analyzer-Xét nghiệm chức năng tiểu cầu.

RLLP

Rối loạn lipid máu.

TG

Triglycerid.

THA

Tăng huyết áp.


TXA2

Thromboxane A2.

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới.

WHR

Waist Hip Ratio – Tỷ số vòng bụng trên vòng mông.

YTNC

Yếu tố nguy cơ.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các phương pháp đánh giá ngưng tập tiểu cầu .............................. 14
Bảng 1.2. Tần xuất các phương pháp đánh giá ngưng tập tiểu cầu ............... 15
Bảng 1.3. Mục đích sử dụng phương pháp LTA............................................ 15
Bảng 1.4. Định nghĩa kháng aspirin trong phòng xét nghiệm [54]................ 17
Bảng 2.1. Tuổi trong thang điểm Framingham cho nam giới ........................ 41
Bảng 2.2. Cholesterol toàn phần trong thang điểm Framingham ở nam ....... 41
Bảng 2.3. Hút thuốc lá trong thang điểm Framingham ở nam....................... 41
Bảng 2.4. HDL cholesterol trong thang điểm Framingham ở nam............... 42
Bảng 2.5. Huyết áp tâm thu trong thang điểm Framingham ở nam ............... 42
Bảng 2.6. Nguy cơ 10 năm trong thang điểm Framingham ở nam ................ 42
Bảng 2.7. Tuổi trong thang điểm Framingham cho nữ giới........................... 43
Bảng 2.8. Cholesterol toàn phần trong thang điểm Framingham ở nữ .......... 43

Bảng 2.9. Hút thuốc lá trong thang điểm Framingham ở nữ ......................... 43
Bảng 2.10. HDL cholesterol trong thang điểm Framingham ở nữ ............... 44
Bảng 2.11. Huyết áp tâm thu trong thang điểm Framingham ở nữ ............... 44
Bảng 2.12. Nguy cơ 10 năm trong thang điểm Framingham ở nữ ................ 44
Bảng 3.1. Đặc điểm giới, tuổi và nhân trắc của đối tượng nghiên cứu .......... 54
Bảng 3.2. Đặc điểm đối tượng có nguy cơ tim mạch cao theo giới ............... 55
Bảng 3.3. Đặc điểm kết hợp các yếu tố nguy cơ tim mạch cao trên đối tượng
nghiên cứu ...................................................................................................... 56
Bảng 3.4. Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu theo giới ...... 57
Bảng 3.5. Đặc điểm số lượng các yếu tố nguy cơ chuyển hóa ...................... 58
Bảng 3.6. Đặc điểm đối tượng có nguy cơ 10 năm BMV >20% theo giới.... 59
Bảng 3.7. Đặc điểm mức độ nguy cơ 10 năm BMV ...................................... 60
Bảng 3.8. Đặc điểm các thuốc sử dụng trên đối tượng nghiên cứu ............... 60
Bảng 3.9. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu theo giới .......................... 61
Bảng 3.10. Phân bố BMI của đối tượng nghiên cứu theo giới....................... 62


Bảng 3.11. Đặc điểm cận lâm sàng các xét nghiệm máu của đối tượng nghiên
cứu .................................................................................................................. 63
Bảng 3.12. Đặc điểm ngưng tập tiểu cầu với ADP và AA ............................ 64
Bảng 3.13. Tỷ lệ kháng aspirin chung và theo giới ....................................... 65
Bảng 3.14. Phân bố kháng aspirin theo nhóm tuổi ........................................ 66
Bảng 3.15. Phân bố kháng aspirin theo các mức BMI ................................... 67
Bảng 3.16. Tỷ lệ kháng aspirin ở đối tượng có nguy cơ tim mạch cao ......... 68
Bảng 3.17. Tỷ lệ kháng aspirin theo các yếu tố nguy cơ tim mạch ............... 69
Bảng 3.18. Phân bố kháng aspirin theo số lượng các YTNC ........................ 69
Bảng 3.19. Phân bố tỷ lệ kháng aspirin theo các mức độ suy tim ................. 70
Bảng 3.20. Phân bố tỷ lệ kháng aspirin khi kết hợp YTNC........................... 71
Bảng 3.21. Phân bố tỷ lệ kháng aspirin trên bệnh nhân có nguy cơ 10 năm
bệnh mạch vành lớn hơn 20% ........................................................................ 72

Bảng 3.22. Đặc điểm nguy cơ tim mạch cao trên bệnh nhân kháng aspirin so
sánh theo giới ................................................................................................. 73
Bảng 3.23. Khác biệt về tỷ lệ kháng aspirin ở các nhóm tuổi theo giới ........ 74
Bảng 3.24. Tương quan ngưng tập tiểu cầu (ADP) với VB, WHR, tuổi, TG so
sánh theo giới ................................................................................................. 75
Bảng 3.25. Tương quan ngưng tập tiểu cầu (AA) với BMI, WHR, tuổi so
sánh theo giới ................................................................................................. 75
Bảng 3.26. Tương quan kháng aspirin với tuổi ≥70 ...................................... 76
Bảng 3.27. Kháng aspirin liên quan đến đặc điểm nguy cơ cao .................... 77
Bảng 3.28. Liên quan kháng aspirin và các yếu tố nguy cơ tim mạch .......... 78
Bảng 3.29. Liên quan ngưng tập tiểu cầu với ADP và các mức độ BMI ...... 78
Bảng 3.30. Liên quan ngưng tập tiểu cầu với AA và các mức độ BMI ......... 79
Bảng 3.31. Tương quan kháng aspirin với tăng số đo vòng bụng ................. 80
Bảng 3.32. Tương quan kháng aspirin với tăng WHR................................... 81
Bảng 3.33. Tương quan tuyến tính giữa độ NTTC với VB và WHR ............ 82


Bảng 3.34. Độ NTTC tương quan tuyến tính với thời gian điều trị aspirin và
nguy cơ 10 năm bệnh mạch vành ................................................................... 82
Bảng 3.35. Liên quan kháng aspirin với đặc điểm cận lâm sàng các xét
nghiệm máu của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 84
Bảng 3.36. Phân tích hồi quy logistic đa biến liên quan kháng aspirin và các
thông số lâm sàng, cận lâm sàng .................................................................... 85
Bảng 3.37. Phân tích hồi quy logistic đa biến liên quan ADP ≥70% và các
thông số lâm sàng, cận lâm sàng .................................................................... 85
Bảng 3.38. Phân tích hồi quy logistic đa biến liên quan AA ≥20% và các
thông số lâm sàng, cận lâm sàng .................................................................... 86


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Hình 2.1. Thiết bị đo ngưng tập tiểu cầu Chrono - Log CA – 560 (Mỹ) ....... 48
Hình 2.2. Mẫu phiếu kết quả đo ngưng tập tiểu cầu trên máy Chrono - Log
CA – 560 của bệnh nhân nghiên cứu ............................................................. 50
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ............................................................... 53
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm tỷ lệ nguy cơ tim mạch cao theo giới ........................ 55
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm nguy cơ tim mạch cao kết hợp .................................. 56
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tim mạch theo giới ............................ 57
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ kết hợp ............................................... 58
Biểu đồ 3.5. Mức độ nguy cơ 10 năm bệnh mạch vành................................. 59
Biểu đồ 3.6. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu theo giới ...................... 61
Biểu đồ 3.7. Phân bố BMI của đối tượng nghiên cứu theo giới .................... 62
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ độ ngưng tập tiểu cầu với ADP ≥70% và AA ≥20% ....... 64
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ kháng aspirin chung và theo giới ..................................... 65
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ kháng aspirin theo nhóm tuổi ......................................... 66
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ kháng aspirin theo các mức BMI ................................... 67
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ kháng aspirin trên đối tượng nguy cơ tim mạch cao ...... 68
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ kháng aspirin theo mức độ suy tim ................................ 70
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ kháng aspirin khi phối hợp các yếu tố nguy cơ.............. 71
Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ kháng aspirin theo mức độ nguy cơ 10 năm BMV ........ 72
Biểu đồ 3.16. Đặc điểm nguy cơ cao trên bệnh nhân kháng aspirin .............. 73
Biểu đồ 3.17. Đặc điểm các YTNC trên bệnh nhân kháng aspirin ................ 74
Biểu đồ 3.18. Kháng aspirin liên quan đến tuổi ≥70...................................... 76
Biểu đồ 3.19. Kháng aspirin liên quan đến bệnh nhân có nguy cơ cao ......... 77
Biểu đồ 3.20. Ngưng tập tiểu cầu liên quan BMI .......................................... 79
Biểu đồ 3.21. Kháng aspirin liên quan đến số đo vòng bụng ........................ 80
Biểu đồ 3.22. Kháng aspirin liên quan đến chỉ số WHR ............................... 81
Biểu đồ 3.23. Ngưng tập tiểu cầu với ADP trên các mức nguy cơ BMV...... 83


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các yếu tố nguy cơ tim mạch là các thuộc tính, đặc điểm hoặc phơi
nhiễm của cá thể làm tăng khả năng hình thành bệnh tim mạch hoặc làm nặng
hơn bệnh tim mạch đã có. Có mười yếu tố nguy cơ tim mạch đã được Tổ
chức Y tế Thế giới thống nhất phân loại bao gồm các yếu tố nguy cơ có thể
thay đổi được như hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo
đường, thừa cân và béo phì, hạn chế hoạt động thể lực, chế độ ăn uống không
hợp lý. Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được bao gồm: tuổi, giới và tiền
sử gia đình [136]. Tỷ lệ đóng góp vào tử vong chung do tăng huyết áp là
13%, hút thuốc lá 9%, đái tháo đường 6%, hạn chế hoạt động thể lực 6%,
thừa cân và béo phì 5% [139]. Cá nhân có nguy cơ tim mạch cao như bệnh
động mạch vành (hoặc có nguy cơ tương đương bệnh động mạch vành) sẽ có
nguy cơ gặp các biến cố của bệnh mạch vành tăng gấp 7 lần, với nguy cơ
tuyệt đối từ 50% đến 60% mỗi thập kỷ so với các cá nhân khỏe mạnh [99].
Các dẫn xuất của aspirin (acid salicylic) đã được sử dụng làm thuốc từ
thời cổ xưa (1534 trước công nguyên) và được phổ biến rộng rãi từ năm 216
sau công nguyên với liều cao để chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Trong những
năm 70 của thế kỷ 20, giải Nobel về khám phá cơ chế tác dụng chống ngưng
tập tiểu cầu của aspirin và kết quả nghiên cứu về aspirin trên nhồi máu cơ tim
đã đưa aspirin trở thành một trong những thuốc được sử dụng rộng rãi nhất
trên toàn cầu [60]. Aspirin dùng liều thấp, dài ngày đã được chứng minh hiệu
quả trong dự phòng và điều trị biến cố tim mạch, đặc biệt trên đối tượng có
nguy cơ tim mạch cao. Với dự phòng tiên phát, phân tích gộp cho thấy
aspirin làm giảm 12% các biến cố mạch máu nghiêm trọng nói chung
(p<0,001), chủ yếu do giảm khoảng một phần năm nhồi máu cơ tim không
gây tử vong (p<0,001), làm giảm một phần ba nguy cơ nhồi máu cơ tim ở
nam giới (RR = 0,68; 95% CI = 0,59 - 0,79) và giảm 19% nguy cơ đột quỵ ở
nữ giới (RR = 0,81; 95% CI = 0,67 - 0,97). Với dự phòng thứ phát, aspirin



2

làm giảm nguy cơ mắc biến cố tim mạch chính (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tử
vong do tim mạch) 16,6% ở nam giới và 17,7% ở nữ giới [34].
Quan sát lâm sàng cho thấy hơn 20% bệnh nhân có nguy cơ tim mạch
cao gặp các biến cố tắc mạch nghiêm trọng do aspirin có hiệu quả kém hoặc
không hiệu quả (đánh giá bằng ngưng tập tiểu cầu). Thuật ngữ “kháng
aspirin” được chấp nhận như một cơ chế hợp lý để giải thích sự tái diễn của
các biến cố mạch máu [117]. Kháng aspirin được nghiên cứu rất nhiều trên
thế giới với 1844 trích dẫn liên quan trên dữ liệu PubMed tính đến 15 tháng 7
năm 2013 [83]. Phân tích gộp về kháng aspirin đã cho thấy những đặc điểm
nổi bật của giảm đáp ứng với aspirin là giới nữ, tuổi cao và nồng độ
hemoglobin máu thấp. Tỷ lệ kháng aspirin là 5,2% đến 69% trên bệnh nhân
động mạch vành ổn định, 22.5% đến 83,3% trên bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp, 20% đến 74% trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành,
5% đến 60% trên bệnh nhân bệnh động mạch cảnh hoặc có tiền sử đột quỵ,
9% đến 65% trên bệnh nhân bệnh động mạch ngoại biên. Tái phát các biến cố
tim mạch có liên quan đến kháng aspirin (OR = 2,1; 95%CI = 1,4 – 3,4;
p<0,001) [145].
Hiện tại kháng aspirin được nghiên cứu ít ở Việt Nam và chưa có
nghiên cứu về kháng aspirin trên các đối tượng có nguy cơ tim mạch cao, vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình trạng kháng aspirin ở
bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch cao” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá tỷ lệ kháng aspirin trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim
mạch cao được điều trị aspirin.
2. Đánh giá mối liên quan giữa kháng aspirin và một số yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch cao được điều trị
aspirin.



3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Nghiên cứu INTERHEART từ 52 quốc gia và nghiên cứu
INTERSTROKE từ 22 quốc gia trên toàn cầu cho thấy 9 yếu tố nguy cơ
(YTNC) đóng góp vào hơn 90% nguy cơ nhồi máu cơ tim (NMCT) và đột
quỵ bao gồm: hút thuốc lá, rối loạn lipid máu (RLLP), tăng huyết áp (THA),
đái tháo đường (ĐTĐ), béo bụng, yếu tố tâm lý - xã hội, mức tiêu thụ rau
quả, mức uống rượu và hoạt động thể lực hàng ngày [10], [102], [143].
Nghiên cứu các YTNC tim mạch ở Việt Nam xác định tỷ lệ đã chuẩn
hóa theo tuổi của đối tượng có ít nhất 2/4 YTNC chuyển hóa (THA, ĐTĐ,
RLLP, béo phì) là 28% ở nữ và 32% ở nam, có ít nhất 2/5 YTNC hành vi
(hút thuốc lá, uống rượu quá mức, chế độ ăn uống không hợp lý, hạn chế hoạt
động thể lực và căng thẳng tinh thần) là 27% ở nữ và 62% ở nam, có ít nhất
4/9 YTNC nêu trên là 13% ở nữ và 34% ở nam. Các YTNC chuyển hóa
thường gặp hơn ở phụ nữ cao tuổi và khu vực đô thị. Tỷ lệ đối tượng có nguy
cơ tim mạch cao (nguy cơ mắc bệnh động mạch vành 10 năm >20% tính theo
thang điểm nguy cơ Framingham) là 20% ở nam giới và 5% ở nữ giới [101].
1.1.1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi được
1.1.1.1. Tăng huyết áp
Năm 2008 tỷ lệ lưu hành toàn cầu của THA ở những người trên 25 tuổi
khoảng 40%, cao nhất ở châu Phi 46%, thấp nhất ở châu Mỹ 36%. Tại Việt
Nam, nghiên cứu ngẫu nhiên ở người dân từ 25 tuổi trở lên cho thấy tỷ lệ
THA đã tăng đến 25,1% (cao nhất ở thành thị là 34,7% và thấp nhất ở vùng
duyên hải ven biển là 20,5%) [77], [124].
Liên quan giữa tăng huyết áp và bệnh tim mạch: trong khoảng
huyết áp từ 115/75mmHg đến 185/115mmHg, ứng với mỗi mức tăng
20mmHg huyết áp tâm thu hoặc 10mmHg huyết áp tâm trương thì tử vong do

bệnh mạch vành (BMV) và đột quỵ tăng gấp 2 lần [138]. THA làm tăng nồng


4

độ angiotesin II (ATII), giảm sản xuất NO, tăng stress ôxy hóa, dẫn đến tăng
LDL-C ôxy hóa. ATII cũng làm tăng quá trình chết theo chương trình
(apoptosis), làm màng tế bào nội mạc không liên tục dẫn đến phân tử LDL-C
ôxy hóa dễ đi vào lớp dưới nội mạc. ATII tác động lên thụ thể AT-1 làm tăng
stress ôxy hóa và tăng phản ứng viêm, kích hoạt các phân tử kết dính như
ICAM-1, VCAM-1, phân tử hấp dẫn tế bào monocyte, tạo thành tế bào bọt
dưới nội mạc, cuối cùng là hình thành mảng vữa xơ động mạch [99].
1.1.1.2. Rối loạn lipid máu
Tỷ lệ tăng cholesterol (CHO) trên toàn cầu ở người lớn là 39% (37% ở
nam và 40% ở nữ), cao nhất ở châu Âu là 54%, châu Mỹ 48%, châu Á 30%,
châu Phi 23%) [138]. Tỷ lệ tăng CHO (lớn hơn hoặc bằng 5,2mmol/l) ở Việt
Nam là 14,5% đến 21% [124].
Liên quan giữa rối loạn lipid máu và bệnh động mạch vành: tăng
lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) gây ra BMV thể hiện rõ nhất ở những
người có tăng cholesterol gia đình. Trong những người này, BMV xuất hiện
sớm và thường xảy ra ngay cả khi không có đầy đủ các YTNC khác.
Triglycerid (TG) tương quan đáng kể với CHO toàn phần, LDL-C,
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) và với các YTNC khác như béo phì, THA,
ĐTĐ, hút thuốc lá. Người tăng triglycerid máu có nguy cơ gia tăng bệnh tim
mạch nhưng chưa giải thích được một cách độc lập do tăng triglycerid.
Mức độ thấp của HDL-C liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch
và tử vong. Mức HDL-C cao ngược lại làm giảm nguy cơ này. Giảm 1%
HDL-C có liên quan với tăng 2-3% nguy cơ BMV [93].
1.1.1.3. Đái tháo đường
Hiện nay trên thế giới có hơn 346 triệu người mắc ĐTĐ. Tới năm 2030

con số này có khả năng tăng gấp đôi. Gần 80% các trường hợp tử vong do
ĐTĐ là ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình [139]. Tỷ lệ glucose máu
lớn hơn hoặc bằng 6,1 mmol/l ở Việt Nam từ 1% đến 9,8% [124].


5

Liên quan giữa đái tháo đường và bệnh tim mạch: ba phần tư số
bệnh nhân ĐTĐ chết vì các bệnh do vữa xơ động mạch. Tỷ lệ tử vong do
bệnh tim mạch trong bệnh ĐTĐ cao hơn mười lần so với những người không
có bệnh ĐTĐ. Ở bệnh nhân ĐTĐ, đại thực bào thực bào hạt LDL-C nhanh
hơn, thúc đẩy quá trình glycosyl hóa kích thích sinh vữa xơ. Trong bệnh
ĐTĐ do các tế bào nội mô tổng hợp thromboxane ít hơn prostacyclin cũng
góp phần làm tăng ngưng tập tiểu cầu [30].
1.1.1.4. Thừa cân và béo phì
Theo WHO, trong khu vực Châu Âu, khu vực Đông Địa Trung Hải và
khu vực châu Mỹ có hơn 50% phụ nữ thừa cân [139]. Tỷ lệ thừa cân và béo
phì ở Việt Nam là 18,4% đến 33,5% ở nam và 22,7% đến 34% ở nữ nếu sử
dụng tiêu chuẩn béo phì của WHO/Châu Á – Thái Bình Dương [124].
Liên quan thừa cân, béo phì và bệnh tim mạch: có ít nhất 2,8 triệu
người chết mỗi năm do hậu quả của tình trạng thừa cân hoặc béo phì. Nguy
cơ bệnh tim mạch, đột quỵ, THA và ĐTĐ týp 2 tăng đều đặn với sự gia tăng
của chỉ số khối cơ thể (BMI). Mô mỡ ở người béo phì là cơ quan nội tiết lớn
nhất trong cơ thể do tiết ra nhiều loại hormon (quan trọng là leptin) dẫn đến
sự đề kháng insulin và sự xuất hiện của bệnh ĐTĐ týp 2 [64].
1.1.1.5. Hút thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá
Việt Nam nằm trong nhóm 15 quốc gia có số lượng người sử dụng
thuốc lá cao hàng đầu thế giới. Tỷ lệ hút thuốc lá hiện nay là 23,8% tương
đương 15,3 triệu người. Tỷ lệ bị phơi nhiễm với khói thuốc lá tại nhà là
67,6% và tại nơi làm việc là 49,0%. Đặc biệt, tỷ lệ phơi nhiễm với khói thuốc

lá ở nhà của phụ nữ gần 70%, của trẻ em gần 50% [105].
Tác hại của hút thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá: khói thuốc lá
có trên 4000 thành phần hóa học với hơn 200 loại có hại cho sức khỏe. Hút
thuốc lá làm tăng nguy cơ tim mạch theo một số cơ chế: THA, tăng nhịp điệu
giao cảm, giảm nguồn cung cấp ôxy của cơ tim, nâng cao mức độ ôxy hóa


6

LDL-C, suy yếu sự giãn mạch của động mạch vành phụ thuộc vào nội mạc,
tăng viêm, tăng ngưng tập tiểu cầu (NTTC) và huyết khối.
Khói thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim lên 25 - 30%,
mắc bệnh phổi lên 25% và tăng nguy cơ đột quỵ lên 82% [105].
1.1.1.6. Hạn chế hoạt động thể lực
Hạn chế hoạt động thể lực là tình trạng cá nhân tham gia các hoạt động
thể lực không đủ 30 phút hoạt động vừa phải (hoặc 20 phút hoạt động mạnh)
trong một ngày và tối thiểu ba lần mỗi tuần hoặc tương đương. Hoạt động thể
lực thường xuyên làm giảm nguy cơ BMV 30%, ĐTĐ 27%, ung thư vú và
ung thư đại tràng 21% đến 25%. Ngoài ra còn làm giảm nguy cơ THA, loãng
xương, béo phì và trầm cảm [137].
1.1.1.7. Chế độ ăn uống không hợp lý
Chế độ ăn uống không hợp lý bao gồm ăn ít chất xơ và rau quả, quá
nhiều calo, nhiều chất béo bão hòa, nhiều muối, không đủ nước, tiêu thụ
nhiều rượu bia. Lượng chất xơ cao ăn vào hàng ngày cũng liên quan với giảm
nguy cơ của BMV và đột quỵ so với chế độ ăn lượng chất xơ thấp. Nếu uống
rượu nhiều sẽ gây tăng triglycerid máu và huyết áp [127], [131].
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch không thay đổi được
1.1.2.1. Tuổi
Nguy cơ phát triển BMV và NMCT tăng lên theo độ tuổi cho cả hai
giới. Ở bất kỳ mức độ LDL-C nào thì nguy cơ BMV ở người cao tuổi đều

tăng hơn so với người trẻ tuổi. Mặc dù tuổi là một yếu tố quan trọng, xác suất
mắc BMV thay đổi tùy theo sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ bổ sung
khác như THA, RLLP, ĐTĐ, thừa cân và béo phì, hút thuốc lá, hạn chế hoạt
động thể lực, chế độ ăn uống không hợp lý [72], [134].
1.1.2.2. Giới
Các mạch máu lão hóa nhanh hơn ở nam giới so với nữ giới. Kết quả
là phụ nữ trong độ tuổi dưới 50 đã được chứng minh mức độ vữa xơ động


7

mạch thấp hơn đáng kể so với nam giới cùng tuổi. Sau 65 tuổi tần số mắc
BMV ở phụ nữ tăng lên một phần ba. Nguy cơ phát triển BMV giảm 35-50%
nếu điều trị bổ sung estrogen. Điều này một phần được giải thích bởi tác
dụng của estrogen làm tăng HDL-C, giảm LDL-C và lipoprotein (a), tăng quá
trình ôxy hóa LDL-C, fibrinogen và homocystein [97], [134].
1.1.2.3. Tiền sử gia đình:
Di truyền được coi là một yếu tố nguy cơ vì nó đã được quan sát thấy
khuynh hướng vữa xơ động mạch gia đình, đặc biệt là tiền sử của BMV trong
các thành viên gia đình trước tuổi 55 (nam) và 65 (nữ) dẫn đến tăng lên nguy
cơ tim mạch tổng thể. Một số RLLP di truyền (tăng cholesterol máu gia đình)
trực tiếp gây ra vữa xơ động mạch sớm [134].
1.1.3. Nguy cơ tim mạch cao
Nguy cơ tim mạch cao được định nghĩa khi có bệnh động mạch vành
hoặc có nguy cơ tương đương bệnh động mạch vành (hẹp động mạch cảnh có
triệu chứng - cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ nhồi máu não, bệnh
động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ bụng, đái tháo đường, nguy cơ
mắc bệnh động mạch vành 10 năm (NCBMV) >20% tính theo thang điểm
nguy cơ Framingham) [37], [48], [99].
Các công cụ tính toán nguy cơ tim mạch được dựa trên các nghiên cứu

như FHS (Framingham Heart Study), SCORE (Systematic Coronary Risk
Evalution project), PROCAM (Prospective Cardiovascular Munster study) và
UKPDS (UK Prospective Diabetes Study). Thang điểm nguy cơ Framingham
(Framingham Risk Score) là thang điểm được sử dụng nhiều nhất trong các
nghiên cứu, bắt nguồn từ nghiên cứu Framingham Heart Study năm 1998.
Các tác giả đã xây dựng thang điểm Framingham dựa vào các yếu tố như:
tuổi, giới, hút thuốc lá, mức huyết áp, cholesterol toàn phần, HDL-C. Dựa
theo bảng điểm, tính nguy cơ 10 năm bệnh mạch vành và phân tầng theo
nguy cơ thấp, trung bình và cao [55], [72].


8

1.2. SỬ DỤNG ASPIRIN VÀ KHÁNG ASPIRIN TRONG LÂM SÀNG
1.2.1. Dược lý học của aspirin [112]
Aspirin, hay acetylsalicylic acid (ASA), là một dẫn xuất của acid
salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid. Thuốc có tác dụng
chống viêm, giảm đau, hạ sốt khi dùng liều cao. Với liều thấp dùng kéo dài
thuốc có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu nên được chỉ định để phòng ngừa
và điều trị huyết khối trong mạch máu.
Aspirin gắn vào gốc Serin vị trí 529 của men Cyclooxygenase-1
(COX1) của tiểu cầu, do đó ức chế không hồi phục COX-1 và ngăn không
cho acid arachidonic chuyển thành thromboxane A2 (TXA2). Tác dụng của
aspirin làm giảm sản xuất TXA2 (TXA2 là chất làm co mạch mạnh và kích
thích gây ngưng tập tiểu cầu). Aspirin cũng ảnh hưởng đến chức năng tiểu
cầu bằng cách bất hoạt chức năng hoạt hoá tiểu cầu của bạch cầu trung tính.
Aspirin được hấp thu 80-100% ở dạ dày và phần trên của ruột non, tỷ lệ
gắn với protein huyết tương là 49%, thể tích phân bố trong huyết tương
(lít/kg) là 0,15 ± 0,03. Tác dụng bắt đầu có sau uống 30 phút, thời gian bán
hủy 20 phút, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 2 giờ. Khi dùng hàng ngày

với liều 75-100mg có nồng độ ổn định trong máu sau 7 ngày. Aspirin vào cơ
thể được chuyển hóa thành acetic acid và salicylate bởi men esterase ở mô và
máu. Dạng có hoạt tính salicylate được thải trừ nguyên vẹn (khoảng 10%)
hoặc dưới dạng các hợp chất tan trong nước khác (ester và ether glucoronides
15%, salicyluric acid 75%, gentisic acid <1%) qua thận. Độ thanh thải
(ml/phút/kg) là 9,3 ± 1,1. Sự đào thải salicylate xẩy ra trong vòng chuyển hóa
đầu tiên, thời gian bán hủy 2-19 giờ tùy thuộc liều aspirin.
Tiểu cầu là tế bào không nhân nên không có khả năng tổng hợp protein
mới. Aspirin ức chế không thể đảo ngược men COX-1 nên tác dụng của
aspirin trên tiểu cầu kéo dài hết thời gian sống của tiểu cầu trong hệ thống
tuần hoàn (7 đến 10 ngày). Hàng ngày có xấp xỉ 10% tiểu cầu mới sinh được


9

đưa vào hệ tuần hoàn nên hiệu quả bền vững của aspirin có thể cần đến 10
ngày dùng liên tục. Khi dừng điều trị aspirin, hoạt động của men COX-1 hồi
phục chậm song song với mức độ sản sinh tiểu cầu mới. Tác dụng của aspirin
uống hàng ngày là tác dụng cộng dồn, liều >30mg/ngày có tác dụng ức chế
>95% ngưng tập của tiểu cầu. Các lý do trên giải thích lý do tại sao aspirin
với thời gian bán hủy 20 phút, uống thuốc liều thấp, ngày một lần lại có tác
dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu hoàn toàn và ổn định .
1.2.2. Aspirin trong phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch [121]
Phòng ngừa tiên phát:
Nam giới 45-79 tuổi nên điều trị aspirin để dự phòng nhồi máu cơ
tim, nữ giới 55-79 tuổi nên điều trị aspirin để dự phòng đột quỵ não nếu lợi
ích này lớn hơn nguy cơ chảy máu dạ dày.
Người có nguy cơ mắc BMV trong 10 năm >20% theo thang điểm
nguy cơ Framingham.
Trên bệnh nhân THA, aspirin liều thấp nên dùng nếu bệnh nhân trên

50 tuổi và có tăng creatinin máu mức độ trung bình hoặc có nguy cơ tim
mạch cao (mức chứng cứ A).
Trên bệnh nhân ĐTĐ, nam trên 50 tuổi hoặc nữ trên 60 tuổi có ít
nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch như: hút thuốc lá, THA, RLLP, albumin
niệu, tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm.
Điều trị và phòng ngừa thứ phát:
Aspirin 75-162mg/ngày trong BMV (mức chứng cứ A).
Aspirin kết hợp thuốc ức chế thụ thể P2Y12 trên bệnh nhân sau hội
chứng vành cấp hoặc nong vành qua da có đặt stent (mức chứng cứ A).
Bệnh nhân mổ bắc cầu động mạch vành, aspirin nên bắt đầu 6 giờ
sau mổ, liều 100-325mg/ngày, duy trì 1 năm (mức chứng cứ A).
Bệnh vữa xơ động mạch cảnh ngoài sọ hoặc động mạch đốt sống, đã
có đột quỵ thiếu máu cục bộ hoặc thiếu máu não thoáng qua, đơn trị bằng


10

aspirin 75-325 mg/ngày hoặc clopidogrel 75 mg/ngày hoặc kết hợp aspirin
với dipyridamole phóng thích kéo dài (mức chứng cứ B).
Bệnh động mạch chi dưới do vữa xơ có triệu chứng điều trị bằng
aspirin 75-325 mg/ngày hoặc clopidogrel 75 mg/ngày (mức chứng cứ A).
Nếu có chỉ định dùng thuốc chống đông máu khi có bệnh lý kết hợp
như rung nhĩ, thay van tim, bệnh lý huyết khối tĩnh mạch nên cho warfarin
kết hợp với aspirin liều thấp 75-81 mg/ngày (mức chứng cứ A) .
1.2.3. Các nghiên cứu về sử dụng aspirin trong bệnh tim mạch
Năm 2006, Berger và cộng sự phân tích tổng hợp về hiệu quả của
aspirin trong phòng ngừa tiên phát bệnh tim mạch. Dữ liệu từ MEDLINE và
Cochrane Central Register of Controlled Trials databases (1966 tới tháng
03/2005) với 6 nghiên cứu bao gồm 95456 bệnh nhân. Kết quả trên nữ giới
điều trị bằng aspirin có liên quan đến giảm có ý nghĩa thống kê 12% biến cố

tim mạch (OR = 0,88; 95%CI = 0,79 - 0,99, p = 0,03) và giảm 17% đột quỵ
nói chung (OR = 0,83; 95%CI = 0,70 - 0,97, p = 0,02) do giảm đột quỵ thiếu
máu cục bộ (OR = 0,76; 95%CI = 0,63 - 0,93, p = 0,008). Kết quả trên nam
giới điều trị bằng aspirin có liên quan đến giảm có ý nghĩa thống kê 14% các
biến cố tim mạch (OR = 0,86; 95%CI = 0,78 - 0,94, p = 0,01) và giảm 32 %
trong NMCT (OR = 0,68; 95%CI = 0,54 - 0,86, p = 0,001) [38].
Năm 2008, Gasparian và cộng sự phân tích tổng hợp hiệu quả của
aspirin trong phòng ngừa các biến cố tim mạch từ dữ liệu MEDLINE,
EMBESE, DARE. Tổng hợp có 6 nghiên cứu và một số phân tích gộp, mặc
dù có 4 nghiên cứu chỉ ra sự quan trọng của aspirin trong phòng ngừa nguyên
phát nhưng phân tích gộp trên 95456 bệnh nhân với 54% là nữ, thời gian theo
dõi trung bình 6,4 năm cho thấy không có liên quan với nguy cơ đột quỵ,
bệnh tim mạch, tử vong do mọi nguyên nhân khả năng do phần lớn bệnh
nhân có nguy cơ tim mạch thấp. Trái lại, aspirin trong phòng ngừa thứ phát
đã chứng minh rõ hiệu quả bảo vệ đối với các biến cố tim mạch [62].


11

Năm 2009, Baigent và cộng sự với nghiên cứu Antithrombotic
Trialists’ (ATT) Collaboration phân tích tổng hợp các biến cố mạch máu
nghiêm trọng (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tử vong do mạch máu) trên 6 nghiên
cứu aspirin dự phòng tiên phát (95000 đối tượng có nguy cơ tim mạch thấp
và trung bình, 660000 người/năm, 3554 biến cố mạch máu nghiêm trọng) và
16 nghiên cứu aspirin dự phòng thứ phát (17000 đối tượng có nguy cơ tim
mạch cao, 43000 người/năm, 3306 biến cố mạch máu nghiêm trọng). Trong
phòng ngừa tiên phát, aspirin làm giảm 12% tỷ lệ các biến cố mạch máu
nghiêm trọng (0,51% aspirin so với 0,57% giả dược mỗi năm, p = 0,0001),
chủ yếu do giảm khoảng một phần năm NMCT không gây tử vong (0,18 %
so với 0,23% mỗi năm, p < 0,0001). Trong phòng ngừa thứ phát, aspirin làm

giảm biến cố mạch máu nghiêm trọng nhiều hơn (6,7 % so với 8,2% mỗi
năm, p < 0,0001), với tăng không có ý nghĩa thống kê trong đột quỵ xuất
huyết nhưng giảm khoảng một phần năm trong tổng số biến cố đột quỵ
(2,08% so với 2,54% mỗi năm, p = 0.002) và trong các biến cố động mạch
vành (4,3% so với 5,3% mỗi năm, p < 0,0001) [34].
Năm 2009, Jeffrey và cộng sự phân tích tổng hợp về hiệu quả của
aspirin phòng ngừa thứ phát trên bệnh nhân bệnh động mạch ngoại biên. Dữ
liệu tổng hợp từ MEDLINE, EMBASE, COCHRANE, ATC bao gồm 18
nghiên cứu với 5269 bệnh nhân. Tổng hợp cho thấy có 251 (8,9%) bệnh nhân
trên 2823 bệnh nhân điều trị aspirin (đơn thuần hoặc phối hợp với
dipyridamole) và 269 (11,0%) trên 2446 bệnh nhân nhóm chứng có biến cố
tim mạch (RR = 0,88; 95%CI = 0,76 – 1,04). Aspirin làm giảm biến cố đột
quỵ không tử vong có ý nghĩa thống kê (52/2853 so với 76/2446, RR = 0,66;
95%CI = 0,47 – 0,94) nhưng làm giảm biến cố tử vong do mọi nguyên nhân,
NMCT, xuất huyết nặng không có ý nghĩa thống kê. Trên nhóm 3019 bệnh
nhân đơn trị bằng aspirin so với nhóm chứng, aspirin làm giảm không có ý
nghĩa thống kê các biến cố tim mạch nhưng giảm có ý nghĩa thống kê trên


12

biến cố đột quỵ không tử vong (tỷ lệ 32/1516 so với 51/1503, RR = 0,64;
95%CI = 0,42 – 0,99) [75].
Năm 2011, Bartolucci và cộng sự phân tích tổng hợp các nghiên cứu
phòng ngừa tiên phát bằng aspirin bao gồm: The British Doctors’ Trial
(BMD), the Physicians’ Health Study (PHS), the Thrombosis Prevention
Trial (TPT), the Hypertension Optimal Treatment (HOT) study, the Primary
Prevention Project (PPP), the Women’s Health Study (WHS), the Aspirin for
Asymptomatic Atherosclerosis Trial (AAAT), the Prevention of Progression
of Arterial Disease and Diabetes (POPADAD) trial và the Japanese Primary

Prevention of Atherosclerosis With Aspirin for Diabetes (JPAD) trial, với
99000 bệnh nhân. Nhóm nghiên cứu kết luận phòng ngừa tiên phát với
aspirin làm giảm có ý nghĩa thống kê các biến cố tim mạch và NMCT không
tử vong. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tử vong do tim mạch, tử
vong chung, đột quỵ và BMV nói chung [35].
Năm 2011, Butalia và cộng sự đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
về hiệu quả của aspirin trên tần xuất các biến cố tim mạch nặng ở bệnh nhân
ĐTĐ. Tổng hợp từ 7 nghiên cứu với 11618 bệnh nhân trên dữ liệu
MEDLINE, EMBASE, COCHRANE, BIOS. Chỉ số nguy cơ tương đối (RR)
tổng hợp cho biến cố tim mạch nặng trên bệnh nhân đái tháo đường là 0,91
(95%CI = 0,82 – 1,00). Trên biến cố nhồi máu cơ tim (RR = 0,85; 95%CI =
0,66 – 1,00), trên biến cố đột quỵ (RR = 0,84; 95%CI = 0,64 – 1,11), trên
biến cố tử vong do tim mạch (RR = 0,95; 95%CI = 0,71 – 1,27) và trên biến
cố tử vong do mọi nguyên nhân (RR = 0,95; 95%CI = 0,85 – 1,06). Tính
chung cứ 1000 bệnh nhân đái tháo đường điều trị aspirin, 109 biến cố tim
mạch nặng được phòng ngừa và có 19 biến cố xuất huyết nặng xảy ra [43].
Năm 2012, Seshasai và cộng sự phân tích tổng hợp từ dữ liệu
MEDLINE, COCHRANE, Clinical Trial (tới tháng 06/2011). Nhóm nghiên
cứu cho thấy với thời gian theo dõi trung bình 6,0 ± 2,1 năm trên 100000


×