Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao từ nguồn vốn ngân sách tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Đình Hoan

i


LỜI CẢM ƠN
Qua Quá trình học tập, nghiên cứu Những kiến thức có đƣợc ở các bài
giảng và sự tâm huyết của thầy cô sẽ là hành trang quý báu trên con đƣờng
tiếp cận với khoa học, kỹ thuật và đặc biệt để hoàn thành luận văn này, em đã
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
dịp này cho em bày tỏ lời cảm cơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại
học Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Đại Thắng Nguyên Viện trƣởng viện Kinh tế và Quản lý Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội

ngƣời đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý đầu tƣ các công
trình văn hóa thể thao tỉnh Quảng Ninh, đã tạo điều kiện giúp đỡ em về tƣ liệu để
hoàn thành Luận văn này.

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những sai sót, thiếu khuyết. Kính mong thầy, cô, bạn đọc và đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để em thu thập thêm đƣợc nhiều thông tin, kiến thức


để đề tài hoàn thiện hơn./.
TÁC GIẢ

Phạm Đình Hoan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................ 4
1.1 Tổng quan về đầu tƣ và dự án đầu tƣ ...............................................................4
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ ............................................................................................4
1.1.2. Dự án đầu tƣ ..................................................................................................5
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ .......................................................................................10
1.2.1. Khái niệm và đặc trƣng của quản lý dự án ..................................................10
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án ........................................................................11
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ...............................................................................12
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ ................................................15
1.3. Quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc .............................16
1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách ...................................16
1.3.2. Phân cấp quản lý các dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách .......................20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách ....................21
1.3.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý dự án từ nguồn vốn NSNN 25

1.3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý các dự án đầu tƣ sử dụng
nguồn vốn ngân sách ..............................................................................................27
1.3.6 Kinh nghiệm quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách .........................29
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 31

iii


CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HÓA-THỂ THAO SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH ................... 32
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh .................................32
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua ..........................36
2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội ..........................................................43
2.2 Tình hình ĐTXD lĩnh vực Văn hóa, thể thao từ nguồn vốn NSNN của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015. .........................................................................46
2.2.1. Kết quả đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN ...........................................................46
2.2.2. Đặc điểm dự án xây dựng công trình Văn hóa, thể thao .............................47
2.2.3. Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng Văn hóa, thể thao sử
dụng nguồn vốn NSNN .........................................................................................48
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ từ NSNN giai đoạn 20102015 ...........................................................................................................................54
2.3.1. Phân tích kết quả thực hiện các dự án đầu tƣ ..............................................54
2.3.2. Các dự án ĐTXD công trình Văn hóa, thể thao do Tỉnh quản lý ................55
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án các công trình văn hóa- thể
thao của Tỉnh .........................................................................................................75
TÓM TẮT CHƢƠNG II......................................................................................... 80
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ......... 81

3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
tầm nhìn đến năm 2030...........................................................................................81
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Tỉnh ..................................................................81
3.1.2. Các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa thể thao
trong thời gian tới của tỉnh Quảng Ninh................................................................83
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ .............84

iv


3.2.1. Nâng cao năng lực Chủ đầu tƣ và Ban quản lý dự án .................................85
3.2.2. Đổi mới cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tƣ XDCB ...............87
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ .........................88
3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tƣ trong giai đoạn thực hiện đầu
tƣ ............................................................................................................................95
3.2.5. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tƣ ..........................99
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................106
TÓM TẮT CHƢƠNG III ..................................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 111

v


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DAĐT

Dự án đầu tƣ


QLDA

Quản lý dự án

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

CTXD

Công trình xây dựng

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

QLCL


Quản lý chất lƣợng

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2009-2014 ..... 37
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ........................44
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN cho lĩnh vực Văn hóa –
Thể thao tại Quảng Ninh từ 2010 - 2014 ................................................47
Bảng 2.4 Kết quả các dự án, công trình văn hóa - thể thao do tỉnh quản lý từ 2011
đến 2014 ..................................................................................................55
Bảng 2.5: Kết quả đáp ứng về tiến độ, chất lƣợng, chi phí .......................................58
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ ..............................74
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ ...............................................................9
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án ...........................................................................13
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế Tỉnh Quảng Ninh năm 2014.........................................37

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc, Quảng
Ninh đƣợc xác định là một cực tăng trƣởng của vùng kinh tế động lực phía
Bắc (bao gồm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế dịch vụ - du lịch của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm
phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nƣớc (Quyết định
1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ).
Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững thì các
công trình văn hóa, thể thao là một trong những công trình hạ tầng đƣợc ƣu
tiên đầu tƣ. Hàng năm ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ một lƣợng vốn đáng kể cho
các dự án xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao. Các dự án
xây dựng lĩnh vực văn hóa, thể thao thuộc nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã hoàn thành và từng bƣớc phát
huy hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu cuộc sống tinh thần, tham quan lễ
hội, tìm hiểu văn hóa, luyện tập thể thao của ngƣời dân trong tỉnh và bè bạn
xa gần khi đến với Quảng Ninh. Tuy nhiên, tổng vốn ngân sách dành cho đầu
tƣ xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
còn chƣa cao, để sử dụng nguồn vốn đầu tƣ này đạt hiệu quả cao thì vấn đề
nâng cao năng lực công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng luôn đƣợc lãnh đạo
tỉnh Quảng Ninh và các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm. Vì vậy, tôi chọn
vấn đề : “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao từ nguồn
vốn ngân sách tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản trị
kinh doanh.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác
quản lý đầu tƣ XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trong nền kinh tế quốc

dân. Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tƣ
xây dựng công trình Văn hóa - Thể thao sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nƣớc
của tỉnh Quảng Ninh nhằm rút ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ các
nguyên nhân ảnh hƣởng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, hoàn thiện công
tác quản lý ĐTXD nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí
vốn ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Quảng Ninh và các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLDA
đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc
của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010 – 2015 và phƣơng hƣớng phát
triển đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phƣơng pháp thống kê, phân tích
và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa
phƣơng để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng
nhƣ sau:
2


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình Văn hóa- Thể thao thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước

3


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về đầu tƣ và dự án đầu tƣ
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tƣ là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất
nƣớc. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu
là quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt đƣợc
những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tƣ
mang bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đồng thời, có thể hiểu đầu tƣ là việc đƣa một lƣợng vốn nhất định vào
quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu lại lƣợng vốn lớn hơn sau một khoảng
thời gian nhất định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tƣ số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005: Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tƣ theo quy định của Luật Đầu tƣ và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tƣ, theo tiêu thức quan hệ hoạt
động quản lý của Chủ đầu tƣ, có hai loại: Đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp.
Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và
tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.

Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
4


Đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ trực tiếp, hoạt động
đầu tƣ này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đầu tƣ phát triển là việc bỏ tiền ra
để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt, bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói
chung. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ
công tác tiến hành khảo sát và quy hoạch đầu tƣ, thiết kế và sử dụng cho đến
khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất, nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Nhƣ vậy, đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ
nói chung, đó là việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân,
đảm bảo hoạt động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực
tế lịch sử đã cho thấy bất cứ một phƣơng thức sản xuất xã hội nào cũng đều
phải có sơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng ứng. Các hoạt động đầu tƣ thƣờng
đƣợc tiến hành theo dự án.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm

Nếu xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để
đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong
tƣơng lai.
5


Nếu xét về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Nếu xét trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội
trong một thời gian dài.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết đƣợc tạo ra nhằm đạt kết quả
nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
Theo khoản 7 điều 4 - Luật Đấu thầu: Dự án là tập hợp các đề xuất để
thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay yêu
cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định, hay
nói cách khác dự án đầu tƣ là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một
kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực mới.
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với Chủ đầu tƣ:
DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tƣ quyết định có nên
tiến hành đầu tƣ dự án hay không.
DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nƣớc liên doanh bỏ vốn
đầu tƣ cho dự án.
DAĐT là phƣơng tiện để chủ đầu tƣ thuyết phục các tổ chức tài chính
tiền tệ trong và ngoài nƣớc tài trợ hoặc cho vay vốn.

DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tƣ, theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời
những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
6


DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng
nhƣ để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình
thực hiện dự án.
- Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thƣơng mại):
DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi
của dự án, từ đó sẽ đƣa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và
nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc:
DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp
giấy phép đầu tƣ.
Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu tƣ trong quá trình thực hiện dự án sau này.
Dự án đầu tƣ khi đƣợc triển khai xây dựng sẽ đem lại những kết quả
kinh tế - xã hội to lớn:
- Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng tạo điều
kiện giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án
đầu tƣ khác khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi.
- Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát
sinh trong khu vực có công trình xây dựng đƣợc tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự
án đều phải có kết quả đƣợc xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà,
một con đƣờng, một dây chuyền sản xuất….Mỗi dự án lại bao gồm một tập

hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ
thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là
một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án
đƣợc chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
7


Dự án có sự tham gia của nhiều bên nhƣ: Chủ đầu tƣ, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc. Dự án nào cũng có
sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, đối tƣợng hƣởng lợi từ
dự án, đơn vị tƣ vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Tùy theo tính
chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành phần
trên cũng khác nhau.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tƣ phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn,
vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Mặt khác, thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các dự án đều tƣ thƣờng
có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình quy định các dự án đầu tƣ
xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) đƣợc phân loại nhƣ sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ ; các dự án còn lại đƣợc phân thành
3 Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu

tƣ phát triển của Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp Nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn nhân sách nhà nƣớc do cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nƣớc.
8


1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tƣ xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc rõ ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi
cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tƣởng đến việc triển khai nhằm
đạt đƣợc kết quả và đến khi kết thúc dự án. Thông thƣờng, các dự án đều có
vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trƣơng lập
dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện &
quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tƣởng ban đầu, xác định quy
mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các
nhân tố và cơ sở thực hiện dự án
Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tƣ nhƣ sau:
1
Hình
thành

Nghiệm thu &
bàn giao

Lập

dự

2

án
Vòng đời
Dự án

Kết
thúc

4

Phát

triển
Triển khai
chi tiết

Điều hành
& kiểm soát

Thực

hiện

3

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ


Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo
tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có
9


phát huy tác dụng tối đa khi đa khi đƣa vào khai thác sử dụng hay không
chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của
giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ là việc xây dựng dự án đầu tƣ. Trong đó vấn đề
chất lƣợng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán và dự án là
quan trọng nhất.
Đến giai đoạn thực hiện đầu tƣ thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng
hơn vì đây là yếu tố có ảnh hƣởng mang tính chất quyết định đến khả năng về
vốn, thời cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đƣa công
trình vào khai thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các
kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến thời gian tồn tại
của dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý dự án (Project Management ) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt đƣợc những mục tiêu của dự án đúng
thời hạn trong phạm vi ngân sách đƣợc đƣợc duyệt với các chi phí, chất
lƣợng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác quản lý dự án là
công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời
của dự án hay quản lý dự án là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các
công nghệ để thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tƣ xây dựng là một quá trình phức tạp, nó mang tính duy
nhất không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống
dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác
nhau, yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng khác nhau, tiến độ khác nhau, con

ngƣời cũng khác nhau…thậm chí, trong quá trình thực hiện dự án còn có sự

10


thay đổi mục tiêu, ý tƣởng từ Chủ đầu tƣ. Cho nên việc điều hành QLDA
cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án. QLDA là
sự vận dụng lý luận, phƣơng pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành
quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tƣ dƣới sự
ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trƣng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là ngƣời quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án(tức
là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá
trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này đƣợc gọi là chu kỳ
tồn tại của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thể hiện đƣợc mục tiêu dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc
quản lý không phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này
thì dự án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không đƣợc
thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta
thƣờng coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
Quản lý dự án đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố nhƣ sự nỗ lực, tính
tập thể, yêu cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dƣới đây trình bày
một số mục đích chủ yếu nhƣ sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thƣờng xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
11


- Tăng cƣờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vƣớng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trƣớc những thay đổi hoặc điều kiện không dự án đƣợc.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lƣợng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc vai trò
của QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tƣ là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn
lớn, máy móc, thiết bị, vật tƣ cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tƣ có ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó
tọa lạc khi đƣợc hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nƣớc, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo
và tồn tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Quá trình quản lý dự án
Công tác quản lý dự án là một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ
đầu tƣ hoặc Ban quản lý dự án trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực hiện
Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tƣ đến khâu kết thúc xây dựng đƣa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề
ra, sử dụng khai thác có hiệu quả. Để làm đƣợc điều này, cơ quan đƣợc giao
nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy
hoạch (hoặc căn cứ quy hoạch đã đƣợc phê duyệt); lập Báo cáo đầu tƣ (dự án
quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tƣ; các bƣớc khảo sát thiết kế; tổ chức
đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công xây

dựng công trình; quản lý chất lƣợng công trình; thanh toán vốn đầu tƣ; đƣa
Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác
12


nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với các cơ quan
ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tƣ gồm các giai đoạn: Chủ trƣơng, ý tƣởng đầu
tƣ, Chuẩn bị đầu tƣ; kết thúc đầu tƣ; kết thúc xây dựng đƣa công trình vào
quản lý khai thác sử dụng.
Chủ trƣơng, ý tƣởng đầu tƣ
Xác định
Chủ đầu tƣ

Chuẩn bị đầu tƣ

Dự án đƣợc
phê duyệt

Thực hiện đầu tƣ

Dự án đƣợc
nghiệm thu

Kết thúc đầu tƣ

Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu
tƣ xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bƣớc theo từng giai đoạn của dự
án. Vi phạm trình tự đầu tƣ và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo

sơ hở cho tham nhũng trong hoạt động đầu tƣ và xây dựng. Trên cơ sở quy
hoạch đƣợc phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện theo các
bƣớc trong từng giai đoạn nhƣ sau:
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, nó đề ra phƣơng hƣớng đầu tƣ
đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác
dụng tối đa khi đƣa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc
xác định mục tiêu đầu tƣ đúng đắn. Do đó công việc chuẩn bị đầu tƣ bao gồm:
Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ; sự phù hợp về quy hoạch; dự kiến quy

13


mô dự án, tổng mức đầu tƣ; cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ; khả năng huy động vốn
đầu tƣ đảm bảo thực hiện dự án.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ các nội dung của dự án đầu tƣ đƣợc duyệt, Chủ đầu tƣ tổ chức
các công việc tiếp theo để triển khai xây dựng công trình, hoàn thành đúng tiến
độ, đƣa công trình vào khai thác sử dụng, phục vụ mục tiêu đầu tƣ đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ, gồm các công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình:
- Lựa chọn Nhà thầu
- Giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
- Quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Quản lý dự án đƣợc coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tƣ phải
đáp ứng đƣợc những yêu cầu về tiến độ, chất lƣợng và chi phí.
1.2.3.3.Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đƣa dự án vào khai khác sử dụng, gồm

những việc nhƣ sau:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hƣớng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình
- Thanh toán vốn đầu tƣ
- Quyết toán dự án hoàn thành
- Bảo hành công trình
- Bảo trì công trình

14


1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có 2 loại hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tƣ và xây dựng. Căn cứ
điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, ngƣời quyết định lựa chọn một trong
các hình thức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sau:
- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình thuê tổ chức Tƣ vấn QLDA đầu tƣ XDCT
- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình trực tiếp QLDA đầu tƣ XDCT.
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành dự án
Việc thu đƣợc sản phẩm tốt, chất lƣợng cao đảm bảo kỹ mỹ thuật,
phát huy hiệu quả giá cả hợp lý chính là bài toán đối với các Chủ đầu tƣ.Để
làm đƣợc điều này thì không thể phủ nhận đƣợc vai trò công tác quản lý dự
án, do đó Chủ đầu tƣ cần cân nhắc việc lựa chọn hình thức quản lý dự án
cho phù hợp.
Chủ đầu tƣ trực tiếp QLDA là hình thức Chủ đầu tƣ sử dụng bộ máy cơ
quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tƣ với
2 mô hình sau:
- Mô hình 1: Chủ đầu tƣ không thành lập Ban quản lý dự án mà sử
dụng bộ máy chuyên môn của mình để tổ chức quản lý, điều hành dự án, mô
hình này đƣợc áp dụng với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tƣ dƣới 7 tỷ

đồng, khi bộ máy của Chủ đầu tƣ kiêm nhiệm đƣợc việc quản lý thực hiện
dự án.
- Mô hình 2: Chủ đầu tƣ thành lập Ban QLDA để giúp mình trực tiếp tổ
chức quản lý thực hiện dự án. Với hình thức này thì phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Ban QLDA do Chủ đầu tƣ thành lập, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tƣ.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban QLDA do Chủ đầu tƣ giao.
+ Ban QLDA có tƣ cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của Chủ
đầu tƣ để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
+ Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có Giám đốc, các phó giám đốc,
15


và lực lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy phải phù hợp với nhiệm
vụ đƣợc giao và đảm bảo dự án đƣợc thực hiện đúng tiến độ, chất lƣợng và
tiết kiệm tối đa chi phí. Các thành viên của Ban QLDA làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
+ Ban QLDA hoạt động theo quy chế do Chủ đầu tƣ ban hành, chịu trách
nhiệm trƣớc Chủ đầu tƣ và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.
+ Chủ đầu tƣ phải cử ngƣời có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đóc, kiểm
tra. Ban QLDA thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để đảm bảo dự án đƣợc thực
hiện đúng nội dung và tiến độ đã đƣợc phê duyệt.
1.2.4.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý, điều hành dự án
Trƣờng hợp chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án thì
tổ chức tƣ vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với
quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tƣ vấn quản lý dự
án đƣợc thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tƣ vấn quản lý dự
án đƣợc thuê tổ chức, cá nhân tƣ vấn tham gia quản lý nhƣng phải đƣợc chủ
đầu tƣ chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tƣ.
Khi áp dụng hình thức thuê tƣ vấn quản lý dự án, chủ đầu tƣ vẫn phải
sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu

mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tƣ vấn quản lý dự án.
1.3. Quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà
nƣớc với tƣ cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội
thƣờng quy định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tƣợng trong xã hội
phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát,
giáo dục và chi phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, NSNN đƣợc quy định trong
16


Luật NSNN năm 2002 nhƣ sau: "NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc".
Dự án đầu tư sử dụng NSNN có các đặc điểm sau:
Một là, quy mô vốn đầu tƣ lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi
NSNN. Nhất là ở nƣớc ta, một nƣớc đang phát triển và đang đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc trong những năm qua, chi NSNN
cho đầu tƣ không ngừng tăng lên. Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong tổng chi ngân
sách thƣờng chiếm trên 40% trong khi số vốn đầu tƣ từ NSNN và không
ngừng tăng lên. Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng
chủ yếu ( khoảng 92-95%) trong tổng chi đầu tƣ của NSNN ở nƣớc ta.
Hai là, có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng. Nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc, nhƣng khi thực hiện đầu tƣ thì Nhà
nƣớc lại uỷ thác việc quản lý sử dụng nguồn vốn này cho các chủ đầu tƣ để
triển khai kế hoạch của Nhà nƣớc, tạo ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử
dụng vốn. Với đặc điểm này, nếu cơ chế quản lý của Nhà nƣớc không hoàn
thiện thì có thể dẫn đến tình trạng các chủ đầu tƣ quản lý sử dụng vốn tìm
cách chiếm đoạt vốn của Nhà nƣớc khi có cơ hội.

Ba là, chi ngân sách cho đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp
ngân sách. Theo cơ chế quản lý vốn đầu tƣ ở nƣớc ta hiện nay, việc chi đầu tƣ
XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp ngân sách nhƣ: chi từ nguồn ngân sách
trung ƣơng cho hoạt động đầu tƣ của các bộ, ngành, chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ƣơng cho địa phƣơng; chi từ ngân sách địa phƣơng cho các
dự án thuộc địa phƣơng quản lý.
Thực tế nêu trên dễ dẫn đến tình trạng xin - cho, kéo theo đó là việc
phát sinh các tiêu cực, lãng phí do đầu tƣ không đúng nội dung hoặc đầu tƣ
dàn trải.
17


Bốn là, nguồn vốn đầu tƣ mà các chủ sử dụng phải đƣợc tạm ứng,
nghiệm thu và thanh toán theo qui định của Nhà nƣớc. Nếu các thủ tục còn rất
rƣờm rà, phức tạp và nhiều kẽ hở, thì không chỉ có thể gây khó khăn trong
việc thực hiện cho cả chủ đầu tƣ và các nhà thầu mà còn tạo nhiều điều kiện
cho việc bị lợi dụng để chiếm đoạt, biến thủ, tham ô vốn đầu tƣ của nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, các chủ đầu tƣ là ngƣời chủ cạnh tranh, nhƣng không phải là
ngƣời chủ thực sự của đồng vốn nên dễ dấn đến việc thiếu trách nhiệm quản
lý, sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu, thậm chí có tình trạng tìm mọi kẽ hở trong
chính sách quản lý để tiêu cực, tham nhũng, bòn rút vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Nếu các chủ đầu tƣ, các Ban quản lý dự án không nâng cao tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý,
Nhà nƣớc không có những cơ chế chính sách chặt chẽ, ràng buộc trách nhiệm
trong quản lý, không tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thì thất thoát,
lãng phí trong ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình phải tuân thủ theo quy định của
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005 của Quốc hội; Luật sửa đổi bố sung số 38/2009/QH12 ngày

19/6/2009; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP hƣớng dẫn hợp động trong hoạt
động xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐCP ngày 15/10/2009 về hƣớng dẫn luật đấu thầu; Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lƣợng công trình xây
dựng; Nghị định số 112/2010/NĐ-CP về việc Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng
công trình và các thông tƣ hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Kế
hoạch & Đầu tƣ, các Bộ chuyên ngành có liên quan.

18


×