Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÀI TOÁN VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 19 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tel. (84-511) 736 949, Website: itf.ud.edu.vn, E-mail:

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

NGÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI SỐ 6:

BÀI TOÁN VẬN TẢI
(Chú ý không làm thay đổi định dạng trang in)

GVHD

:

TS. Nguyễn Văn Hiệu

Học viên

:

Lê Thị Kim Ngân

Lớp

:

K28-KHMT



Đà Nẵng, 05/2015


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

MỤC LỤC

1. Tổng quan ........................................................................................................ 1
2. Phát biểu bài toán............................................................................................ 2
3. Mô hình toán .................................................................................................... 2
4. Phương pháp chọn .......................................................................................... 3
4.1. Phương án - Phương án tối ưu .................................................................. 3
4.2. Dạng bảng của bài toán vận tải................................................................. 3
4.3. Dây chuyền - Chu trình ............................................................................ 3
4.4. Ô chọn - Ô loại ......................................................................................... 4
4.5. Phương án cơ bản ..................................................................................... 4
4.6. Giải bài toán vận tải .................................................................................. 5
5. Một số ví dụ minh họa .................................................................................. 10
5.1. Bài toán bổ nhiệm ................................................................................... 10
5.2. Bài toán vận tải với cung ít hơn cầu ....................................................... 11
5.3. Bài toán vận tải có đường cấm ............................................................... 13
5.4. Bài toán vận tải kèm chế biến trung gian ............................................... 15
6. Kết luận .......................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 17


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

1. Tổng quan

Bài toán vận tải là bài toán quan trọng nhất trong các bài toán quy
hoạch tuyến tính. Người ta tổng kết rằng 85% các bài toán quy hoạch tuyến
tính gặp trong ứng dụng là bài toán vận tải hoặc mở rộng của nó. Thuật ngữ
bài toán vận tải thường được hiểu là bài toán vận chuyển sao cho cước phí
nhỏ nhất.
* Một số khái niệm cơ bản
Bài toán vận tải được mô tả như là một bài toán về dòng dữ liệu gồm
tập hợp các nút N được chia thành hai phần rời nhau: các nút nguồn S và các
nút đích D, tức là:

Và mỗi cung (i,j) trong tập các cung A đều có gốc trong S và có ngọn
trong D.

S: các nút nguồn

D: các nút đích

Các nút thuộc S được gọi là nút nguồn (cung), các nút thuộc D được
gọi là các nút đích (cầu). Một cách tổng quát, bài toán vận tải trình bày được
bằng đồ thị.
Ở bài toán vận tải đôi khi còn có thêm giả thiết nữa là mỗi nút nguồn
đều có cung nối với mọi nút đích. Ở đây chỉ đề cập đến bài toán vận tải có
thêm giả thiết này và gọi tắt là bài toán vận tải.
Đối với bài toán vận tải người ta thường ký hiệu:
si ∈ S là nguồn phát ở nút i (i=1→m)
dj ∈ D là nhu cầu thu của nút j (j=1→n)
Trong trường hợp các nguồn phát không chuyển hết sang các nút cầu
vì đã đủ nhu cầu thì bài toán vận tải được gọi là bài toán vận tải mở. Có thể
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28


Trang 1


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

đưa một bài toán vận tải mở về một bài toán vận tải (đóng) bằng cách thêm
vào một nút cầu giả thứ (n+1) với nhu cầu được xác định như sau :

2. Phát biểu bài toán
* Thiết lập bài toán vận tải cân bằng thu phát như sau:
Có m nơi A1, A2,....,Am cung cấp một loại hàng với khối lượng tương
ứng là a1, a2,....,am. Hàng được cung cấp cho n nơi B1, B2,...., Bn với khối lượng
tiêu thụ tương ứng là b1, b2,....,bn.
Cước phí chuyên chở một đơn vị hàng từ điểm phát Ai đến điểm thu
Bj là cij .
Hãy lập kế hoạch vận chuyển từ mỗi điểm phát đến mỗi điểm thu
bao nhiêu hàng để:
- Các điểm phát đều phát hết hàng
- Các điểm thu đều nhận đủ hàng
- Tổng cước phí phải trả là ít nhất
3. Mô hình toán
Gọi xij là lượng hàng chuyển từ điểm phát Ai đến điểm thu Bj , xij ≥ 0 .
Vì tổng lượng hàng phát đi từ mỗi điểm phát Ai đến mọi điểm thu
Bj bằng lượng hàng phát từ Ai nên :
xi1 + xi2 + …. + xin = ai

(i=1,2,…,m)

Vì tổng lượng hàng thu được tại mỗi điểm thu B j từ mọi điểm phát
Ai bằng lượng hàng cần thu tại Bj nên:

x1j + x2j + …. + xmj = bji

(j=1,2,…,n)

Để tổng cước phí là ít nhất cần phải có :

Với các phân tích trên ta có mô hình của bài toán như sau:
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 2


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

4. Phương pháp chọn
4.1. Phương án - Phương án tối ưu
Một ma trận X=[xij]m.n thỏa (2) và (3) được gọi là phương án, thỏa
thêm (1) được gọi là phương án tối ưu.
4.2. Dạng bảng của bài toán vận tải
Có thể giải bài toán vận tải theo cách của quy hoạch tuyến tính. Tuy
nhiên do tính chất đặc biệt của bài toán vận tải nên người ta nghĩ ra một
thuật toán hiệu quả hơn. Trước tiên người ta trình bày bài toán vận tải dưới
dạng bảng như sau:

Trong bảng mỗi hàng mô tả một điểm phát, mỗi cột mô tả một điểm
thu, mỗi ô mô tả một tuyến đường đi từ một điểm phát tới một điểm thu.
4.3. Dây chuyền - Chu trình
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 3



Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

Một dãy các ô của bảng mà hai ô liên tiếp nằm trong cùng một hàng
hoặc một cột, ba ô liên tiếp không cùng nằm trên một hàng hoặc một cột
được gọi là một dây chuyền. Ta thấy rằng hai ô liền nhau trong một dây
chuyền có chỉ số hàng hoặc chỉ số cột bằng nhau:
x

x
x

x

x
x

Dây chuyền (1,2) (1,3) (2,3) (2,4) (4,4) (4,1)
Một dây chuyền khép kín, ô đầu tiên và ô cuối cùng bằng nhau, được
gọi là một chu trình. Ta thấy rằng số ô trong một chu trình là một số chẵn.
x

x
x

x

x
x


Chu trình: (1,1) (1,3) (2,3) (2,4) (4,4) (4,1) (1,1)
4.4. Ô chọn - Ô loại
Giả sử ma trận X=[xij]m.n (i=1,2,...,m), (j=1,2,...,n) là một phương án của
bài toán vận tải.
Những ô trong bảng tương ứng với xij > 0 được gọi là ô chọn, những ô
còn lại được gọi là ô loại.
4.5. Phương án cơ bản
Một phương án mà các ô chọn không tạo thành một chu trình được
gọi là phương án cơ bản.
Một phương án có đủ (m+n-1) ô chọn được gọi là không suy biến, có ít
hơn (m+n-1) ô chọn được gọi là suy biến. Trong trường hợp suy biến người
ta chọn bổ sung vào phương án cơ bản một số ô loại có lượng hàng bằng 0
để phương án cơ bản trở thành không suy biến.
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 4


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

4.6. Giải bài toán vận tải
Xét bài toán vận tải có số lượng phát, số lượng thu và ma trận cước
phí ở dạng bảng như sau:
80

20

60


50

5

4

1

40

3

2

6

70

7

9

11

* Lập phương án cơ bản ban đầu
Phương án cơ bản ban đầu được xác định bằng cách ưu tiên phân
phối nhiều nhất vào ô có cước phí nhỏ nhất (r,s) (gọi là ô chọn). Khi đó: nếu
điểm phát r đã phát hết hàng thì xóa hàng r của bảng và số lượng cần thu tại
điểm s chỉ còn là bs-ar ; nếu điểm thu s đã nhận đủ hàng thì xóa cột s của
bảng và số lượng phát còn lại tại điểm phát r là ar-bs.

Bảng mới thu được có kích thước giảm đi. Tiếp tục phân phối như
trên cho đến khi hết hàng.
Các ô chọn trong quá trình phân phối, sẽ không chứa chu trình, là một
phương án cơ bản. Nếu phương án cơ bản suy biến, chưa đủ m+n-1 ô, thì bổ
sung thêm một số "ô chọn 0".
Áp dụng vào bài toán đang xét :
1- Phân vào ô (1,3) 50. Hàng (1) bị xóa. Cột (3) còn thu 60-50=10
80

20

10

0

5

4

1 50

40

3

2

6

70


7

9

11

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 5


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

2- Phân vào ô (2,2) 20. Cột (2) bị xóa. Hàng (2) còn phát 40-20=20

80

0

10

0

5

4

1 50


20

3

2 20

6

70

7

9

11

3- Phân vào ô (2,1) 20. Hàng (2) bị xóa. Cột (1) còn thu 80-20=60
60

0

10

0

5

4

1 50


0

3 20

2 20

6

70

7

9

11

4- Phân vào ô (3,1) 60. Cột (1) bị xóa. Hàng (3) còn phát 70-60=10
0

0

10

0

5

4


1 50

0

3 20

2 20

6

10

7 60

9

11

5- Phân vào ô (3,3) 10. Hết hàng.
0

0

0

0

5

4


1 50

0

3 20 2 20

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

6

Trang 6


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

0

7 60 9

11 10

Đã có 5 ô được chọn, chúng tạo thành một phương án cơ bản không
suy biến vì số ô bằng với m+n-1=3+3-1.
* Thuật toán "Quy 0 cước phí các ô chọn"
Định lý: Nếu cộng vào hàng i và cột j của ma trận cước phí C=[c ij] một số tùy
ý ri và sj thì bài toán vận tải mới với ma trận cước phí mới C'=[c'ij=cij+ri+sj]
thì phương án tối ưu của bài toán này cũng là phương án tối ưu của bài toán
kia và ngược lại.
Thuật toán "Quy 0 cước phí các ô chọn" gồm ba giai đoạn:

 Giai đoạn 1: Quy 0 cước phí các ô chọn
Sau khi xác định được phương án cơ bản có m+n-1 ô chọn, người ta
cộng vào mỗi hàng i và mỗi cột j của ma trận cước phí C=[c ij] một số ri và
sj sao cho ma trận cước phí mới C' tại các ô chọn thỏa c'ij=cij+ri+sj=0.
Tiếp tục ví dụ trên ta thấy:
5

4

1 50

r1=6

3 20

2 20

6

r2=0

7 60

9

11 10 r3= -4

s1= -3 s2= -2 s3= -7

Các giá trị cộng vào phải thỏa hệ phương trình:


Chọn r2=0 , giải hệ ta được kết quả trên
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 7


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

Ma trận cước phí mới thu được là :
8

8

0 50

0 20

0 20

-1

0 60

3

0 10

 Giai đoạn 2: Kiểm tra tính tối ưu
Sau khi quy 0 cước phí các ô chọn nếu: các ô loại đều có cước phí ≥ 0

thì phương án đang xét là tối ưu, ngược lại thì chuyển sang giai đoạn 3.
Trong ví dụ này ta chuyển sang giai đoạn 3.
 Giai đoạn 3: Xây dựng phương án mới tốt hơn
1- Tìm ô đưa vào.
Ô đưa vào là ô loại (i*,j*) có cước phí nhỏ nhất và trở thành ô chọn.
Trong ví dụ này là ô (2,3).
2- Tìm chu trình điều chỉnh.
Chu trình điều chỉnh được tìm bằng cách bổ sung ô (i*,j*) vào m+n-1 ô
chọn ban đầu, khi đó sẽ xuất hiện một chu trình duy nhất, gọi là chu trình
điều chỉnh V.
Trong ví dụ này chu trình điều chỉnh là:
V : (2,3) (3,3) (3,1) (2,1) (2,3)
3- Phân ô chẵn lẻ cho chu trình điều chỉnh.
Đánh số thứ tự các ô trong chu trình điều chỉnh V bắt đầu từ ô (i*,j*).
Khi đó chu trình điều chỉnh V được phân thành hai lớp:
VC : các ô có số thứ tự chẵn.
VL : các ô có số thứ tự lẻ.
4- Tìm ô đưa ra và lượng điều chỉnh.
Trong số các ô có thứ tự chẵn chọn ô (r,s) được phân phối ít hàng nhất
làm ô đưa ra, trở thành ô loại. Lượng hàng xrs ở ô đưa ra gọi là lượng điều
chỉnh.
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 8


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

Trong ví dụ này ô đưa ra là ô (3,3), lượng điều chỉnh là 10.
5- Lập phương án mới.

Phương án mới có được bằng cách thêm hoặc bớt lượng điều chỉnh
trên chu trình điều chỉnh như sau:
 Ô có thứ tự chẵn bị bớt đi lượng điều chỉnh.
 Ô có thứ tự lẻ được cộng thêm lượng điều chỉnh.
 Ô ngoài chu trình điều chỉnh không thay đổi
Trong ví dụ này ta thấy những ô trong chu trình điều chỉnh có sự thay
đổi như sau :
 Ô (2,3) được thêm 10 trở thành 10
 Ô (3,3) bị bớt 10 trở thành 0
 Ô (3,1) được thêm 10 trở thành 70
 Ô (2,1) bị bớt 10 nên trở thành 10
Khi đó phương án mới là :
8

8

0 50

0 10

0 20

-1 10

0 70

3

0


Quay về giai đoạn 1.
 Giai đoạn 1: Quy 0 cước phí ô chọn
8

8

0 50

r1=-1

0 10 0 20 -1 10 r2=0
0 70 3

0

r3=0

s1=0 s2=0 s3=1
Ma trận cước phí mới là :
7

7

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

0 50

Trang 9



Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

0 10

0 20

0 10

0 70

3

1

 Giai đoạn 2: Kiểm tra tính tối ưu
Đây là phương án tối ưu

80

20

60

50

5

4

1 50


40

3 10

2 20

6 10

70

7 70

9

11

Với cước phí là:
1x50 + 3x10 + 2x20 + 6x10 + 7x70 = 670
So sánh với khi sử dụng phương án ban đầu
80

20

60

50 5

4


1 50

40 3 20

2 20

6

70 7 60

9

11 10

thì cước phí là:
1x50 + 3x20 + 2x20 + 7x60 + 11x10 = 680
5. Một số ví dụ minh họa
Có nhiều bài toán thực tế có tính chất không phải là “vận tải” nhưng có
mô hình toán học là bài toán vận tải. Một số bài toán như vậy là :
5.1. Bài toán bổ nhiệm
Giả sử tập hợp S gồm m người và tập hợp D gồm n công việc (chức
vụ). Cước phí của việc bổ nhiệm người i∈S vào việc j∈D là cij(i=1→m ,
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 10


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

j=1→n). Bài toán đặt ra là tìm cách chia mỗi người đúng một việc sao cho

cước phí bổ nhiệm là nhỏ nhất.
Người ta đặt biến (biến trên dòng) như sau :

1 nếu người i nhận việc j
xij =

0 nếu trường hợp khác

thì bài toán trở thành:





Vì mỗi người nhận đúng 1 việc nên:

Vì mỗi việc chỉ giao cho một người nên:

Đây là bài toán vận tải nhưng có thêm yêu cầu là các biến xij chỉ lấy giá
trị 0 hoặc 1.
Bài toán bổ nhiệm cũng có khi được gọi là bài toán chọn (Choice
Problem). Nhiều bài toán thực tế đa dạng có mô hình toán học là bài toán bổ
nhiệm, chẳng hạn như bài toán phân bố hỏa lực vào mục tiêu cần tiêu diệt.
5.2. Bài toán vận tải với cung ít hơn cầu
Xét một bài toán một bài toán vận tải với S là tập hợp m nút cung và D
là tập hợp n nút cầu mà tổng nguồn cung nhỏ hơn tổng nhu cầu, tức là:

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 11



Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

Trong trường hợp này tất nhiên không thể đáp ứng đủ nhu cầu dj cho
mỗi nút j=1→n cho nên ràng buộc có dạng bất đẳng thức thay vì là đẳng
thức. Vậy:

Người ta thường đưa bài toán này về bài toán vận tải (đóng) theo một
trong hai trường hợp sau đây:
1. Trường hợp thứ nhất là có tính đến sự thiệt hại bằng tiền khi thiếu một
đơn vị hàng hoá ở nút cầu j là rj (j=1→n)
Lúc này người ta đưa thêm vào một nút cung giả (m+1) với nguồn cung là:

và cước phí tương ứng là
c(m+1) j = rj (j=1→n)
Khi đó ta nhận được một bài toán vận tải (đóng)

2. Trường hợp thứ hai là không tính đến sự thiệt hại do thiếu hàng ở nút
cầu.
Lúc này ta cũng đưa về bài toán vận tải (đóng) như trên, nhưng vì
không tính đến sự thiệt hại nên mục tiêu sẽ là:

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 12


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định


 Ghi chú:
Với bài toán vận tải mở, nguồn chuyển không hết sang các nhu cầu,
người ta có thể tính thêm cước phí lưu kho ở mỗi nguồn cho mỗi đơn vị
hàng là ci(n+1) (i=1→m). Hoàn toàn tương tự như trên, khi đưa bài toán này
về bài toán vận tải (đóng) bằng cách thêm vào nút cầu giả (n+1) thì hàm
mục tiêu trở thành:

Như vậy ta chỉ cần xét bài toán vận tải (đóng)

5.3. Bài toán vận tải có đường cấm
Đây là bài toán vận tải nhưng không phải mỗi nguồn đều có cung nối
với mọi đích, nghĩa là có đường cấm. Cách đưa về bài toán vận tải là dùng
phương pháp M-lớn, tức là phương pháp phạt như sau :
Gọi E là tập các cung không cấm, tức là các cung (i,j), i∈S, j∈D và bài
toán có thêm điều kiện:
xij=0 với (i,j)∉E
Ta đưa bài toán có các yêu cầu

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 13


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

(*)
về bài toán vận tải bằng cách đặt cước vận chuyển mới như sau:
Cij nÕu (i ,j) ∈ E
M nÕu (i,j) ∉ E
c¯ij = {

Ở đây M là một số rất lớn, được coi là số lớn hơn mọi số gặp phải khi
tính toán.
Xét bài toán với cước phí mới như trên như sau :

(**)
thì ta có:
 Định lý:
Giả sử x = [Xij]m.n là phương án vận chuyển tối ưu của (**) thì khi đó :

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 14


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

1. Nếu Xij = 0



thì x là phương án vận chuyển tối ưu của bài

toán vận tải có đường cấm (*).
2. Nếu tồn tại xkl ∉

mà xkl > 0 thì bài toán vận tải có đường cấm (**)

không có nghiệm chấp nhận được.
5.4. Bài toán vận tải kèm chế biến trung gian
Giả sử rằng trong mô hình vận tải có một số điểm nguồn, tức là điểm

sản xuất, cho ra một số sản phẩm cần phải chế biến trước khi đến điểm cầu.
Giả sử có λ=1→k điểm chế biến với khả năng chế biến là aλ đơn vị sản phẩm
tương ứng. Gọi cước phí vận chuyển một đơn vị bán sản phẩm từ i đến λ


và chuyển một đơn vị sản phẩm từ λ đến j là

.

Bài toán đặt ra là lập kế hoạch vận chuyển tất cả các sản phẩm qua
chế biến đến tất cả các điểm cầu sao cho cước phí nhỏ nhất.
Gọi xiλj là lượng sản phẩm từ i qua λ rồi qua j, ta cần tìm x=[ x iλj]mkn sao
cho :

6. Kết luận
Bài toán vận tải ra đời từ thế kỷ trước và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Lớp các bài toán vận tải là
trường hợp đặc biệt của quy hoạch tuyến tính, bởi vậy có thể dùng các
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 15


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

phương pháp của quy hoạch tuyến tính để giải. Tuy nhiên, do tính chất đặc
thù riêng của nó, người ta xây dựng các phương pháp giải riêng. Thông
thường khi nói đến bài toán vận tải ta thường liên hệ ngay đến bài toán vận
tải hai chỉ số, bởi đây là bài toán vận tải kinh điển có những phương pháp
giải hay.

Bên cạnh đó, người ta còn xét một số các bài toán vận tải mở rộng như
bài toán vận tải ba chỉ số, bài toán vận tải khoảng, bài toán vận tải đa mục
tiêu và rất nhiều bài toán khác, đó là các biến thể của bài toán vận tải kinh
điển trên. Trong bài toán vận tải mở rộng người ta còn đưa vào chi phí sản
xuất, chi phí lưu kho, giá vận chuyển phụ thuộc lượng hàng vận chuyển...
Hàng hóa trong bài toán vận tải có thể hiểu theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng
(ví dụ: thông tin, tài chính ...).
Bài toán vận tải xuất hiện trong cả kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Có
thể nói, nếu điều khiển xã hội theo được lời giải tối ưu của bài toán vận tải
thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng lên nhiều lần, thậm chí hàng chục, hàng trăm
lần. Chính vì vậy mà ngày nay các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đều phải
quan tâm đến các bài toán tối ưu, trong đó có bài toán vận tải.

Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28

Trang 16


Tiểu luận môn học Hệ hỗ trợ ra quyết định

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ]- Doãn Châu Long, Qui hoạch tuyến tính và Lý thuyết đồ thị hữu hạn ,
NXB Giáo dục, Hà Nội , 1982.
[ 2 ]- Ðặng Văn Uyên, Qui hoạch tuyến tính, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1989.
[ 3 ]- Nguyễn Ðức Nghĩa, Tối ưu hóa ( Qui hoạch tuyến tính và rời rạc ), NXB
Giáo dục, Hà Nội, 1997 .
[ 4 ]- Trương Văn Khảng, Qui hoạch tuyến tính, ÐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh,
TP Hồ Chí Minh, 1987.
[ 5 ]- />
Học viên: Lê Thị Kim Ngân – KHMT K28


Trang 17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×