Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu hội chứng chổi rồng trên cây nhãn (dimocarpus longan lour ) và biện pháp quản lý tổng hợp tại đồng bằng sông cửu long (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.97 KB, 27 trang )

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là một trong những loại cây ăn
trái chủ lực của Việt Nam với diện tích 88.227,5 ha, đứng hàng thứ ba, sau
cây xoài và cây chuối (Cục Trồng trọt, 2011). Nhãn đang có thị trường tiêu
thụ tại Trung Quốc, Mỹ và các nước châu Âu. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất
nhãn đang gặp trở ngại lớn là dịch bệnh Chổi Rồng (CR) xuất hiện và gây
hại rất nghiêm trọng tại các vùng sản xuất nhãn trên cả nước, đặc biệt là các
tỉnh phía Nam với diện tích 39.181 ha, trong đó diện tích nhiễm bệnh
24.452 ha, chiếm 62,4% diện tích trồng nhãn (Trung tâm Bảo vệ thực vật
phía Nam, 2012).
Bệnh CR xuất hiện ở Trung Quốc từ năm 1955 và một số nước như Thái
Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Brazil (Menzel và ctv., 1989), CR được xem là
một trong những dịch hại quan trọng nhất trên nhãn (Chen và ctv., 1992;
Coates và ctv., 2003). Tại Việt Nam, bệnh CR được ghi nhận tại miền Bắc
vào năm 1999 (Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung, 1999) và tại miền
Nam vào năm 2001 (Mai Văn Trị, 2004). Triệu chứng bệnh CR được ghi
nhận trên chồi non, lá và hoa (Chen và Xu, 2001; Menzel và ctv., 1989).
Zhang và Zhang (1999) đã mô tả triệu chứng bệnh CR là ngọn và phát hoa
co cụm lại, lá non và phát hoa trên chồi nhiễm CR sinh trưởng kém, biến
dạng, hoa phát triển bất thường và không thể hình thành trái hoặc phát triển
rất ít trái. Bệnh này lây lan rất nhanh làm cho diện tích nhiễm bệnh ngày
càng tăng, gây hại rất nghiêm trọng và gây thất thu năng suất nhãn từ 1080%, tùy theo mức độ gây hại, thậm chí có những vườn bị nhiễm bệnh
100%, không cho thu hoạch, gây thiệt hại rất lớn đến thu nhập và đời sống
của phần đông nhà vườn tại các vùng trồng nhãn tập trung như Vĩnh Long,
Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cần Thơ và Hậu
Giang. Ngoài ra, việc sử dụng nhiều thuốc BVTV hóa học ảnh hưởng đến
môi trường, sức khỏe của người sản xuất và để lại dư lượng trong sản phẩm
nhãn. Do sản xuất nhãn bị thiệt hại nghiêm trọng nên Bộ Nông nghiệp và
PTNT đã đưa CR vào danh mục dịch bệnh nguy hiểm được hưởng chính
sách hỗ trợ của Nhà nước (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010), đã có 7 tỉnh


ĐBSCL đã công bố dịch CR.
Do bệnh CR hại nhãn mới được ghi nhận tại Việt Nam, nên nhiều vấn
đề liên quan đến bệnh như tác nhân gây bệnh, môi giới truyền bệnh và biện
pháp quản lý hiệu quả vẫn chưa được nghiên cứu và hiểu rõ. Vì vậy, luận
án “Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan
Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long” được

1


thực hiện là rất cần thiết và hết sức cấp bách nhằm góp phần ngăn chặn
bệnh Chổi Rồng và khôi phục vùng sản xuất nhãn tại ĐBSCL.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu
Kiểm tra sự hiện diện của vi sinh vật trong mẫu nhãn bệnh CR. Xác
định được vai trò của NLN E. dimocarpi đối với bệnh CR trên nhãn. Xác
định được đặc điểm sinh học của NLN E. dimocarpi. Nghiên cứu sản phẩm
sinh học trong việc quản lý hiệu quả NLN. Xây dựng hoàn thiện quy trình
và thực hiện mô hình quản lý hiệu quả NLN và bệnh CR trên nhãn.
1.3. Ý nghĩa khoa học của luận án
Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì nghiên cứu có hệ thống về hiện tượng
CR trên cây nhãn, ứng dụng nhiều phương pháp nghiên cứu mới như kỹ
thuật sinh học phân tử kết hợp với phương pháp truyền thống trong xác định
tác nhân gây bệnh CR. Đây cũng là công trình đầu tiên nghiên cứu về tác
nhân gây bệnh CR bằng phương pháp quan sát mẫu nhãn bệnh dưới kính
hiển vi điện tử tại Việt Nam. Kết quả của đề tài cung cấp những kiến thức về
đặc điểm sinh học của loài nhện mới thuộc họ Eriophyidae và xác định khả
năng chống chịu bệnh CR của các giống nhãn ở ĐBSCL. Đề tài còn là cơ sở
cho việc thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về NLN và hiện tượng CR, có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và học thuật cho sinh viên các bậc đại học
và sau đại học tại các viện, trường khi nghiên cứu về lĩnh vực này.

1.4. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã nghiên cứu được nhiều số liệu liên quan đến tác nhân gây
bệnh, phương thức lan truyền và cách gây hại của bệnh CR trên nhãn tại
các tỉnh ĐBSCL. Xác định được nhện lông nhung thuộc loài Eriophyes
dimocarpi (Acari: Eriophyidae) là môi giới truyền bệnh CR trên nhãn, cùng
đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái trên nhãn. Đề tài đã khẳng định
ong mật Apis mellifera không có vai trò trong việc phát tán NLN, xác định
được khả năng mẫn cảm hay chống chịu của các giống nhãn đối với bệnh
CR và xây dựng được quy trình cùng mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả
NLN và bệnh CR trên cây nhãn tại ĐBSCL.
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung gồm có: (1) Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn
Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long, (2) Nghiên cứu tác nhân gây bệnh
Chổi Rồng và phương thức truyền bệnh trên nhãn, (3) Nghiên cứu đặc điểm
hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên nhãn tại các tỉnh
ĐBSCL, (4) Nghiên cứu mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các

2


giống nhãn và (5) Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung
và bệnh Chổi Rồng trên nhãn.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 01/2011 đến tháng 11/2015.
Địa điểm: Công tác điều tra và thu mẫu nghiên cứu (tác nhân, đặc điểm
sinh học, phổ ký chủ, thiên địch, biện pháp quản lý của NLN cũng như
bệnh CR) và xây dựng mô hình quản lý tổng hợp được thực hiện trên các
vườn nhãn tại 4 tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre. Các thí
nghiệm trong phòng, nhà lưới và phân tích được thực hiện tại Bộ môn Bảo

vệ thực vật và Bộ môn Công nghệ Sinh học (Viện Cây ăn quả miền Nam
(VCAQMN)); Phòng Sinh học Phân tử-Viện Công nghệ Sinh học và Phòng
Thí nghiệm Chuyên sâu (Trường Đại học Cần Thơ); Phòng Sinh học Phân
tử-Viện Công nghệ Sinh học (Trường Đại học Nông Lâm-TP.HCM);
Phòng Kính hiển vi điện tử (Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương-Hà Nội);
Phòng Thí nghiệm Phân tích Trung tâm (Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên TP.HCM) và Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm TP.HCM.
3.4. Phƣơng pháp
3.4.1. Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại
Tiền Giang và Vĩnh Long. Tiến hành điều tra ngẫu nhiên 150 vườn nhãn
tại 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông dân
theo phiếu đã chuẩn bị sẵn, sau đó điều tra cụ thể tại vườn (Quy chuẩn
QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).
3.4.2. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phƣơng thức truyền
bệnh trên nhãn
3.4.2.1. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn
a. Xác định tác nhân bằng phƣơng pháp nhuộm DAPI. Tổng số mẫu
được quan sát là 10 mẫu nhãn TDB có triệu chứng và 10 mẫu nhãn TDB
sạch. Mẫu nhãn quan sát là gân lá, cuống lá và ngọn. Tiến hành các bước
nhuộm DAPI (4-6-diamidino-2-phenylindole) và xem kết quả dưới kính hiển
vi huỳnh quang ở các độ phóng đại 10-40 lần, bước sóng của đèn UV 36 nm
(Nolberto và ctv., 2013).
b. Nghiên cứu tác nhân bằng sinh học phân tử. Ly trích DNA tổng số
từ mẫu lá và chồi nhãn theo 2 quy trình: CTAB được mô tả bởi Rogers và
Bendich (1988) có hiệu chỉnh và bộ kít DNA Mini Kit (QIAGEN, Đức). Ly
trích RNA bằng bộ kít RNeasy Mini Kit (QIAGEN, Đức).
(i) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là
phytoplasma. Sử dụng kỹ thuật PCR tổ (nested-PCR) để kiểm chứng giả
thuyết. Đây là một kỹ thuật PCR 2 giai đoạn nhằm tăng thêm độ nhạy của


3


PCR. Các cặp mồi sử dụng để khuyếch đại là các cặp mồi chung dùng để
phát hiện cho tất cả các phytoplasma đã được công bố. Cặp đoạn mồi
P1/P7, P1/Tint và R16mF2/R16mR1 được sử dụng trong giai đoạn đầu.
Sản phẩm của phản ứng PCR đầu tiên này được pha loãng từ 20-40 lần và
tiếp tục làm mạch khuôn cho phản ứng PCR tiếp theo. Các cặp mồi
fU5/rU3, f01/r01, R16F2n/R16R2, R16F1/R16R0, R16(X)F1/R16(X)R1 và
R16(V)F1/R16(V)R1, 16R758F/m23sR và R16(I)F1/R16(I)R1 được sử
dụng trong phản ứng PCR giai đoạn 2.
(ii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi khuẩn.
Các cặp mồi sử dụng để khuyếch đại là các cặp mồi chung dùng để phát
hiện các vi khuẩn được thiết kế trên trình tự 16S rRNA của vi khuẩn đã
được công bố (Bảng 3.3) như 27F/1492R, 27F/1489R, 27F/1525R, G1/L1,
P8FPL/P806R, 395F/871R, 395F/1492R, 799F/1492R, UNI-OL/UNI-OR
và UNI-IL/UNI-IR.
(iii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi rút.
Các cặp mồi được sử dụng là các cặp mồi chung của một số nhóm vi rút có
genome là ssRNA và có cấu trúc dạng hình sợi như Nib2-F/Nib3-R và
CN48/Oligo-dT cho nhóm EAPV/Potyvirus; A1/D1, B1/C1, A2/D2 và
B2/C2 cho nhóm Emaravirus; Tymorep-F/Tymorep-R cho nhóm
Tymovirus; CTV-F/CTV-R cho nhóm Closterovirus/CTV; TMV-F/TMV-R
cho nhóm Tobamovirus/CMV. Ngoài ra, một số vi rút có genome là ssDNA
được tiến hành trong thí nghiệm này như Begomo-F/Begomo-R cho nhóm
Begomovirus/PLCV và BBTV-R/BBTV-F cho nhóm Babuvirus.
* Giải trình tự, so sánh với ngân hàng gen và phân tích phả hệ: Sản
phẩm phản ứng PCR từ các cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2 của
phytoplasma, 395F/1492R và 799F/1492R của vi khuẩn được giải trình tự
theo quy trình của công ty Hóa Sinh (Việt Nam) và so sánh trên ngân hàng

gen NCBI (Pruitt và ctv., 2007) bằng phần mềm BLAST (Zhang và ctv.,
2000). Cây phả hệ được xây dựng theo phương pháp Neibour-Joining (NJ)
sử dụng phần mềm MEGA6 (Tamura và ctv., 2013).
c. Quan sát sự hiện diện của tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trong lát
cắt siêu mỏng của mẫu nhãn dƣới kính hiển vi điện tử. Tổng số mẫu
được quan sát là 20 mẫu nhãn TDB bệnh và 10 mẫu nhãn TDB sạch. Quan
sát 10 lát cắt/mẫu. Mẫu được xem dưới kính hiển vi điện tử JEM-1010 hiện
diện của mầm bệnh trong mẫu và chụp ảnh (Rakesh, 1993).
d. Nghiên cứu giả thuyết nhện lông nhung là nguyên nhân gây bệnh
Chổi Rồng nhãn. Thiết lập quần thể NLN trong phòng thí nghiệm. Thí

4


nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức
(NT1-NT5: 5, 10, 15, 20, 50 con NLN/cây), 10 lần lặp lại.
3.4.2.2. Xác định phương thức lan truyền BCR trên nhãn tại ĐBSCL
a. Khảo sát vai trò của nhện lông nhung đối với bệnh Chổi Rồng
trên nhãn. Thí nghiệm được thực hiện trong nhà kính, bố trí theo kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức: lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con
bằng NLN sạch bệnh, NLN nhiễm bệnh và không lây nhiễm NLN) và 7 lần
lặp lại, 10 cây nhãn con/lần lặp lại (theo Quy chuẩn QCVN 0138:2010/BNNPTNT; Nguyễn Công Thuật, 1997).
b. Xác định phƣơng thức truyền bệnh Chổi Rồng bằng cách ghép.
Thí nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức
(NT1: Ghép mắt (Gốc ghép sạch bệnh, mắt ghép nhiễm bệnh); NT2: Ghép
mắt (Gốc ghép nhiễm bệnh, mắt ghép sạch bệnh); NT3: Ghép áp (Cây sạch
bệnh ghép trên cây nhiễm bệnh); NT4: Đối chứng 1 (Cây sạch bệnh); NT5:
Đối chứng 2 (Cây nhiễm bệnh)) và 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây/1
mắt ghép.
c. Khảo sát hàm lƣợng các chất điều hoà sinh trƣởng trong cây nhãn

bị bệnh và sạch. Thu thập mẫu nhãn TDB có và không triệu chứng CR và
mẫu nhãn Xuồng cơm vàng. Các mẫu lá được thu có cùng độ tuổi là giai
đoạn lá non, gửi mẫu đến Phòng thí nghiệm phân tích trung tâm của Trường
Đại học khoa học tự nhiên TP.HCM, Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm
TP.HCM để phân tích các chỉ tiêu về hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng
trong cây nhãn như IAA, ABA, Polyphenol, Gibberelic acid (GA3).
* Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất điều hoà sinh trƣởng IAA đến
bệnh Chổi Rồng trên nhãn. Thí nghiệm được bố trí trong nhà lưới theo kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT1 (IAA 100 ppm), NT2 (IAA
200 ppm), NT3 (IAA 500 ppm), NT4 (đối chứng (phun nước sạch)) và 5 lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn nhiễm CR. Tiến hành phun IAA lên cây
nhãn 3 tháng tuổi đã nhiễm CR hoàn toàn, phun 2 tuần/lần, bắt đầu phun vào
giai đoạn cây chuẩn bị ra đọt non (khoảng 3-5 ngày trước khi ra đọt non).
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện
lông nhung trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL
3.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của nhện lông nhung.
Nhện được nuôi trên cây nhãn con có 2 lá thực ở trong lồng kính, theo dõi lá và
đọt nhãn để lấy trứng làm thí nghiệm. NLN được nuôi trên cây nhãn con có 2
lá thực ở trong lồng kính, theo dõi lá và đọt nhãn để lấy trứng làm thí nghiệm.
Lấy những trứng đẻ cùng 1 ngày làm vật liệu nghiên cứu vòng đời. Khi trứng
nở, ấu trùng được tách ra nuôi cá thể bằng cách chuyển qua đọt chồi nhãn mới.

5


Tiến hành theo dõi hàng ngày vào một giờ cố định (8 h sáng) để theo dõi các
chỉ tiêu. Theo dõi thí nghiệm ở mỗi lần với số lượng cá thể n = 30. Mẫu NLN
được phân loại dựa theo phương pháp của Kuang (1997) và Keifer (1962). Sau
khi được phân loại, tiến hành nhân nuôi cá thể và quần thể NLN trong phòng
thí nghiệm dựa theo phương pháp của Walter và Krantz (2009). Đo và tính

chiều dài cơ thể theo phương pháp của Magud và ctv. (2007).
3.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nhện lông nhung
a. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của
nhện lông nhung. Tiến hành nhân nuôi cá thể NLN trên cây nhãn con có 2
lá thực ở trong điều kiện nhiệt độ khác nhau, ẩm độ 70% trong tủ nhân
nuôi. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức là 1 mức nhiệt độ
10, 20, 25, 30 và 35oC) với 40 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con
(1 cá thể NLN cái/cây nhãn con). Tiến hành theo dõi mật số NLN ở các
nghiệm thức thí nghiệm.
b. Khảo sát sự phân bố tự nhiên của nhện lông nhung trên cây
nhãn. Thí nghiệm khảo sát mật số NLN ở 4 hướng khác nhau và 4 giai
đoạn tuổi lá khác nhau trên cây nhãn TDB nhiễm bệnh CR 70% được thực
hiện vào mùa nắng (4-5 dương lịch) và mùa mưa (7-8 dương lịch). Thí
nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố: (1) yếu tố A
gồm 4 nghiệm thức theo hướng Đông, Tây, Nam và Bắc, và (2) yếu tố B
gồm 4 nghiệm thức ở các giai đoạn tuổi lá như đọt non, lá non, lá thành
thục chưa hoàn chỉnh, và lá thành thục hoàn chỉnh (bánh tẻ) với 5 lần lặp
lại, 2 cây/lần lặp lại (theo Quy chuẩn QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).
c. Theo dõi diễn biến mật số của nhện lông nhung trên nhãn Tiêu da
bò. Chọn cố định 2 vườn nhãn TDB nhiễm CR với tỷ lệ nhiễm 100%, mỗi
vườn khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên, mỗi cây/điểm, quan sát 4 hướng/cây, 1
cành cấp 3/hướng, 10 lá chét/cành, cố định các cây này trong suốt quá trình
khảo sát (theo Nguyễn Công Thuật, 1997). Định kỳ mỗi tháng thu thập mẫu
lá về phòng thí nghiệm đếm số lượng NLN trên lá (10 lá chét) để xác định
diễn biến mật số của NLN trong năm.
d. Nghiên cứu khả năng phát tán của nhện lông nhung trên cây nhãn
(i) Khảo sát sự hiện diện của nhện lông nhung trên cơ thể của ong
mật, ong dại và bọ xít nhãn. Tiến hành thu thập các loài ong trên 60 vườn
nhãn TDB nhiễm bệnh CR từ 50-80%, có trung bình mật số NLN trên 60
con/lá chét và hoa. Tại mỗi vườn thu 20 cá thể của 2 loài ong mật Apis

mellifera và ong dại A. dorsata (Hymenoptera: Apidae) trên lá và hoa của
cây nhãn, khi cây nhãn ở giai đoạn ra hoa. Đối với bọ xít nhãn Tessaratoma
sp. tiến hành thu thập 20 cá thể/vườn.

6


(ii) Khảo sát khả năng tự phát tán của nhện lông nhung. Thí nghiệm
được thực hiện trong nhà kính 16 m2. Thí nghiệm được thiết kế đặt các
chậu nhãn con theo đường tròn vườn tâm, sau đó đặt cây nhãn có chứa
NLN (100 con/lá chét) vào “tâm” của thí nghiệm.
(iii) Khảo sát khả năng phát tán của nhện lông nhung nhờ bọ xít
nhãn. Thí nghiệm được thực hiện tương tự thí nghiệm trên, có thả thêm 50
thành trùng bọ xít nhãn vào “tâm” của thí nghiệm.
e. Xác định cây ký chủ của nhện lông nhung tại ĐBSCL. Tiến hành
khảo sát vào thời điểm mật số NLN cao trong điều kiện tự nhiên trên các
chủng loại cây ăn trái quan trọng có trồng xen trong vườn nhãn TDB nhiễm
CR. Mỗi chủng loại cây khảo sát 10 vườn (theo Nguyễn Công Thuật,
1997). Khảo sát 2 đợt (đợt 1: tháng 4/2012 và đợt 2 tháng 4/2013). Theo
dõi vị trí xuất hiện, tần suất xuất hiện của NLN.
f. Khảo sát thành phần thiên địch của nhện lông nhung trên nhãn tại
ĐBSCL. Tiến hành khảo sát 20 vườn nhãn TDB, xác định thành phần loài côn
trùng và nhện nghi ngờ là thiên địch của NLN trên cây nhãn vào giai đoạn cây
ra đọt non và ra hoa, phân loại dựa vào tài liệu của Ren và ctv. (2007).
3.4.4. Nghiên cứu mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các
giống nhãn
3.4.4.1. Đánh giá mức độ mẫn cảm với bệnh Chổi Rồng của các giống
nhãn được trồng phổ biến tại Tiền Giang. Tiến hành khảo sát 4 giống
nhãn được trồng phổ biến là TDB, Xuồng cơm vàng, Edor và Thạch kiệt.
Mỗi giống khảo sát 3 vườn. Chỉ tiêu theo dõi: (1) Tỷ lệ nhiễm CR (%), (2)

Đánh giá mức độ mẫn cảm của giống nhãn đối với bệnh CR (theo Croxall
và ctv., 1952; Mustafa và ctv., 2015) và (3) Vị trí xuất hiện, mức độ xuất
hiện của NLN (theo Nguyễn Công Thuật, 1997).
3.4.4.2. Đánh giá mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các
giống nhãn tại ĐBSCL. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn
ngẫu nhiên gồm 14 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức là 1 giống nhãn) với 4
lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây nhãn ghép.
3.4.5. Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh
Chổi Rồng trên nhãn
3.4.5.1. Biện pháp canh tác
a. Đánh giá hiệu quả của việc tỉa cành ở các mức độ khác nhau đối
với quản lý bệnh Chổi Rồng trên nhãn
(i) Thí nghiệm 1. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu
nhiên với 3 nghiệm thức (NT1: Cắt tỉa cành 50 cm; NT2: Cắt tỉa cành 30 cm;
NT3: Đối chứng (không cắt tỉa cành)) và 7 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại bố trí

7


trên 1 cây nhãn. Sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa xung quanh tán cây,
mỗi cây ở 1 mức cắt tỉa, độ dài cắt tỉa tính từ đầu cành. Ghi nhận tỷ lệ chồi
nhiễm bệnh CR ở thời điểm trước khi xử lý, 3, 4, 5 và 6 tuần sau xử lý.
(ii) Thí nghiệm 2. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn
ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT1: Cắt tỉa cành 30 cm; NT2: Cắt tỉa cành
35 cm; NT3: Cắt tỉa cành 40 cm; NT4: Đối chứng (không cắt tỉa cành)) và
5 lần lặp lại. Theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của cây nhãn. Mật
số NLN hiện diện trên lá nhãn. Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR.
b. Đánh giá hiệu quả của các mức phân bón khác nhau đối với quản
lý bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn. Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (NT1: 480 g N-240 g P2O5-480 g

K2O+5 kg hữu cơ; NT2: 480 g N-240 g P2O5-480 g K2O+10 kg hữu cơ;
NT3: 480 g N-240 g P2O5-480 g K2O; NT4: 480 g N-240 g P2O5-960 g
K2O+5 kg hữu cơ; NT5: Đối chứng (nông dân) 460 g N-380 g P2O5-280 g
K2O) (công thức phân bón dựa theo quy trình của Bộ môn kỹ thuật canh
tác-VCAQMN có điều chỉnh lượng phân hữu cơ và kali) và 4 lần lặp lại. Tỷ
lệ chồi nhiễm bệnh CR (trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 1
cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở
các ngày lấy chỉ tiêu). Ghi nhận tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR; Mật số NLN
trên lá; Các yếu tố cấu thành năng suất.
c. Nghiên cứu thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý
bệnh Chổi Rồng trên nhãn. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên, gồm 5 nghiệm thức (NT1-NT5: 6-3 lần phun) với 4 lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn. Ghi nhận mật số NLN trên lá; Tỷ lệ
nhiễm bệnh CR theo từng giai đoạn cây ra đọt non, ra hoa.
3.4.5.2. Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc
a. Khảo nghiệm hiệu quả của dịch trích thảo mộc đến tỷ lệ chết của
nhện lông nhung
(i) Chọn lọc dịch trích có hiệu quả trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Thí nghiê ̣m được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 7 nghiê ̣m thức
là dịch trích ớt đỏ, ớt xanh, củ gừng, rễ vạn thọ, củ hành, củ nghệ và thuốc
Prodife’s 6WDG) với 3 lầ n lă ̣p la ̣i, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con 2 tuần
tuổi. Tiến hành thí nghiệm bằng cách dùng cọ lông mịn thả 50 ấu trùng
NLN tuổi 2 trên đọt cây nhãn con để NLN ổn định trên đọt nhãn 2 giờ, rồi
phun các dịch thảo mộc và thuốc Emamectin benzoate lên tán lá. Hiệu lực
của thuốc được tính theo công thức Abbott (1925).
(ii) Chọn lọc nồng độ thích hợp của dịch trích củ hành, củ nghệ và
ớt xanh để phòng trừ nhện lông nhung ở điều kiện phòng thí nghiệm.

8



Từ kết quả của thí nghiệm trên, 3 loại dịch trích củ hành, củ nghệ và ớt
xanh đã được chọn. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5
nghiê ̣m thức là Đối chứng (phun nước), Dịch trích củ hành (Allium cepa)
0,1%, 0,05% và 0,01% và Emamectin benzoate, 4 lầ n lă ̣p la ̣i , mỗi lần lặp
lại là 1 cây nhãn con.
(iii) Khảo nghiệm hiệu quả của dịch trích thảo mộc tại điều kiện
ngoài vƣờn. Từ kết quả của 2 thí nghiệm trên, tiếp tục chọn dịch trích và
nồng độ có hiệu quả cao trong diệt NLN để khảo sát ở điều kiện ngoài
vườn. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5
nghiê ̣m thức là Đối chứng (phun nước), dịch trích ớt xanh (Capsicum
annuum), củ hành (Allium cepa), củ nghệ (Curcuma longa) và Abamectin)
với 4 lầ n lă ̣p la ̣i, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn (vườn nhãn 5 năm tuổi nhiễm
CR nặng 70%) (TCN 522-2002). Ghi nhận mật số NLN trên lá. Tính hiệu
lực của dịch trích với NLN ở 3, 7, 10 và 14 ngày sau xử lý theo công thức
của Henderson-Tilton (1955).
b. Khảo nghiệm hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với nhện lông
nhung trên nhãn
(i) Điều kiện nhà lƣới. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên gồm 5 nghiê ̣m thức (NT1: Đối chứng (phun nước); NT2: Nấm
Paecilomyces sp. (1x109 bào tử/g, 0,4 g chế phẩm + 0,1 lít nước); NT3:
Nấm Metarhizium anisopliae (1x109 bào tử/g, 0,78 g chế phẩm + 0,1 lít
nước); NT4: Nấm Beauveria bassiana (1x109 bào tử/g, 0,8 g dịch trích +
0,1 lít nước); NT5: Emamectin benzoate(0,1%, 0,1 ml + 0,1 lít nước)) với 4
lầ n lă ̣p la ̣i , mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con 45 ngày tuổi. Ghi nhận số
lượng nhê ̣n lông nhung sống/tổng số nhê ̣n lông nhung ở các thời điểm 3, 7
và 10 ngày sau xử lý. Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức của
Abbott (1925).
(ii) Điều kiện ngoài vƣờn. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiê ̣m thức (NT1: Đối chứng (phun nước); NT2: Nấm

Paecilomyces sp. (1x109 bào tử/g); NT3: Nấm Metarhizium anisopliae (1x109
bào tử/g); NT4: Dịch trích củ hành (Allium sepa) (0,1%); NT5: Emamectin
benzoate (0,1%)) với 4 lầ n lă ̣p la ,̣i mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn.
c. Khảo nghiệm hiệu quả của các loại thuốc BVTV sinh học đối với
nhện lông nhung trên nhãn tại điều kiện ngoài vƣờn. Thí nghiê ̣m được
bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiê ̣m thức (các loại
thuốc BVTV được chọn làm thí nghiệm là các thuốc sinh học, thuộc nhóm
độc III, các hoạt chất này có khả năng diệt nhện) và 6 lầ n lă ̣p la ̣i , mỗi lần
lặp lại là 2 cây nhãn (theo TCN 522-2002).

9


3.4.5.3. Biện pháp hóa học. Thí nghiê ̣m được bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên với 13 nghiê ̣m thức (các loại thuốc BVTV được chọn làm
thí nghiệm là các thuốc hóa học ít độc thuộc nhóm độc III, các hoạt chất
này có khả năng diệt nhện) và 3 lầ n lă ̣p la ̣i , mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn
(theo TCN 522-2002).
3.4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh
Chổi Rồng trên nhãn. Từ kết quả đạt được của các thí nghiệm trên tiến
hành xây dựng quy trình và làm mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh
CR trên nhãn.
a. Mô hình 1: Xã Dƣỡng Điềm của huyện Châu Thành (Tiền
Giang). Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 10 năm tuổi, nhiễm bệnh
CR 80% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô. Lô thí nghiệm áp dụng
biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng
được thực hiện theo nông dân.
b. Mô hình 2: Xã Hiệp Đức của huyện Cai Lậy (Tiền Giang). Mô
hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 100%
với diện tích 4.000 m2 được chia làm 2 lô. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp

quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực
hiện theo nông dân.
c. Mô hình 3: Xã Hòa Khánh của huyện Cái Bè (Tiền Giang). Mô
hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 100%
với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp
quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực
hiện theo nông dân.
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu. Số liệu về sự phân bố, ảnh hưởng của
nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của NLN, đánh giá khả năng nhiễm bệnh
CR của các giống nhãn, ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng IAA đến
bệnh CR và quản lý NLN trên cây nhãn được xử lý bằng phần mềm thống
kê MSTATC. Phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá sự khác biệt
giữa các nghiệm thức, so sánh các giá trị trung bình bằng phép thử Duncan,
LSD. Số liệu về mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn TDB được phân tích
thống kê qua phép thử T-test.
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang
và Vĩnh Long. Kết quả điều tra cho thấy bệnh CR xuất hiện phổ biến nhất
theo cơi đọt non của cây nhãn và vào mùa nắng. Giống nhãn TDB được
trồng rất phổ biến, chiếm 92%, nên áp lực đối với bệnh này rất cao. Thiệt

10


hại về năng suất do bệnh CR gây ra tại các huyện điều tra là từ 11,5 đến
66,0% (năm 2011).
4.2. Tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phƣơng thức truyền bệnh trên nhãn
4.2.1. Tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn
a. Xác định tác nhân gây bệnh Chổi Rồng bằng nhuộm DAPI. Kết
quả nhuộm DAPI ghi nhận trên mẫu nhãn có triệu chứng bệnh có hiện

tượng phát huỳnh quang, xuất hiện các điểm nhỏ tập trung gần vách tế bào
trong các tế bào của mô dẫn, nhưng các điểm này không thấy trong cây
không có triệu chứng bệnh. Kết quả này cũng tương tự như DAPI nhuộm
trên cây Ugni molinae và Gaultheria phillyreifolia nhiễm bệnh CR
(Nolberto và ctv., 2013). Như vậy, phương pháp nhuộm DAPI chỉ ra rằng
bệnh CR trên nhãn có hiện diện của vi sinh vật.
b. Xác định tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn bằng phƣơng
pháp sinh học phân tử
(i) Giả thuyết tác nhân gây bệnh là phytoplasma
Bảng 4.9: Kết quả PCR/nested-PCR trên nhãn khi sử dụng các cặp mồi của
phytoplasma
Mồi (Primers)

P1/Tint
R16mF
2/R16
mR1

P1/P7

R16F2n/R16R2
R16F1/R16R0
R16(X)F1/R16(X)R1
16R758F/m23sR
R16(I)F1/R16(I)R1
R16(V)F1/R16(V)R1
f01/r02
fU5/rU3
M1/M2
NPA2F/R

SecAfor1/
SecAfor2/
SecArev3
R16F1/R16R0
R16(X)F1/R16(X)R1
16R758F/m23sR
R16(I)F1/R16(I)R1
R16(V)F1/R16(V)R1
PA2F/R
Fra4/Fra5
R16F2n/R16R2

Kích
thước
DNA dự
đoán
1248 bp
1371 bp
1369 bp
1082 bp
1097 bp
1110 bp

509
485
480

1371 bp
1369 bp
1082 bp

1097 bp
1187
550
1248 bp

11

Kết quả nested-PCR và kích thước
đoạn DNA khuyếch đại
CR nhãn
Nhãn Đối chứng
sạch
dương
+
-

-

NA
NA
NA
NA
NA
+
+
+
+

+ (˜ 950 bp)


-

NA
NA
NA
NA
NA
NA
NA
+


Ghi chú: +: kết quả dương tính; -: kết quả âm tính; NA: không áp dụng

Kết quả PCR khi sử dụng kỹ thuật nested-PCR giữa cặp mồi P1/Tint,
R16mF2/R16mR1 và P1/P7 lần 1, sau đó PCR lần 2 với một trong các cặp
mồi
f01/r02,
fU5/rU3,
R16F2n/R16R2,
R16F1/R16R0,
R16(X)F1/R16(X)R1,
16R758F/m23sR,
R16(I)F1/R16(I)R1,
R16(V)F1/R16(V)R1, M1/M2, PA2F/R, NPA2F/R, Fra4/Fra5 và
SecAfor1/SecAfor2/SecArev3, trong đó cặp mồi R16F2n/R16R2 dùng để
phát hiện tất cả các chủng phytoplasma (Lee và ctv., 1995). Kết quả (Bảng
4.9) cho thấy 2 mẫu mía bị bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra cho phản
ứng dương tính với cặp mồi này và sản phẩm khuyếch đại có kích thước
tương đương 1.200 bp, trong khi các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR cho sản

phẩm có kích thước khoảng 950 bp và không có từ mẫu nhãn sạch. Khi giải
trình tự theo quy trình của Công ty Hóa Sinh và so sánh chuỗi ký tự trên ngân
hàng gen NCBI, kết quả đọc trình tự gen của các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR
cho thấy tất cả các sản phẩm đều có chất lượng tốt và có chiều dài 950 bp,
trong khi mẫu mía nhiễm bệnh chồi cỏ có kích thước khoảng 1200 bp.
Phân tích cây phả hệ cho thấy mẫu nhãn nhiễm bệnh CR nằm gần với
nhóm vi khuẩn không thể nuôi cấy trên môi trường nhân tạo proteobacteria
thuộc nhóm phụ gramma. Phytoplasma, tác nhân gây bệnh chồi cỏ mía,
tách thành một nhóm riêng biệt trên cây phát sinh loài. Điều này cho thấy
chưa phát hiện được sự hiện diện của phytoplasma trên mẫu nhãn nhiễm
bệnh CR, phù hợp với kết quả của Sdoodee và ctv. (1999). Tuy nhiên, theo
kết quả của Thuy và ctv. (2012), khi sử dụng 2 cặp mồi R16mR2/R16mR1
và R16(V)F1/R16(V)R1, cho kết quả dương tính của mẫu nhãn nhiễm bệnh
CR, nên các tác giả này bước đầu ghi nhận tác nhân của bệnh CR là do
phytoplasma nhóm phụ V. Mặc dù vậy, tác giả không thực hiện PCR trên
mẫu nhãn sạch bệnh để đối chứng và kết quả cũng chưa được lặp lại, nên
kết quả này cần được chứng minh bệnh bằng dịch tể học.
Chụp ảnh dưới kính hiển vi điện tử của lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn
nhiễm bệnh CR đã không tìm thấy sự hiện diện của phytoplasma ở bất kỳ
hình dạng nào, trong khi cũng với phương pháp này ảnh chụp phytoplasma
gây bệnh trên bắp cho hình ảnh rất rõ (Trần Thị Thanh Bình và ctv., 2011).
Chen và ctv. (1989) và Nguyễn Văn Hòa và ctv. (2008) cho biết khi sử
dụng kháng sinh Oxytetracylin 10% đã không hiệu quả trong việc điều trị
bệnh CR trên nhãn. Đồng thời, khảo sát ở điều kiện ngoài vườn nhãn cho
thấy bệnh CR xuất hiện không theo hệ thống mạch dẫn như: trên cùng một
cây bệnh chỉ có một vài cành thể hiện triệu chứng, ngay cả trên cùng một
cành chỉ một số chồi non thể hiện triệu chứng, thậm chí trên một lá kép chỉ

12



một vài lá chét thể hiện triệu chứng. Nhiều trường hợp chồi non mọc ra từ
một chồi nhiễm bệnh trước đó cũng không thể hiện triệu chứng và phát
triển bình thường. Một số cây nhãn bị nhiễm CR một thời gian rồi sau đó
không thấy xuất hiện triệu chứng nữa, mặc dù không áp dụng các biện pháp
phòng trừ (Mai Văn Trị và ctv., 2005). Kết quả nghiên cứu của Tiwari và
ctv. (2013) đối với bệnh phytoplasma trên ớt, khi sử dụng cặp mồi P1/Tint
để khuyếch đại vùng 16S rRNA của phytoplasma trên ớt và trình tự đoạn
DNA thu được lại trùng khớp với nhóm vi khuẩn không nuôi cấy và gần
với vi khuẩn Pseudomonas spp. Tóm lại, trong nghiên cứu này bằng kỹ
thuật sinh học phân tử chưa phát hiện được sự hiện diện của phytoplasma
trong mẫu nhãn nhiễm bệnh CR.
(ii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi khuẩn
Bảng 4.10: Kết quả PCR trên nhãn khi sử dụng các mồi cho vi khuẩn
Kích thước
Kết quả PCR và kích thước đoạn DNA
đoạn DNA
khuyếch đại
(bp)
CR nhãn
Nhãn sạch Đối chứng dương
1
27F/1492R
1500
+
-/+
+
2
27F/1489R
1460

+
-/+
+
3
27F/1525R
1500
+
-/+
+
4
395F/817R
500
+
-/+
+
5
G1/L1
600
6
P8FPL/P806R
1500
7
UNI-OL/UNI-OR
739
8
UNI-IL/UNI-IR
319
9
395F/1492R
1000

+
+
10 799F/1492R
750
+
+
Ghi chú: +: kết quả dương tính; -: kết quả âm tính

Stt

Mồi

Trong nghiên cứu này, các cặp đoạn mồi chung cho vi khuẩn được sử
dụng để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn trong mẫu lá/chồi nhãn nhiễm
bệnh CR. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.10. Tóm lại, đối với sản phẩm
của các cặp mồi 395F/1492R và 799F/1492R có sự khác biệt giữa các mẫu
nhãn bệnh CR với mẫu nhãn sạch và có sự ổn định từ các lần thí nghiệm
lặp lại, nên sản phẩm PCR của mẫu nhãn nhiễm bệnh CR được giải trình tự
theo quy trình của công ty Hóa Sinh và so sánh chuỗi ký tự trên ngân hàng
gen NCBI.
* Giải trình tự, so sánh với ngân hàng gen và phân tích phả hệ: DNA
của 2 mẫu nhãn nhiễm bệnh CR thu được đối với cặp mồi 395F/1492R, khi
tiến hành so sánh chuỗi ký tự trên ngân hàng gen NCBI đều cho kết quả có
trình tự DNA đồng nhất với nhau và tương tự với trình tự của vi khuẩn
thuộc nhóm Beta-proteobacterium, trong khi ở kết quả giải trình tự với giả
thuyết bệnh CR do phytoplasma gây ra thì cho thấy mẫu nhãn nhiễm bệnh

13



CR nằm cùng nhóm với vi khuẩn thuộc nhóm phụ Grammaproteobacterium. Điều này cho thấy sự không trùng khớp giữa các kết quả,
nên chưa có thể khẳng định vi khuẩn là tác nhân gây bệnh CR. Ngoài ra
trình tự của mẫu nhãn nhiễm bệnh CR còn tương tự với trình tự lạp thể (lục
lạp-chloroplast) của cây. Kết quả này cũng tương tự với Sagaram và ctv.
(2009) đã cho rằng các cặp mồi này có thể bắt cặp với vùng 16Sr RNA
chloroplast của cây. Tóm lại, kết quả này cũng chưa phát hiện được sự hiện
diện của vi khuẩn trong mẫu nhãn nhiễm bệnh CR.
(iii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi rút.
Trong nghiên cứu này, các cặp đoạn mồi chung cho một số nhóm vi rút
(Bảng 4.11) được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của vi rút trong mẫu
lá/chồi nhãn nhiễm bệnh CR. Kết quả cho thấy không có bất cứ sản phẩm
DNA/RNA nào được ly trích từ mẫu lá/chồi nhãn nhiễm bệnh CR được
khuyếch đại từ phản ứng PCR/RT-PCR đối với 11 cặp mồi sử dụng cho
từng nhóm vi rút khác nhau.
Bảng 4.11: Kết quả PCR/RT-PCR trên nhãn khi sử dụng các cặp mồi của các nhóm Potyvirus,
Closterovirus, Tobamovirus, Emaravirus, Begomovirus và Babuvirus
Stt
Mồi
Loài/nhóm
Kết quả PCR/RT-PCR
vi rút
Nhãn
Nhãn
Đối chứng
bệnh
sạch
dương
1
Nib2-F/Nib3-R
EAPV/Potyvirus

+
2
CN48/Oligo-dT
EAPV/Potyvirus
+
3
CTV-F/CTV-R
CTV/Closterovirus
+
4
TMV-F/TMV-R
CMV/Tobamovirus
+
5
A1/D1
Emaravirus
NA
6
B1/C1
Emaravirus
NA
7
A2/D2
Emaravirus
NA
8
B2/C2
Emaravirus
NA
9

Tymorep-F/Tymorep-R
Tymorvirus
NA
10 Begomo-F/Begomo-R
PLCV/Begomovirus
+
11 BBTV-R/VBBTV-F
BBTV/Babuvirus
+
Ghi chú: +: kết quả dương tính; -: kết quả âm tính; NA: không áp dụng; EAPV: East Asian
passiflora virus (trên chanh dây); CTV: Citrus Tristeza virus (trên cam sành); CMV: Cucumber
mosaic virus (trên chuối); PLCV: Papaya leaf curl virus (trên chanh dây); BBTV: Banana
bunchy top virus (trên chuối

c. Quan sát sự hiện diện của tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trong lát
cắt siêu mỏng của mẫu nhãn dƣới kính hiển vi điện tử. Kính hiển vi
điện tử được dùng để quan sát lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn nhiễm bệnh
CR và mẫu nhãn sạch bệnh ở độ phóng đại 40.000-100.000 lần. Sau 4 lần
lặp lại với tổng số 20 mẫu nhãn nhiễm bệnh (200 lát cắt) và 10 mẫu nhãn
sạch bệnh (100 lát cắt), vật thể giống như dạng bó sợi được quan sát và ghi
nhận rải rác trong các lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn nhiễm bệnh có tỷ lệ

14


69% với trung bình số lượng vật thể là 2,5 vật thể/lát cắt với chiều dài từ
385-1860 nm và đường kính từ 393-472 nm. Ngược lại, cấu trúc hình bó
sợi như trên không được tìm thấy trong các mẫu nhãn sạch bệnh. Kết quả
này cũng tương tự với So và Zee (1972) đã phát hiện có tinh thể vi rút hình
sợi đường kính 12 nm và dài 1000 nm.

A

B

Hình 4.16: Mặt cắt dọc của cấu trúc đặc biệt trong mẫu nhãn bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ
phóng đại (A) 12.000 lần; (B) 25.000 lần; (mũi tên) quan sát được cấu trúc dạng sợi.

d. Giả thuyết nhện lông nhung là nguyên nhân gây bệnh Chổi Rồng
nhãn. Kết quả cho thấy qua 10 tháng theo dõi từ khi lây nhiễm NLN sạch
bệnh trên các nghiệm thức thí nghiệm, tất cả các nghiệm thức thí nghiệm
đều không xuất hiện triệu chứng bệnh CR. Kết quả này cho thấy NLN
không phải là tác nhân trực tiếp gây ra bệnh CR trên nhãn khi tiến hành lây
nhiễm NLN hoàn toàn sạch bệnh. NLN hiện diện trên lá chét của cây nhãn
con đã tăng lên qua các tháng theo dõi.
4.2.2. Xác định phƣơng thức lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại
ĐBSCL
a. Khảo sát vai trò của nhện lông nhung đối với bệnh Chổi Rồng
trên nhãn. Kết quả cho thấy NLN không là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh
CR trên nhãn, mà là môi giới truyền bệnh cho cây nhãn con sạch bệnh. Kết
quả này cũng phù hợp với He và ctv. (2001) khi cho rằng sau 14-20 ngày
lây nhiễm NLN lên cây nhãn con sạch bệnh thì xuất hiện 50% cây con bị
nhiễm bệnh. Theo Vũ Mạnh Hà và ctv. (2007), ở thời điểm 1 tháng sau khi
lây nhiễm NLN thì bệnh CR xuất hiện trên cây nhãn chiếm 16,7%, còn
Nguyễn Thị Kim Thoa và ctv. (2007) thì sau 20 ngày với tỷ lệ 16,6%.
Nhiều kết quả nghiên cứu khác cho thấy nhện nhỏ thuộc họ Eriophyidae có
khả năng truyền bệnh cho nhiều cây trồng khác nhau (Oldfield và
Proeseler, 1996; Amrine và ctv., 1988; French và Stenger, 2003; Miller và
ctv., 2012; Flock và Wallace, 1955; Kazuya và ctv., 2012; Kumar và ctv.,
2002; Reddy và ctv., 1998; (Nicole và ctv., 2010). Như vậy, sau khi lây
nhiễm NLN sạch và NLN nhiễm bệnh lên cây nhãn con thì chỉ có các cây


15


nhãn con ở nghiệm thức lây nhiễm bằng NLN nhiễm bệnh bị nhiễm bệnh
CR với tỉ lệ 100% sau 10 tháng theo dõi. Vì vậy, NLN chính là tác nhân
truyền bệnh CR trên nhãn.
b. Xác định cách truyền bệnh Chổi Rồng bằng phƣơng pháp ghép. Kết
quả thí nghiệm cho thấy vào 6 tháng sau khi ghép ở nghiệm thức 1 (Ghép mắt:
Gốc ghép sạch bệnh, mắt ghép nhiễm bệnh) thì tỷ lệ bệnh ở mắt ghép là
96,9±6,3% trong khi gốc ghép vẫn không xuất hiện triệu chứng bệnh CR. Ở
nghiệm thức 2 (Ghép mắt: Gốc ghép nhiễm bệnh, mắt ghép sạch bệnh) thì trên
gốc ghép có tỷ lệ nhiễm bệnh 18,8±37,5%, giảm hơn so với các tháng trước là
do các chồi non mới ra có chồi không thể hiện triệu chứng CR, còn ở mắt ghép
thì vẫn không nhiễm bệnh CR ở các cây nhãn thí nghiệm. Ở nghiệm thức 3
(Ghép áp: Cây sạch bệnh ghép trên cây nhiễm bệnh) thì vẫn không có biểu
hiện của triệu chứng CR trên cây sạch bệnh, trong khi trên cây nhiễm bệnh tỷ
lệ bệnh ở gốc ghép là 100% và đọt ghép có tỷ lệ nhiễm 25,4±10,3%. Ở nghiệm
thức (Đối chứng 1: Cây sạch bệnh) không có triệu chứng bệnh CR trên cây
nhãn con. Ở nghiệm thức 5 (Đối chứng 2: Cây nhiễm bệnh) thì có tỷ lệ chồi
nhiễm bệnh là 66,4±7,3%. Kết quả này cho thấy bệnh CR có thể không có khả
năng lưu truyền qua mắt ghép trong nghiệm thức 1, 2 và 3, bệnh không mang
tính hệ thống mà chỉ mang tính cục bộ. Vũ Triệu Mân (2010) cho rằng bệnh do
vi rút gây hại cũng được xếp vào 2 nhóm là bệnh cục bộ và bệnh hệ thống, nên
bệnh CR có thể chỉ lưu truyền từ trên xuống dưới là chủ yếu (hiện diện chủ yếu
trong mô libe). Như vậy, qua kết quả thí nghiệm ghép cho thấy bệnh CR trên
nhãn không có khả năng lưu truyền qua mắt ghép, bệnh CR không mang tính
hệ thống mà chỉ mang tính cục bộ.
c. Hàm lƣợng các chất điều hoà sinh trƣởng trong cây nhãn bệnh và
sạch bệnh. Qua phân tích cho thấy hàm lượng Polyphenol trong mẫu nhãn

TDB sạch bệnh (3,41%) tương đương với mẫu nhãn nhiễm bệnh (4,50%),
nhưng thấp hơn so với nhãn Xuồng cơm vàng (7,00%), còn hàm lượng IAA
của mẫu nhãn TDB nhiễm bệnh thấp hơn (1,40 mg/g) so với mẫu nhãn TDB
sạch bệnh (3,02 mg/g) và mẫu nhãn Xuồng cơm vàng (3,46 mg/g), không
phát hiện chất ABA và GA3 trong các mẫu nhãn phân tích. Vũ Triệu Mân
(2010) ghi nhận nhiều triệu chứng của bệnh do vi rút nhóm biến dạng chẳng
hạn như cây lùn, còi cọc, xoăn cuốn lá thường liên quan đến mất căn bằng
phytohormon trong cây. Auxin là một phytohormon chủ yếu của cây, điều
khiển nhiều phản ứng sinh hóa liên quan đến sinh trưởng của cây. Như vậy,
qua kết quả phân tích hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng trong mẫu nhãn
cho thấy hàm lượng IAA trong mẫu nhãn nhiễm bệnh thấp hơn gấp 2,2 lần
so với mẫu nhãn sạch bệnh.

16


* Ảnh hƣởng của chất điều hoà sinh trƣởng IAA đến bệnh Chổi
Rồng trên nhãn. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh CR của cây
nhãn con sau khi xử lý với các hàm lượng IAA khác nhau như 100 ppm,
200 ppm và 500 ppm và nghiệm thức đối chứng khác biệt không có ý nghĩa
về mặt thống kê ở các thời điểm 2, 6, 8, 10, 12, 14, 16 và 18 tuần sau khi
xử lý. Kết quả này cho thấy mặc dù trong phân tích mẫu nhãn nhiễm bệnh
CR có hàm lượng IAA thấp hơn gấp 2,2 lần so với mẫu nhãn sạch bệnh
nhưng khi bổ sung hàm lượng IAA bằng cách phun qua lá thì không có
hiệu quả, có thể IAA không thể hấp thu trực tiếp qua lá.
4.3. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên
nhãn ở ĐBSCL
4.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh học của nhện lông nhung
a. Đặc điểm hình thái. Kết quả cho thấy, trong điều kiện phòng thí
nghiệm có nhiệt độ 27±1oC và ẩm độ 75±1%: (1) Trứng NLN có đường

kính trung bình 19,46±0,12 µm, lúc mới đẻ có hình giọt nước màu trắng
trong, sau đó chuyển sang màu trắng đục và tròn lại cho đến khi trứng nở.
(2) Ấu trùng có 2 tuổi: (a) tuổi 1 màu trắng trong, thân mình bầu tròn, có 2
cặp chân, phần đầu nhỏ, ngắn; phần lưng không có lông, phần bụng có 3
cặp tua dài; trung bình chiều dài giai đoạn đầu của tuổi 1 là 33,91±0,07 µm
và giai đoạn cuối của ấu trùng tuổi 1 là 62,35±6,18 µm; (b) tuổi 2 ít khác
biệt so với ấu trùng tuổi 1, có màu trắng trong, thân mình thon dài về phía
đuôi và hơi cong, có 2 râu đầu; cơ thể ấu trùng tuổi 2 có nhiều vòng bụng
và có 2 cặp chân; trung bình chiều dài giai đoạn đầu của tuổi 2 là
69,93±0,52 µm và giai đoạn cuối của ấu trùng tuổi 2 là 97,65±11,78 µm.
(3) Trƣởng thành đực có kích thước nhỏ hơn con cái, có chiều dài cơ thể
trung bình là 81,23±0,31 µm, phần rộng nhất của cơ thể trung bình là
25,55±0,20 µm, màu trắng trong và có nhiều lông dài xung quanh cơ thể;
đầu giả phía trước nhỏ hơn so với cơ thể, khiên lưng không có ngấn trán, có
2 lông khiên 2 bên, phía trên đầu lõm 2 bên và có 2 rãnh ở giữa đầu; chiều
dài cơ thể trung bình là 120,00±8,43 µm và phần rộng nhất của cơ thể trung
bình là 40,00±0,86 µm với các vòng lưng bụng gần bằng nhau; lông sc nằm
trên khiên lưng, lông c2, lông d, lông e hiện diện, không có lông h1. (4)
Nhện trƣởng thành cái có 2 cặp chân ở phía trước, dài khoảng 17,70 µm,
bàn chân có 5 đốt (đốt chuyển, đốt đùi, đốt đầu gối, đốt ống và đốt bàn
chân); có lông đầu gối (ags) gắn vào đốt đầu gối, có lông đốt bàn chân
(tase) gắn vào đốt bàn chân và lông vuốt bàn chân (taso) gắn vào vuốt bàn
chân và vuốt bàn chân có 5 tia với cấu trúc đơn giản; nhện có 2 lông đuôi
dài (Hình 4.21).

17


Các kết quả này cho phép xác nhận đây là loài Eriophyes dimocarpi
Kuang (Acari: Eriophyidae) với các đặc điểm phân biệt chính như vuốt bàn

chân với 5 tia, đơn giản; lông c2, lông d, lông e hiện diện.
Lông sc

Lông ags

Lông c2
Lông tase
Lông d
Lông e

Lông taso

Hình 4.21: Thành trùng cái NLN E. dimocarpi chụp với độ phóng đại 1.100 lần; ags: lông đầu gối;
tase: lông đốt bàn chân; taso: lông vuốt đốt bàn chân

b. Đặc điểm sinh học. Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học của E.
dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm cho thấy nhện sinh sản đơn
tính, đẻ rải rác từng trứng một ở mặt dưới, gần gân chính của lá; ngoài ra
nhện còn đẻ trứng trên chồi non của cây nhãn. Ấu trùng di chuyển rất chậm
còn thành trùng di chuyển dễ dàng, thường tập trung gần gân chính của lá,
hiện diện chủ yếu ở mặt dưới lá, nếu mật số cao mới xuất hiện cả mặt trên
của lá. Nhện xuất hiện trên lá non, lá thành thục hoàn chỉnh và nhiều nhất
là trên lá thành thục chưa hoàn chỉnh. Ấu trùng và thành trùng chích hút
nhựa của lá tạo thành các đốm tròn nhũn nước, chúng thường tập trung
thành cụm vài con xung quanh đốm tròn đó. Thời gian phát dục của trứng
trung bình là 5,10±1,37 ngày, ấu trùng tuổi 1 là 1,60±0,52 ngày và ấu trùng
tuổi 2 là 4,80±0,79 ngày. Vòng đời trung bình của E. dimocarpi là
13,70±2,16 ngày, dài hơn so với kết quả nghiên cứu của Deng và ctv.
(1998), có thể do thời gian khảo sát khác nhau.
4.3.2. Đặc điểm sinh thái của nhện lông nhung

a. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của nhện lông
nhung. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự gia tăng quần thể của NLN cao ở
nhiệt độ 20-350C khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ở nhiệt
độ 100C ở các thời điểm 3 đến 28 ngày sau bố trí.
b. Sự phân bố tự nhiên của nhện lông nhung trên cây nhãn. Kết quả
khảo sát cho thấy rằng mật số của NLN phân bố theo 4 hướng khác nhau
trên cây nhãn không khác biệt về ý nghĩa thống kê. Mật số NLN phân bố
không khác nhau theo các hướng trên cây nhãn ở cả mùa nắng và mùa mưa.

18


Nhện phân bố trên đọt non, lá thành thục chưa hoàn chỉnh, lá thành thục
hoàn chỉnh nhiều hơn trên lá non.
c. Diễn biến mật số của nhện lông nhung trên nhãn Tiêu da bò. Diễn
biến mật số của NLN E. dimocarpi trên nhãn TDB cho thấy mật số NLN khác
nhau giữa các tháng trong năm: cao từ tháng 1 đến 5 dương lịch và rất thấp từ
tháng 6 đến 10 dương lịch, sau đó tăng dần từ tháng 11 đến 12 dương lịch.
d. Khả năng phát tán của nhện lông nhung trên cây nhãn. Kết quả
điều tra và khảo sát cho thấy NLN không hiện diện trên cơ thể của ong dại
Apis dorsata, ong mật A. mellifera, nhưng có trên cơ thể của bọ xít nhãn
Tessaratoma sp. và có khả năng tự phát tán trên cây nhãn.
e. Cây ký chủ của nhện lông nhung tại ĐBSCL. Kết quả cho thấy E.
dimocarpi xuất hiện và gây hại trên 3 chủng loại cây trồng là nhãn
Dimocarpus longan, chôm chôm Nephelium lappaceum và khoai mì
Manihot esculenta. Trên cây nhãn, NLN hiện diện rất phổ biến (đặc biệt là
trên giống TDB), còn trên cây chôm chôm thì phổ biến, và ít phổ biến trên
cây khoai mì ở các vườn khảo sát tại các tỉnh ĐBSCL.
f. Thành phần thiên địch của nhện lông nhung trên nhãn tại ĐBSCL.
Kết quả khảo sát cho thấy loài nhện Amblyseius sp. (Acari: Phytosiidae) và

ấu trùng của muỗi Arthrocnodax sp. (Diptera: Cecidormyiidae) là hai loài
thiên địch của NLN E. dimocarpi.
B

A
A
A

Hình 4.27: (A) Nhện Amblyseius sp.; (B) ấu trùng Arthrocnodax sp. đang ăn NLN

4.4. Mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn
4.4.1. Các giống nhãn phổ biến tại Tiền Giang

Hình 4.28: Mật số NLN E. dimocarpi
hiện diện trên các giống nhãn trồng phổ
biến tại tỉnh Tiền Giang, 2013-2014

19

Hình 4.29: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR
trên cây của các giống nhãn trồng phổ
biến tại tỉnh Tiền Giang, 2013-2014


Kết quả đánh giá cho thấy giống Xuồng cơm vàng không có nhiễm bệnh
CR nên được đánh giá là giống “kháng cao”, kế đến là giống nhãn Thạch kiệt
được đánh giá là “kháng trung bình”, tiếp theo là giống nhãn Edor được đánh
giá ở mức độ là “nhiễm” và giống nhãn TDB đước đánh giá là “nhiễm nặng”
đối với bệnh CR.
4.4.2. Các giống nhãn tại ĐBSCL. Kết quả cho thấy các giống Xuồng cơm

vàng, Long và Super chưa nhiễm CR sau 11 tháng bố trí thí nghiệm, nên
được đánh giá là có tính “kháng cao” đối với bệnh CR. Kế đến là các giống
nhãn Sài Gòn, Giồng và nhãn lai NL1-23 có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nên
được đánh giá là giống có tính “kháng trung bình”, trong khi các giống
nhãn Xuồng cơm trắng, Cùi, Lồng Hưng Yên và nhãn lai NL1-19 thì có
tính “nhiễm trung bình”, còn nhãn Vũng Tàu, Edor và Thạch Kiệt được
đánh giá là có tính “Nhiễm”. Giống nhãn TDB vẫn có tỷ lệ nhiễm bệnh cao
nhất và được đánh giá là giống “nhiễm nặng” đối với bệnh CR trong điều
kiện ngoài vườn. Như vậy, các giống nhãn được trồng tại các tỉnh ĐBSCL,
các giống nhãn sưu tập và các giống nhãn lai cho thấy có sự khác biệt về
tính chống chịu/mẫn cảm giữa các giống với bệnh CR. Giống nhãn Xuồng
cơm vàng, nhãn Long, nhãn Super có tính “kháng cao” với bệnh CR.
4.5. Các biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh Chổi
Rồng trên nhãn
4.5.1. Biện pháp canh tác
a. Hiệu quả của việc tỉa cành ở các mức độ khác nhau đối với quản lý
bệnh Chổi Rồng trên nhãn. Kết quả cho thấy cắt tỉa cành sau thu hoạch ở độ
sâu 35-40 cm góp phần giảm tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên cây nhãn.
b. Hiệu quả của các mức phân bón đối với quản lý bệnh Chổi Rồng
trên cây nhãn. Kết quả cho thấy khi bổ sung gấp đôi lượng phân K2O và phân
hữu cơ 5 kg/cây hay bổ sung phân hữu cơ 10 kg/cây (nghiệm thức 2) có khả
năng giảm tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên cây nhãn so với đối chứng của nông dân
không có bổ sung phân hữu cơ và hàm lượng phân K2O thấp.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây nhãn thí
nghiệm. Mức phân bón ở nghiệm thức 2 (480g N-240gP2O5480gK2O+10kgHC) có tỷ lệ chồi nhiễm CR thấp nhất, do đó năng suất lý
thuyết và năng suất thực tế ở nghiệm thức 2 đạt cao nhất, nên có thể sử
dụng liều lượng phân bón này cho cây nhãn.
c. Thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý bệnh Chổi Rồng
trên nhãn. Kết quả trình bày ở Bảng 4.38 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh CR
tăng dần khi thời điểm xử lý thuốc bảo vệ thực vật giảm dần. Do đó, nông


20


dân được khuyến cáo áp dụng số lần phun thuốc BVTV trong quản lý NLN
và bệnh CR là 5 và 6 lần phun/vụ sản xuất nhãn.
Bảng 4.38: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR ở các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn qua số lần xử lý
thuốc BVTV ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013
Stt
Nghiệm thức
Tỷ lệ nhiễm bệnh CR (%) vào
TXL Giai đoạn Giai đoạn
Ra hoa
Đậu trái
cơi đọt 1
cơi đọt 2
1
NT1 (6 lần phun/vụ) 46,74
3,47
4,85b
6,54b
7,02c
2
NT2 (5 lần phun/vụ) 54,55
3,88
4,33b
5,76b
5,69c
ab
a

3
NT3 (4 lần phun/vụ) 52,55
3,95
10,35
14,74
15,13b
a
a
4
NT4 (3 lần phun/vụ) 51,49
3,34
14,62
20,74
21,24ab
5
NT5 (2 lần phun/vụ) 47,51
3,92
15,58a
23,68a
26,37a
Mức ý nghĩa
ns
ns
**
**
**
CV (%)
16,71
28,32
18,64

14,44
9,86
Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê; ns: khác biệt
không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%; **: khác biệt thống kê ở mức
1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê qua phép thử Duncan.

4.5.2. Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc
a. Hiệu quả của dịch trích thảo mộc đối với nhện lông nhung. Kết quả
cho thấy ở nồng độ 0,1% dịch trích củ hành, củ nghệ và ớt xanh có hiệu lực
khá tốt đạt trên 70% số chết ở điều kiện phòng thí nghiệm. Dịch trích củ
hành ở nồng độ 0,1% có khả năng diệt NLN với hiệu lực khá tốt ở điều
kiện ngoài vườn.
b. Hiệu quả của nấm ký sinh đối với nhện lông nhung. Nấm
Paecilomyces sp. (1x109 bào tử/g) có khả năng diệt NLN với hiệu lực tốt
đạt 89,25% trong điều kiện phòng thí nghiệm và có hiệu lực khá (68,70%)
ở điều kiện ngoài vườn.
c. Hiệu quả của các loại thuốc BVTV sinh học đối với nhện lông
nhung trên nhãn tại điều kiện ngoài vƣờn. Bốn loại thuốc sinh học có
hiệu lực khá tốt là Abamectin+Petroleum oil (Visober 88.3EC) (0,5%),
Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG) (0,075%), Karanjin (Takare 2EC)
(0,2%) và Abamectin (Brightin 1.8EC) (0,125%), có hiệu lực trên 70% vào
14 ngày sau xử lý ở điều kiện ngoài vườn.
4.5.3. Biện pháp hóa học. Tại thời điểm 10 ngày sau xử lý, thuốc
Diafenthiuron (Pegasus 500SC) (0,1%) cho hiệu lực rất cao (93,03%), khác
biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác, ngoại trừ Sulfur
(Sulox 80WP) (0,5 và 0,3%), Pyridaben (Alfamite 15EC) (0,18 và 0,14%),
Diafenthiuron (Pegasus 500SC) (0,05%) và Abamectin+Chlorantraniliprole
(Voliam Targo 063SC) (0,12%). Các loại thuốc còn lại có hiệu lực khá đối
với NLN trên nhãn.


21


4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh
Chổ i Rồ ng trên nhãn
a. Quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn. Từ kết
quả của các thí nghiệm đã thực hiện ở trên, đề tài đã xây dựng được một
quy trình quản lý tổng hợp bệnh CR trên nhãn có hiệu quả.
b. Mô hình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn
(i) Mô hình 1: Tại xã Dƣỡng Điềm-huyện Châu Thành-tỉnh Tiền
Giang. Kết quả ở Bảng 4.57 cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm bệnh CR của mô
hình ở thời điểm trước xử lý và các thời điểm cơi đọt non thứ nhất và cơi
đọt non thứ 2 khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với lô đối chứng.
Đến thời điểm tháng 6 dương lịch, cây sang giai đoạn cơi đọt 3, ở lô mô
hình có kiểm soát NLN kết hợp biện pháp cắt tỉa, tỷ lệ nhiễm bệnh CR tăng
rất ít (18,05%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với lô đối chứng
(53,89%). Đến thời điểm cây ra hoa, tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên mô hình rất
thấp (8,94%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với lô đối chứng
(75,73%). Tỷ lệ cây ra hoa trên mô hình đạt 95%.
Bảng 4.17: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 1 tại
huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013
Nghiệm thức
Tỷ lệ nhiễm (%) vào các giai đoạn sinh trưởng của cây
TXL
Cơi 1
Cơi 2
Cơi 3
Ra hoa
Lô mô hình

70,97
8,47
14,75
18,05
8,94
Lô đối chứng
71,64
9,36
21,38
53,89
75,73
Mức ý nghĩa
ns
ns
ns
**
**
T tính
±0,09
±0,38
±1,57
±4,56
±20,04
Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa; **: khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t

(ii) Mô hình 2: Tại xã Hiệp Đức-huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang
Bảng 4.59: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 2 tại huyện
Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013
Nghiệm thức
Tỷ lệ nhiễm (%) vào các giai đoạn sinh trưởng của cây

TXL
Cơi 1
Cơi 2
Ra hoa
Đậu trái
Lô mô hình
77,34
8,47
14,75
21,58
24,43
Lô đối chứng
81,80
32,69
53,00
63,71
70,80
Mức ý nghĩa
Ns
**
**
**
**
±4,46
±24,22
±38,25
±42,13
±45,58
T tính
Ghi chú: TXL: trước xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa; **: khác biệt thống kê ở mức 1%

theo phép thử t

Kết quả ở Bảng 4.59 cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm bệnh CR của mô hình ở thời
điểm trước xử lý ở lô mô hình và đối chứng tương đương nhau, khác biệt
không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến thời điểm cây ra cơi đọt non 1 và 2, tỷ
lệ nhiễm bệnh CR ở lô mô hình đạt lần lượt là 8,47 và 14,75% thấp hơn so với
lô đối chứng tương ứng là 32,69 và 53,00%, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt

22


thống kê. Đến thời điểm cây ra hoa và đậu trái, tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên 2 lô
vẫn tiếp tục tăng, cụ thể ở lô mô hình tỷ lệ nhiễm là 21,58 và 24,43%, khác biệt
rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với lô đối chứng là 63,71 và 70,80%.
(iii) Mô hình 3: Tại xã Hòa Khánh-huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang. Kết
quả cho thấy là mô hình được thực hiện vào giai đoạn cây nhiễm CR từ 90100%, cây hoàn toàn không có khả năng cho hoa và trái. Sau khi cây được đôn
tàn và ra cơi đọt non 1, thời điểm này tỷ lệ nhiễm bệnh CR xuất hiện thấp ở lô
mô hình (12,31%) so với lô đối chứng (34,83%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt
thống kê. Đến giai đoạn cây ra cơi đọt non 2, tỉ lệ nhiễm bệnh CR trên mô hình
có lên đến 17,69% nhưng thấp hơn so với lô đối chứng 65,14% về mặt thống kê.
Do vườn nằm trong vùng chịu áp lực bệnh CR khá cao từ các vườn xung quanh
nên việc quản lý gặp khó khăn. Đến giai đoạn cây chuyển sang giai đoạn cơi 3,
cây trên mô hình được quản lý NLN chặt chẽ hơn kết hợp biện pháp cắt tỉa nên
tỷ lệ nhiễm là 18,20%, rất thấp hơn về mặt thống kê so với lô đối chứng
(87,73%), vì ở thời điểm này lô đối chứng không được kiểm soát NLN nên tỷ lệ
nhiễm tăng lên rất cao. Đến thời điểm cây ra hoa, tỷ lệ nhiễm ở lô mô hình là
19,96% thấp hơn nhiều so với lô đối chứng là 85,95%. Tỷ lệ cây ra hoa trên lô
mô hình đạt 70%, trong khi trên lô đối chứng cây hoàn toàn không ra hoa.
(iv) Hiệu quả đầu tƣ của 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn Tiêu
da bò tại Tiền Giang. Kết quả phân tích hiệu quả đầu tư giữa lô mô hình

và lô đối chứng tại mô hình 1 cho thấy rằng tỉ suất lợi nhuận của lô mô hình
đạt 6,69 lần, cao hơn so với lô đối chứng (2,07 lần) (Bảng 4.63). Tương tự,
ở mô hình 2 cho thấy tỉ suất lợi nhuận của lô mô hình đạt 6,73 lần, nhưng
lại thấp hơn so với lô đối chứng (8,26 lần). Còn ở mô hình 3 tỉ suất lợi
nhuận của lô mô hình đạt 4,61 lần, cao hơn so với lô đối chứng (-1 lần).
Bảng 4.63: Hiệu quả đầu tư của 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại tỉnh Tiền Giang (quy ra 1
ha, giá bán 20.000 đ/kg)
Mô hình
Chi phí sản
Năng suất
Thu nhập
Lợi nhuận
Tỷ suất
xuất (1000đ)
(kg/ha)
(1000đ/ha) (1000đ/ha) lợi nhuận
(lần)
1 Lô mô hình
31.110
11.956
239.120
208.010
6,69
Lô đối chứng
21.500
3.302
66.040
44.540
2,07
2 Lô mô hình

37.010
14.296
285.920
248.910
6,73
Lô đối chứng
11.876
5.498
109.960
98.084
8,26
3 Lô mô hình
36.070
10.120
202.400
166.330
4,61
Lô đối chứng
18.500
0
0
-18.500
-1,00

Tóm lại, quản lý bệnh CR hiệu quả đòi hỏi nhà vườn phải áp dụng triệt
để nhiều biện pháp quản lý tổng hợp khác nhau: cắt tỉa bộ phận cây nhiễm
bệnh, xử lý thuốc trừ NLN luân phiên và đúng thời điểm, có thể kết hợp sử
dụng phân bón lá giúp đọt non mau thành thục, bón cân đối NPK và tăng

23



cường phân hữu cơ cho cây nhãn. Ngoài ra, có thể ứng dụng biện pháp sinh
học như sử dụng dịch trích củ hành ở nồng độ 0,1% và nấm Paecilomyces
sp. 1x109 bào tử/g trong điều kiện mùa mưa trong công tác quản lý bệnh CR
trên nhãn.
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Chẩn đoán tác nhân gây bệnh CR bằng phương pháp PCR, nested-PCR
và RT-PCR trên mẫu nhãn nhiễm bệnh và kết quả giải trình tự cho thấy
chưa phát hiện có sự hiện diện chắc chắn của phytoplasma, vi khuẩn hay vi
rút. Quan sát lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn bệnh cho thấy có hiện diện rải
rác của một dạng giống như bó sợi của nhóm vi rút hình sợi.
Mặc dù chưa xác định được tác nhân gây bệnh nhưng kết quả nghiên
cứu vai trò của NLN đã cho thấy NLN là tác nhân truyền bệnh CR trên
nhãn. Bệnh không lưu truyền qua mắt ghép và không lan truyền qua hạt.
Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học đã xác định được NLN trên nhãn là
loài Eriophyes dimocarpi (Acari: Eriophyidae). Nhện xuất hiện và gây hại
trên 3 chủng loại cây trồng là nhãn Dimocarpus longan, chôm chôm
Nephelium lappaceum và khoai mì Manihot esculenta. Nhện Amblyseius
sp. (Acari: Phytosiidae) và ấu trùng của muỗi Arthrocnodax sp. (Diptera:
Cecidormyiidae) được ghi nhận là hai loài thiên địch của E. dimocarpi.
Về khả năng chống chịu bệnh CR của các giống nhãn, giống nhãn TDB
được đánh giá là có tính “nhiễm nặng”, kế đến là các giống nhãn Edor,
Vũng Tàu và Thạch kiệt được đánh giá là “nhiễm”, tiếp theo là các giống
nhãn Xuồng cơm trắng, Cùi, Lồng Hưng Yên và nhãn lai NL1-19 được
đánh giá là “nhiễm trung bình”, các giống nhãn Giồng, Sài Gòn và nhãn lai
NL1-23 được đánh giá là có tính “kháng trung bình”, giống nhãn Xuồng
cơm vàng, Long và Super chưa thể hiện triệu chứng bệnh CR ở điều kiện
ngoài vườn sau 11 tháng thí nghiệm.

Thử nghiệm các biện pháp phòng trừ NLN E. dimocarpi và bệnh CR
cho thấy:
- Biện pháp canh tác: Đối với cây nhãn TDB trên 5 năm tuổi, nhiễm
bệnh CR nặng (>80%), cắt tỉa cành ở độ sâu 35 và 40 cm cho kết quả khá
tốt góp phần làm giảm tỷ lệ chồi nhiễm CR. Các công thức phân bón có
liều lượng (480gN-240gP2O5-480gK2O + 10 kg hữu cơ HVP/cây) và
nghiệm thức (480gN-240gP2O5-960gK2O + 5 kg hữu cơ HVP/cây) cho hiệu
quả tốt nhất trong quản lý bệnh CR. Khuyến cáo áp dụng 5 lần phun thuốc
BVTV/vụ sản xuất để trị NLN trong quản lý bệnh CR trên nhãn.

24


- Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc: Dịch trích củ hành có nồng
độ 0,1% cho hiệu lực khá đối với NLN (71,33%) ở thời điểm 14 ngày sau
xử lý ở điều kiện ngoài vườn. Nấm Paecilomyces sp. có khả năng diệt NLN
với hiệu lực đạt 89,25% trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhưng chỉ còn
68,70% vào 10 ngày sau xử lý ở điều kiện ngoài vườn. Các thuốc BVTV
sinh học có hoạt chất Abamectin+Petroleum oil có hiệu lực cao đạt
82,45%, Abamectin, Karanjin và Emamectin benzoate đạt hiệu lực khá lần
lượt là 71,59, 72,66 và 75,66% ở điều kiện ngoài vườn.
- Biện pháp hóa học: Hiệu lực diệt NLN trên nhãn của thuốc BVTV hóa
học có hoạt chất Diafenthiuron, Sulfur, Pyridaben và Abamectin +
Chlorantraniliprole đạt cao trên 80%, còn các loại thuốc có hoạt chất
Propargite, Chlorantraniliprole+Thiamethoxam có hiệu lực khá, từ 71-77%.
Kết quả của các thử nghiệm trên đã được chọn lọc để đưa vào viết quy
trình và lập mô hình về quản lý tổng hợp bệnh CR trên nhãn. Kết quả của 3
mô hình thực hiện tại Tiền Giang cho thấy có mật số NLN và tỷ lệ nhiễm
bệnh CR thấp hơn so với lô đối chứng ở các thời điểm theo dõi, nên năng
suất của lô mô hình đạt lần lượt là 11.956 kg/ha (mô hình 1), 14.296 kg/ha

(mô hình 2) và 10.120 kg/ha (mô hình 3) cao hơn so với lô đối chứng đạt
tương ứng là 3.302 kg/ha (mô hình 1), 5.498 kg/ha (mô hình 2) và không
cho năng suất ở mô hình 3. Do đó lợi nhuận đạt được của lô mô hình là
208,01 triệu đồng/ha ở mô hình 1, 248,91 triệu đồng/ha ở mô hình 2 và
166,33 triệu đồng/ha ở mô hình 3 cao hơn so với lô đối chứng đạt lần lượt
là 44,54 triệu đồng/ha ở mô hình 1, 98,08 triệu đồng/ha ở mô hình 2 và lỗ
18,50 triệu đồng/ha ở mô hình 3.
5.2. Đề nghị
Chọn các giống nhãn ít mẫn cảm với bệnh CR như giống Xuồng cơm
vàng và nhãn lai NL1-23 để thay thế một số vùng trồng nhãn TDB bị nhiễm
bệnh rất nặng. Chọn các giống nhãn Xuồng cơm vàng, nhãn Long và nhãn
Super để làm vật liệu lai tạo ra giống nhãn mới chống chịu tốt với bệnh CR,
có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất.
Áp dụng quy trình quản lý tổng hợp bệnh CR vào các giống nhãn được
trồng phổ biến tại các tỉnh ĐBSCL như giống nhãn TDB, Edor, Thạch kiệt...
Tiếp tục nghiên cứu về tác nhân gây bệnh CR trên nhãn qua sự tiếp tục
tăng cường trao đổi, hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các nước phát
triển về công nghệ và nhân lực như Anh, Mỹ,...

25


×