Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án nhiệt điện 1 tổng công ty phát điện 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 104 trang )

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

MỤC LỤC
NỘI DUNG

STT

TRANG

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

4

DANH MỤC CÁC BẢNG

5

LỜI CAM ĐOAN

6

LỜI CÁM ƠN

7

PHẦN MỞ ĐẦU

8


1

Tính cấp thiết của đề tài

8

2

Mục tiêu của đề tài

8

3

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

8

4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

9

5

Kết cấu của luận văn

9


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

11

Đầu tư

11

1.1.1

Khái niệm về đầu tư

11

1.1.2

Các hình thức đầu tư

11

Dự án đầu tư xây dựng cơ bản

12

1.2.1

Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản


12

1.2.2

Phân loại dự án đầu tư xây dựng

12

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

16

1.3.1

Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

16

1.3.2

Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư

17

1.3.3

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

18


1.3.3.1

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

18

1.3.3.2

Giai đoan thực hiện đầu tư

20

1.3.3.3

Giai đoạn kết thúc đầu tư

25

Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

26

1.1

1.2

1.3

1.3.4


Học viên: Đào Xuân Đức

1


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án

29

1.3.5.1

Các yếu tố môi trường bên ngoài

29

1.3.5.2

Các yếu tố môi trường bên trong

32

Dự án đầu tư xây dựng của ngành Điện

33


Tóm tắt chương 1

39

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHIỆT ĐIỆN 1

40

Quá trình hình thành và phát triển của Ban QLDA Nhiệt
điện 1

40

2.1.1

Sự ra đời, hình thành và phát triển

40

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ

40

2.2

Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban
QLDA Nhiệt điện 1


44

2.2.1

Quy trình thực hiện Công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban QLDA Nhiệt điện 1
Công tác đầu tư xây dựng trong giai đoạn 1995 – 2007 tại
Ban QLDA Nhiệt điện 1 – Giới thiệu dự án ĐTXD Nhà máy
Nhiệt điện Mông Dương 1 (2007 – 2015).
Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản tại Ban QLDA Nhiệt điện 1 – Qua công tác triển khai
dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1

1.3.5

1.3.6
CHƯƠNG II
2.1

2.2.2

2.2.3

44
47

54

2.2.3.1


Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua
chỉ tiêu tiến độ dự án.

54

2.2.3.2

Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua
chỉ tiêu chi phí công trình

56

2.2.3.3

Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua
chỉ tiêu chất lượng công trình

61

2.2.3.4

Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư qua các giai đoạn đầu


63

2.2.4

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban QLDA Nhiệt điện 1

78

2.2.4.1

Các yếu tố môi trường bên ngoài

78

2.2.4.2

Các yếu tố môi trường bên trong

82

Học viên: Đào Xuân Đức

2


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Đánh giá chung

84

2.2.5.1


Những mặt đã đạt được

84

2.2.5.2

Hạn chế và nguyên nhân

85

Tóm tắt chương II

86

2.2.5

CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA
NHIỆT ĐIỆN 1

87

3.1

Định hướng phát triển của Ban QLDA Nhiệt điện 1

88

3.2


Các giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Nhiệt điện 1

88

3.2.1

Cơ sở đề xuất giải pháp

89

3.2.2

Nội dung giải pháp

89

3.2.3

Lợi ích dự kiến của giải pháp

94

Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm tra thiết
kế, dự toán; Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu; Công
tác giám sát và nghiệm thu công trình.

94


3.3.1

Cơ sở đề xuất giải pháp

94

3.3.2

Nội dung giải pháp

95

3.3.3

Lợi ích dự kiến của giải pháp

97

Giải pháp đảm bảo chất lượng hoạt đ ng quản lý dự án
b ng hệ th ng tài liệu, các quy trình và các thủ tục tiến
hành.

97

3.4.1

Cơ sở đề xuất giải pháp

97


3.4.2

Nội dung giải pháp

98

3.4.3

Lợi ích dự kiến của giải pháp

100

Tóm tắt chương III

101

Kết luận

102

Tài liệu tham khảo

103

Phụ lục 1: Biểu theo dõi tiến độ dự án Nhà máy Nhiệt điện
Mông Dương 1

105

3.3


3.4

Học viên: Đào Xuân Đức

3


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu và chữ viết tắt

Diễn giải
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc

1

Luật Xây dựng

hội khóa 13 nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 18/ 06/2014.
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc

2


Luật Đấu thầu

hội khóa 13 nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 26/11/2013.
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được

3

Luật Đầu tư công

Quốc hội khóa 13 nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 18/ 06/2014

4

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

5

QLDA

Quản lý dự án

6

KHLCNT


Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

7

CĐT

Chủ đầu tư

8

NT

Nhà thầu

9

KTKH

Kinh tế - kế hoạch

10

KT

Kỹ thuật

11

TCHC


Tổ chức hành chính

12

TCKT

Tài chính kế toán

13

TKKT-TDT

Thiết kế kỹ thuật – Tổng dự toán

14

TKBVTC-DT

Thiết kế bản vẽ thi công – dự toán

Học viên: Đào Xuân Đức

4


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ


Danh mục

N i dung

Trang

1. Danh mục các bảng
Bảng 1.1

Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình

13

Bảng 2.1

Số liệu chính theo Quyết định phê duyệt KHĐT số
332/2007/QĐ-EVN

50

Bảng 2.2

Thống kê giá trị trúng thầu của các gói thầu xây dựng

56

Bảng 2.3

Bảng so sánh giá trị quyết toán


58

Bảng 2.4

Phương án bồi thường GPMB cho hộ dân Vi Văn
Đăng tại địa chỉ tổ 8, khu 10, phường Mông Dương,
thị xã Cẩm Phả (tháng 6/2008)

66

Bảng 2.5

Kết quả mở thầu của các nhà thầu tham dự gói thầu:
Xây dựng khu nhà ở CBCNV

71

Bảng 2.6

Kết quả đánh giá phần kỹ thuật

74

Bảng 2.7

Kết quả đánh giá về tài chính gói thầu Xây dựng khu
nhà CBCNV

75


Bảng 2.8

Biểu kế hoạch nhân sự phục vụ công tác chuẩn bị sản
xuất.

77

Bảng 3.1

Tổng quỹ tiền lương năm 2014 của Ban QLD Nhiệt
điện 1.

90

Bảng 3.2

Bảng lương ph ng Kinh tế kế hoạch tháng 12/2014

91

Bảng 3.3

Bảng lương dự kiến sau khi đưa các hệ số đánh giá

93

Bảng 3.4

Biểu m u dự kiến về quy trình thực hiện thủ tục lựa

chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi.

99

2. Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Ban QLD
điện 1

Học viên: Đào Xuân Đức

5

Nhiệt

43


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

CAM ĐOAN
Tên tôi là Đào Xuân Đức, học viên lớp Cao học QTKD – Trường Đại
học Bách Khoa Hà nội –Mã học viên CB131147; Khoá 2013-2015. Tôi xin cam
đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, tài liệu, kết quả trong luận
văn này là thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung của
đề tài này.


Học viên: Đào Xuân Đức

6


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Phạm Cảnh Huy, người thầy
và người hướng d n khoa học đã tận tình hướng d n, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý
trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, cùng và các bạn học về những ý kiến đóng góp xác
đáng và sự tạo điều kiện quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các ph ng ban chuyên môn, các đồng nghiệp tại
Ban QLD

Nhiệt điện 1 đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện đề tài.
Tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi đã luôn động viên khích lệ và giúp đỡ tôi
sưu tầm tài liệu cũng như tạo điều kiện cho tôi có nhiều thời gian để nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Kính chúc các thầy cô, các bạn đồng nghiệp sức khỏe, sự thành đạt và hạnh
phúc.

Học viên: Đào Xuân Đức


7


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai tr vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành
điện đã luôn cố gắng hoàn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công cuộc đấu tranh
bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi mới xây dựng đất
nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của ngành Điện lực đã có bước phát triển
đáng kể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và xã hội, ngày càng có nhiều
các nhà máy phát điện: Thủy điện, nhiệt điện...ra đời bổ sung nguồn điện cho hệ thống
điện Quốc gia . Ban QLD

Nhiệt điện 1 (Tổng Công ty Phát điện 3) là một đơn vị

chuyên ngành đại diện cho Tổng Công ty Phát điện 3 thực hiện quản lý đầu tư xây
dựng các công trình nhà máy Nhiệt điện tại khu vực phía Bắc.
Hoạt động đầu tư XDCB của Ban QLD

Nhiệt điện 1 đã đạt được những thành

tựu đáng tự hào, tuy nhiên v n c n tồn tại nhiều khó khăn và thách thức. Xem xét

những kết quả đã thực hiện được, những điều c n vướng mắc, tồn tại và hạn chế, tìm ra
nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh là nội dung cơ bản
của đề tài “M t s giải pháp nh m hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban
QLDA Nhiệt điện 1 – Tổng Công ty Phát điện 3’’
2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản về phương diện lý
luận và trên cơ sở đó phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản tại Ban QLD Nhiệt điện 1 và đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản ở Ban QLD Nhiệt điện 1
3. Phương pháp nghiên cứu
Học viên: Đào Xuân Đức

8


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Các phương pháp được sử dụng trong đề tài: Phân tích hiệu quả đầu tư dựa trên
cơ sở những lý thuyết về quản lý dự án, phân tích trên các số liệu thống kê. Luận văn
sẽ sử dụng các phương pháp sau để tiến hành nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh; Điều kiện so sánh; Kỹ
thuật so sánh.
- Phương pháp phân tích chi tiết: Chia nhỏ các hiện tượng để phân tích sâu và
hiểu được bản chất của hiện tượng.
- Phương pháp thống kê.
4. Đ i tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở Ban
QLD Nhiệt điện 1, giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015. Với các dữ liệu ở cả trong suốt các

khâu của công tác quản lý dự án tại Ban QLD Nhiệt điện 1.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Tên đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban
QLDA Nhiệt điện 1 – Tổng Công ty Phát điện 3’’
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban QLDA Nhiệt điện 1.
Chương III: M t s giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban QLDA Nhiệt điện 1.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng
nghiên cứu của bản thân c n hạn chế, thông tin và tài liệu c n giới hạn nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót cần tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi. Do vậy, tác
giả rất mong có sự chỉ bảo, hướng d n, đóng góp của thầy cô và những người có quan
Học viên: Đào Xuân Đức

9


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

tâm để đề tài được hoàn thiện.
Tác giả xin được bày tỏ l ng biết ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách Khoa
- Hà Nội trong đó đặc biệt cảm ơn TS. Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng d n giúp đỡ
hoàn thành luận văn này.


Học viên: Đào Xuân Đức

10


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.

Đầu tư

1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong thời gian dài để thu lợi ích
kinh tế và lợi ích xã hội.
1.1.2 Các hình thức đầu tư
a. Phân loại theo đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đâu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp bao
gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
b. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu của một đất nước được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là
nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

- Nguồn vốn huy động trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực
đưa vào v ng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn biểu hiện
bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài nguyên… mà nó c n
bao gồm cả những giá trị tài sản vô hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công
nghệ, bản quyền phát minh sáng chế.
Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.
+ Vốn tiết kiệm của dân cư.
Học viên: Đào Xuân Đức

11


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

- Nguồn vốn huy động nước ngoài
Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ
không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình
thức thông thường. Một hình thức đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình OD

- viện

trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp
thường lớn cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các

nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài
đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và
thu hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề
kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với số vốn đầu tư trực tiếp nước nhận
đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ, kể cả công nghệ bị
cấm xuất theo con đường ngoại thương; học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong
làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế
giới.
1.2.

Dự án đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án đầu tư: Là tập hợp của các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định trong phạm vi giới hạn về thời gian và nguồn lực.
Dự án đầu tư xây dựng là đầu tư và xây dựng mới, hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp các dự án đã đầu tư xây dựng; là đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc
không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới…
Các đặc trưng của dự án:


Có mục tiêu và mục đích rõ ràng



Có thời gian thực hiện với điểm bắt đầu và kết thúc xác định

Học viên: Đào Xuân Đức


12


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD



Liên quan đến nhiều bộ phận và chuyên môn



Là công việc phức tạp, không theo thông lệ và chỉ thực hiện một lần



Có các yêu cầu cụ thể về thời gian, ngân sách và chất lượng

1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau:
-

Phân loại theo quy mô tính chất

-

Phân loại theo nguồn vốn đầu tư

-


Phân loại theo chủ thể quản lý

a. Phân loại theo quy mô và tính chất
Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình thì các dự án đầu tư được phân loại như sau: dự án
quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và cho phép đầu tư, các dự án c n lại được
phân thành 3 nhóm A, B, C
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
I

Dự án quan trọng qu c gia

II

Nhóm A

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Theo nghị quyết Qu c H i

bảo vệ an ninh, quốc ph ng có tính chất bảo mật quốc

Không kể mức vốn


gia, có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng
2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất
độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp

3

Không kể mức vốn

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,

Học viên: Đào Xuân Đức

13

Trên 1500 tỷ đồng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà

4


Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,

Trên 1000 tỷ đồng

tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông
5

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ

Trên 700 tỷ đồng

sản, chế biến nông lâm thủy sản
6

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở) kho tàng, du lịch, thể

Trên 500 tỷ đồng

dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
III

Nhóm B


1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,

Từ 75 đến 1500 tỷ đồng

sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà
ở.
2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao
thông (khác ở điểm II.1), cấp thoát nước và hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,

Từ 50 đến 1000 tỷ đồng

tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông
3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật

Học viên: Đào Xuân Đức

14

Từ 40 đến 700 tỷ đồng



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản
4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng nhà ở) kho tàng, du lịch, thể dục thể

Từ 30 đến 500 tỷ đồng

thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
IV

Nhóm C

1

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,

Dưới 75 tỷ đồng


sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).Các trường Phổ
thông trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng
khu nhà ở
2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao
thông (khác ở điểm III.1), cấp thoát nước và hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,

Dưới 50 tỷ đồng

tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông
3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy

Dưới 40 tỷ đồng

sản, chế biến nông, lâm sản
4

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở) kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác


Học viên: Đào Xuân Đức

15

Dưới 30 tỷ đồng


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

b. Phân loại theo chủ thể quản lý
Tùy theo nguồn vốn sử dụng, nhà nước quy định chủ thể quản lý như sau:
- Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành
phần nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng, từ việc xác định chủ trương
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán, lựa
chọn các nhà thầu, đến việc nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng.
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có
dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự
quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án.
- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên
góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo qui định đối với nguồn
vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong quản lý đầu tư
1.3.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản


1.3.1. Khái niệm của quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm
soát các hoạt động dự án nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong phạm vi giới hạn về
thời gian và nguồn lực.
Hoạch định: Là chức năng quan trọng nhất của hoạt động quản lý dự án bao gồm:


Xác định mục tiêu dự án (kinh tế-xã hội, kỹ thuật-công nghệ, vv)



Xác định phương thức tiếp cận để đạt được mục tiêu dự án (cách thức,
bước đi, tận dụng cơ hội, tránh rủi ro, có giải pháp phù hợp)

Tổ chức thực hiện: Là chức năng bố trí nhân - tài - vật lực để thực hiện dự án. Tức là:
• Sử dụng hợp lý (tối ưu) các nguồn lực
16
Học viên: Đào Xuân Đức


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Tạo động lực cho các thành viên thông qua môi trường làm việc và chế
độ đãi ngộ tương ứng với trách nhiệm


Điều khiển: Là chức năng thể hiện sự lãnh đạo của nhà quản trị dự án thể hiện ở:


Khả năng bao quát toàn diện và sâu sát các khâu, các quá trình và các bộ
phận thực hiện dự án



Sự nhạy cảm đối với các tình huống tích cực và tiêu cực qua đó có được
các biện pháp xử lý tình huống thấu đáo

Kiểm soát: Là chức năng đo lường các hoạt động và kết quả của các hoạt động thực
hiện dự án dựa trên ba tiêu chí:


Chất lượng (tiêu chuẩn kỹ, mỹ thuật, vv)



Chi phí (tài chính, kinh tế, vv)



Thời gian (tiến độ từng hoạt động và tổng thời gian dự án)

1.3.2 Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư
Tùy theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư có thể
chọn một trong những hình thức quản lý thực hiện dự án:
- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Hình thức này thường
được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn

của chủ dự án, đồng thời chủ dự án có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh
nghiệm quản lý dự án. Để quản lý, chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực
chuyên môn của mình mà không cần lập ban quản lý dự án.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư
giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc
thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án
là một phần độc lập chịu trach nhiệm với toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
- Hình thức chìa khóa trao tay: Nhà quản lý là đại diện toàn quyền của chủ đầu
tư – chủ dự án. Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ
chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết
17
Học viên: Đào Xuân Đức


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

kế đến mua bán vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai
thác, sử dụng.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, khi áp dụng hình thức chìa khóa
trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
1.3.3. N i dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Công tác QLD

các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu

tư hoặc Ban quản lý dự án trực tiếp hoặc gián tiếp được giao vốn để thực hiện Dự án từ

khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng với mục
đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả.
Quá trình QLD

đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư, Chuẩn bị đầu

tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai thác sử dụng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đây là trình tự thủ tục để triển khai một dự án
ĐTXD. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt ( là sự đồng ý về chủ trương và ý tưởng
đầu tư), trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai
đoạn như sau:
1.3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Là giai đoạn mà chi phí có tỉ trọng không lớn so với tổng mức đầu tư của cả dự
án hay công trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết
định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư và xây dựng.
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
-

Lập báo cáo đầu tư xây dựng

-

Lập dự án đầu tư xây dựng.

a. Lập báo cáo đầu tư xây dựng (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)

Học viên: Đào Xuân Đức

18



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Lập báo cáo đầu tư xây dựng là công việc khởi đầu của quá trình quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm các nội dung
sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn
- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về địa
điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, ph ng
chống cháy nổ, an ninh, quốc ph ng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b. Lập dự án đầu tư xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi)
Lập dự án đầu tư là bước tiếp theo của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đây là bước
nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án.
Lập dự án đầu tư bao gồm hai nội dung chủ yếu: phần thuyết minh và thiết kế
cơ sở
* Phần thuyết minh của dự án
- Nêu sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất.
- Mô tả quy mô và diện tích xây dựng công trình, phân tích lựa chọn phương án
kỹ thuật, công nghệ công suất.
- Đưa ra các giải pháp thực hiện
-


Đánh giá các tác động môi trường, các giải pháp ph ng chống cháy nổ, các

yêu cầu về an ninh quốc ph ng
Học viên: Đào Xuân Đức

19


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, các chỉ
tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
* Phần thiết kế cơ sở của dự án
- Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực, các số liệu và điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác
động; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
- Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công
nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến
thiết kế xây dựng.
- Thuyết minh xây dựng
- Phần kỹ thuật
- Giới thiệu tóm tắt phương án ph ng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
- Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và
thời gian xây dựng công trình
1.3.3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với tổng

mức vốn đầu tư của dự án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích
của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí, chống
lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất lượng, hiệu quả
của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
-

Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng;

-

Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình

-

Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình;

-

Lựa chọn nhà thầu để thực hiện dự án;

Học viên: Đào Xuân Đức

20


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD


-

Ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện dự án;

-

Giám sát thi công xây lắp công trình;

a, Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng:
- Đối với các dự án phải thu hồi đất để đầu tư xây dựng thì quy trình theo quy
định hiện hành bao gồm các bước:
+ Thành lập Hội đồng bồi thường GPMB do chính quyền cấp quận, huyện là
Chủ tịch hội đồng, Ban QLD là thành viên hội đồng.
+ Tiến hành kê kiểm, đo vẽ diện tích thu hồi, lập và phê duyệt phương án thu
hồi và giao đất cho chủ đầu tư dự án.
+ Chi trả tiền cho chủ đất, bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư, triển khai xây
dựng các công trình.
b. Khảo sát, thiết kế, lập dự toán xây dựng công trình
Công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán công trình là
khâu có yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án, nếu không thực hiện
tốt ngay từ khâu này sẽ d n đến dự án có nhiều phát sinh trong quá trình thi công, thậm
chí phải thiết kế lại gây lãng phí thời gian, tăng nguy cơ chậm tiến độ hoàn thành dự
án.
Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên bản vẽ theo quy định.
Thiết kế phải thế hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở
xác định chi phí xây dựng công trình.
Tài liệu thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh, các bản vẽ
thiết kế, dự toán xây dựng công trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo cáo

thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán.
c. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
Công tác thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán là một bước quan trọng
giúp cho dự án đạt được hiệu quả.
Học viên: Đào Xuân Đức

21


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

- Thẩm định bản vẽ thiết kế:
+ Phải tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
+ Phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
- Thẩm định dự toán:
+ Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán.
+ Tính đúng đắn của việc áp dụng các chi phí, định mức đơn giá, các chế
độ chính sách điều chỉnh có liên quan.
d. Các hình thức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2013, các hình thức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình như sau:
* Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thương thảo hợp đồng. Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Trường hợp công việc cần khắc phục ngay do thiên tai, địch họa, sự cố thì chủ
dự án được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo
người có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt về nội dung chỉ

định thầu.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc
ph ng do Chính phủ quyết định.
- Gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 1 tỷ đồng, gói thầu tư vấn
dưới 500 triệu đồng.
* Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp có ít hơn 5
nhà thầu tham dự thì bên mời thầu phải báo cáo chủ Dự án trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chủ đầu tư quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở
Học viên: Đào Xuân Đức

22


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các Nhà thầu song phải đảm
bảo khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét áp
dụng khi có một trong các điều kiện sau:
-

Chỉ có một số nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

-

Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.


-

Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

* Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang
web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, Ngành địa phương tối thiểu trong 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu sẽ không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các Nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một số
nhà thầu gây sự cạnh tranh không bình đẳng.
Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy
định có giá dự thầu hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
* Hình thức mua sắm trực tiếp:
Hình thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng
1 dự án, dự toán hoặc thuộc dự toán, dự án khác.
Điều kiện áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp: Nhà thầu đã trúng thầu thông
qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế trước đó; Gói thầu có tính chất tương tự
và có quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký trước đó; Thời hạn ký hợp đồng của
gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm hàng hóa không quá 12 tháng.
* Hình thức tự thực hiện:
Được áp dụng với gói thầu thuộc dự án, dự toán trong trường hợp tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng gói thầu, có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu của
gói thầu.
Học viên: Đào Xuân Đức

23



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

e. Công tác thương thảo, ký kết hợp đồng
Thương thảo và ký kết hợp đồng xây dựng là một việc vô cùng quan trọng vì
trong hồ sơ mời thầu cũng như hồ sơ dự thầu không chứa đựng đầy đủ các thông tin
cũng như không giải đáp hết mọi thắc mắc từ hai phía. Do đó, biên bản thương thảo
hợp đồng là tài liệu khẳng định, bổ sung một số điều kiện ràng buộc giữa Chủ đầu tư
và Nhà thầu, làm căn cứ đưa vào các điều khoản trong hợp đồng.
Sau khi có quyết định trúng thầu, Chủ đầu tư sẽ gửi giấy mời cho đơn vị trúng
thầu đến thương thảo hợp đồng. Chủ đầu tư làm hợp đồng theo m u của Nghị định
48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây
dựng và Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/07/2010 về hướng d n phương pháp
điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
Trong trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành, thì chủ
đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn
Nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không đủ
điều kiện để thực hiện hợp đồng thì cũng phải báo cáo người có thẩm quyền quyết
định(thường là tổ chức đấu thầu lại).
Như vậy, chất lượng và tiến độ của công việc thực hiện gói thầu phụ thuộc rất
lớn vào tính hợp lý của hợp đồng xây dựng. Các điều khoản ghi trong hợp đồng là sự
ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý để các bên lấy làm căn cứ để thực hiện cũng như
trong thanh toán và quyết toán công trình.
f. Công tác giám sát thi công xây dựng
Chất lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của công trình xây dựng phụ
thuộc rất nhiều vào công việc giám sát xây dựng. Đây là khâu quan trọng trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chính vì vậy, Luật Xây dựng quy định
mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công đều phải thực hiện chế độ giám sát.
Việc thực hiện giám sát thi công xây dựng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục

Học viên: Đào Xuân Đức

24


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ QTKD

trên công trường, theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ an toàn lao động
và vệ sinh môi trường.
Việc giám sát thi công xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải được thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình.
+ Thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công.
+ Việc kiểm tra phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ trúng thầu của
nhà thầu, các tiêu chuẩn xây dựng.
Chủ đầu tư của dự án có thể trực tiếp tổ chức giám sát nếu có đủ năng lực hoặc
thuê giám sát thi công để giám sát thi công xây dựng công trình.
g, Nghiệm thu công trình:
Theo quy định hiện hành, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng, bao gồm: Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây
dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử
dụng. Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về việc nghiệm thu đối với các
giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.
Các bộ phận, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng
hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo
quy định.
Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng đặc biệt c n phải được cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước
khi đưa vào sử dụng.

1.3.3.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư
Các nội dung chính của giai đoạn kết thúc đầu tư:


Bàn giao dự án



Tổ chức lại nguồn lực sau dự án



Các bài học kinh nghiệm

a, Bàn giao dự án
Học viên: Đào Xuân Đức

25


×