Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá công ty TNHH MTV chiếu sáng và thiết bị đô thị (HAPULICO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------TRỊNH THANH BÌNH

TRỊNH THANH BÌNH

LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THÍCH HỢP VÀ ĐỊNH GIÁ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÔNG TY TNHH MTV CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ
(HAPULICO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

KHOÁ 2013B
Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRỊNH THANH BÌNH

LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THÍCH HỢP VÀ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY
TNHH MTV CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ (HAPULICO)

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN ĐĂNG TUỆ

Hà Nội – Năm 2016


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với tên đề tài: “ Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định
giá Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị (HAPULICO)” được hoàn
thành bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Đăng Tuệ.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu, kết quả nghiên cứu đều là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Trịnh Thanh Bình

HV: Trịnh Thanh Bình

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô
em đã hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu hoàn chỉnh luận văn với đề
tài: “Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty TNHH MTV
Chiếu sáng và Thiết bị đô thị (HAPULICO)”.
Em xin được gửi tới thầy giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Đăng Tuệ lòng biết ơn
chân thành. Mặc dù rất bận rộn nhưng thầy luôn quan tâm và tận tình chỉ bảo em để
em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và
Quản lý, Viện Sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên em
trong quá trình làm luận văn.

HV: Trịnh Thanh Bình

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP ......................... 4
1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp .............. 4
1.1.1. Doanh nghiệp là gì? ..............................................................................4
1.1.2. Giá trị doanh nghiệp..............................................................................5
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của dịnh giá doanh nghiệp ......................................7
1.2. Các phương pháp định giá doanh nghiệp ..................................................... 8
1.2.1. Phương pháp tài sản ròng......................................................................8

1.2.2. Phương pháp định giá chứng khoán ...................................................14
1.2.3. Phương pháp định lượng GOODWILL ..............................................18
1.2.4. Phương pháp định giá dựa vào chỉ số PER .........................................21
1.2.5. Phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF. ..........................................24
1.2.5.1. Khái niệm. ...........................................................................................24
1.2.5.2. Nội dung..............................................................................................25
1.2.5.3. Phạm vi ứng dụng ...............................................................................29
1.2.5.4. Nguồn dữ liệu phân tích ......................................................................31
1.3. Quy trình định giá doanh nghiệp. ............................................................... 32
1.3.1. Thu thập dữ liệu, số liệu. ....................................................................33
1.3.2. Phân tích môi trường doanh nghiệp. ...................................................33
1.3.3. Định giá doanh nghiệp. .......................................................................36
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. ........................................ 36
1.4.1. Yếu tố từ doanh nghiệp. ......................................................................37
1.4.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. .........................................................39
CHƯƠNG 2 : LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THÍCH HỢP ĐỂ
ĐỊNH GIÁ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHIẾU SÁNG VÀ
THIẾT BỊ ĐÔ THỊ.................................................................................................. 44
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Chiếu sáng và Thiết bị đô thị.44
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .................44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh.................................................46
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ........................................50
2.2. Lựa chọn phương phương pháp định giá công ty TNHH một thành viên
Chiếu sáng và Thiết bị đô thị................................................................................. 54
HV: Trịnh Thanh Bình

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.


2.2.1
So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp định giá. .....................54
2.2.2
Lựa chọn phương pháp định giá. ........................................................61
2.3. Phân tích và đánh giá các thông số cơ bản cho công tác định giá
doanh nghiệp ......................................................................................................... 62
2.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp .........................62
2.3.1.1 Môi trường vĩ mô ................................................................................62
2.3.1.2 Phân tích môi trường ngành................................................................70
2.3.2
Phân tích tình hình kinh doanh củaCông ty TNHH một thành viên
Chiếu sáng và thiết bị đô thị ..............................................................................79
2.3.2.1 Đặc điểm về lao động .........................................................................79
2.3.2.2 Các đặc điểm về tài chính kế toán ......................................................82
2.3.2.3 Công tác marketing .............................................................................83
2.3.2.4 Quản lý chất lượng ..............................................................................89
2.3.2.5 Nghiên cứu và phát triển .....................................................................91
CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ ................................................................ 93
3.1. Các căn cứ để định giá Hapulico ................................................................ 94
3.1.1
Về thực trạng tình trạng kinh doanh Hapulico ...................................94
3.1.1.1. Chỉ tiêu tài chính .................................................................................94
3.1.1.2. Tỷ lệ tăng trưởng, tái đầu tư................................................................95
3.1.2
Các yếu tố bên ngoài ...........................................................................98
3.1.2.1 Từ phân tích môi trường vĩ mô ...........................................................98
3.1.2.2 Từ phân tích môi trường ngành sản xuất thiết bị chiếu sáng Việt Nam
và tình hình doanh nghiệp..................................................................................98

3.2
Nội dung định giá ..................................................................................... 102
3.2.1 Xây dựng FCFF ......................................................................................102
3.2.2
Xác định hệ số chiết khấu .................................................................107
3.3.3
Xác định giá trị doanh nghiệp ...........................................................108
3.2
Các lưu ý trong quá trình định giá doanh nghiệp. .................................... 110
3.3.1
Về giả thiết áp dụng. .........................................................................110
3.2.2
Điều kiện đảm bảo tính chính xác.....................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 115

HV: Trịnh Thanh Bình

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các quan điểm trong việc lựa chọn Bt, At, r ........................................... 20
Bảng 2.1: Một số thiết bị thi công chủ yếu................................................................51
Bảng 2.2: Một số máy móc thiết bị kiểm tra, đo lường, thử nghiệm.........................53
Bảng 2.3: So sánh các phương pháp định giá doanh nghiệp.....................................61
Bảng 2.4: Chất lượng lao động của công ty Hapulico...............................................79
Bảng 2.5: Danh mục đào tạo bổ sung kĩ năng trong 3 năm gần đây…………….....82
Bảng 2.6: Số liệu tài chính trong 03 năm gần đây nhất(2012,2013,2014)………...82

Bảng 2.7: Chỉ tiêu tăng trưởng của Hapulico…………………………………….....83
Bảng 2.8: Bảng danh sách quĩ đất………………………………………………......85
Bảng 2.9: Chi phí R&D của Hapulico………………………………………………91
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính ROS, ROA và ROE……………………………….94
Bảng 3.2: Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn ROC……………………………..95
Bảng 3.3: Tỷ lệ tăng trưởng g……………………………………………………….95
Bảng 3.4: Tỷ lệ tái đầu tư……………………………………………………………98
Bảng 3.5:Hệ số Beta của các ngành tại Việt nam………………………………….101
Bảng 3.6:Các thông số để tính EBIT………………………………………………102
Bảng 3.7:Các thông số để tính tỷ lệ tái đầu tư……………………………………..104
Bảng 3.8:Các thông số để tính hệ số chiết khấu…………………………………...107

HV: Trịnh Thanh Bình

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HAPULICO: Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị
FCFF; Dòng tiền tự do của doanh nghiệp
CPH: Cổ phần hóa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TSHH: Tài sản hữu hình
TSVH: Tài sản vô hình
TSCĐ; Tài sản cố định
NSNN: Ngân sách nhà nước
LN: Lợi nhuận
NN: Nhà nước

NYSE: New York Stock Exchange, Thị trường chứng khóan New York
NASDAQ: Thị trường chứng khoán phi tập trung tại Mỹ
SCIC: Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
P/E: Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
DN: Doanh nghiệp
BCT: Bộ công thương.
VND: Việt nam đồng.

HV: Trịnh Thanh Bình

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

MỞ Đ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mà nước ta đang hướng đến, nhu cầu xác định
giá trị doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong điều hành kinh tế vĩ
mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luôn cần thiết thông tin về giá trị
doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân
có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh nghiệp được đánh giá.
Chủ doanh nghiệp cần thông tin định giá để ra quyết định quản trị doanh
nghiệp.Nhà đầu tư cũng cần thông tin này để có một cái nhìn tổng quan về hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp, từ đó ra quyết đầu tư, tài trợ. Giá trị doanh nghiệp là thông
tin quan trong cho hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô. Đặc biệt, định giá doanh nghiệp
còn là nhu cầu tất yếu của kinh tế thị trường khi mà hoạt động mua bán, sát nhập,
chia nhỏ doanh nghiệp diễn ra ngày càng thường xuyên và phổ biến.
Xét trong bối cảnh nước ta hiện nay, tiến trình cổ phần hóa đã và đang diễn

ra ngày càng mãnh mẽ và góp phần không nhỏ trong đó là hoạt động định giá doanh
nghiệp. Hoạt động định giá đang là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu trong
giai đoạn cổ phần hóa nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói chung.
Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị đang chuẩn bị triển khai
cổ phần hóa theo lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của chính phủ, của
UBND thành phố Hà nội. Vì vậy, Công ty cũng đang có nhu cầu cấp thiết định giá
doanh nghiệp để sớm thực hiện cổ phần hóa.
Vì vậy Đề tài " Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công
ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị (HAPULICO) " được lựa chọn cho
luận văn thạc sỹ với mong muốn thông qua việc Lựa chọn phương pháp định giá
thích hợp và định giá Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị sẽ góp
phần đẩy mạnh hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp nói chung và cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị (HAPULICO) nói riêng.

HV: Trịnh Thanh Bình

1

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các phương pháp định giá doanh nghiệp, trên cơ sở đó lựa chọn
phương pháp định giá phù hợp để định giá Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và
Thiết bị đô thị (HAPULICO).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV
Chiếu sáng và Thiết bị đô thị (HAPULICO).

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu, phân tích các phương pháp định giá doanh
nghiệp. Phân tích mô hình và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị, từ đó lựa chọn phương pháp định giá
phù hợp để định giá Công ty.
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Chiếu
sáng và Thiết bị đô thị.
+ Thời gian số liệu sử dụng trong đề tài: Trong phạm vi 3 năm từ năm
2012-2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ 12/02/2015 đến 15/3/2016.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị, từ đó lựa chọn phương pháp định giá
phù hợp để định giá Công ty.
- Sử dụng phương pháp định giá phù hợp để định giá Công ty TNHH MTV
Chiếu sáng và Thiết bị đô thị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, phương pháp chuyên gia
làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung nghiên cứu. Tổng hợp, phân tích và khái quát
các phương pháp định giá doanh nghiệp, trên cơ sở các dữ liệu thu thập trong và
ngoài Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị. Thông qua việc phân tích

HV: Trịnh Thanh Bình

2

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.


từ số liệu thống kê, khảo sát thực tế tại doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp định
giá phù hợp để định giá Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp.
Chương 2:Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp để định giá Công ty
TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị.
Chương 3:Định giá Công ty TNHH MTV Chiếu sáng và Thiết bị đô thị.

HV: Trịnh Thanh Bình

3

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2014 giải thích, Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

*Phân loại doanh nghiệp theo hình thức pháp lý doanh nghiệp:
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
-

Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.

-

Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.

-

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu

HV: Trịnh Thanh Bình

4

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ



Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
-

Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.

-

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

1.1.2. Giá trị doanh nghiệp
Trước khi đưa ra khái niệm về giá trị doanh nghiệp thì ta tìm hiểu một số
khái niệm về “giá trị” để bổ trợ cho khái niệm trên:
-

Giá trị thị trường: Là giá trị tài sản giả thiết sẽ được trao đổi, mua bán
giữa một bên là người mua sẵn sàng mua với một bên là người bán sẵn
sàng bán trong một giao dịch mua bán nhất định.

-

Giá trị công bằng: Là giá chuẩn của tài sản được luật pháp quy định và
áp dụng trong những trường hợp giao dịch, mua bán nhất định. Do đó nói

đến giá trị công bằng là phải nói đến hoàn cảnh áp dụng mức giá đó.

-

Giá trị đầu tư: Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với một hoặc
một nhóm nhà đầu tư nào đấy theo những mục tiêu đầu tư đã xác định.
Giá trị đầu tư là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến những tài sản
cụ thể đối với một nhà đầu tư riêng biệt, một nhóm các nhà đầu tư hoặc
một tổ chức với những mục tiêu và hoặc tiêu chí đầu tư xác định. Giá trị
đầu tư của một tài sản có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường của
tài sản đó. Tuy nhiên giá trị thị trường có thể phản ánh nhiều đánh giá cá
biệt về giá trị đầu tư của một tài sản cụ thể.

-

Giá trị hoạt động kinh doanh: Là giá trị doanh nghiệp kỳ vọng tiếp tục
kinh doanh trong tương lai.

HV: Trịnh Thanh Bình

5

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

-

Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính khi bán doanh nghiệp không còn tiếp

tục hoạt động. Trong thanh lý, giá trị của phần lớn tài sản vô hình có
chiều hướng bằng không và giá trị của tất cả tài sản hữu hình thể hiện
môi trường thanh lý. Các chi phí kèm với việc thanh lý (phí bán, hoa
hồng, thuế, các chi phí kết thúc hoạt động khác, chi phí hành chính trong
quá trình kết thúc hoạt động và các khoản lỗ giá trị hàng tồn kho) cũng
được tính và khấu trừ vào giá trị doanh nghiệp ước tính.

-

Giá trị sổ sách: Là giá trị danh nghĩa, đó là tổng giá trị tài sản thể hiện
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện
hành.

-

Giá trị thay thế: Là chi phí hiện hành để có được một tài sản có tính
năng, công dụng … tương đương với tài sản định giá.

-

Giá trị chuyển đổi thành tiền: Là mức giá tại đó tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền.

-

Giá trị vô hình: Giá trị các tài sản vô hình có thể nhận dạng như bằng
sáng chế, thương hiệu, bản quyền, nhãn hiệu, bí quyết sản xuất, cơ sở dữ
liệu… Giá trị vô hình này cũng có thể có trong các tài sản không phân
định được, thường được gọi là lợi thế thương mại.


Giá trị doanh nghiệp: là giá trị toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp. Giá trị
của mỗi tài sản cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp không thể tách rời nhau và
cũng không thể thẩm định trên cơ sở giá trị thị trường.
Giá trị doanh nghiệp phải được xem xét trên tổng thể tài sản, không phải là
giá trị của từng tài sản riêng rẽ, bao gồm tài sản hữu hình và tài sản sở hữu trí tuệ
của doanh nghiệp.
Một tài sản nếu để riêng biệt có thể không phát huy được giá trị sử dụng
nhưng khi kết hợp với một tài sản khác lại có thể phát huy được giá trị sử dụng của
chính tài sản đó. Giá trị của từng tài sản riêng rẽ được xác định dựa trên phần đóng

HV: Trịnh Thanh Bình

6

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

góp của tài sản đó vào hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp nên không liên quan đến
thị trường, không tính đến giá trị sử dụng tối ưu và tốt nhất của tài sản đó cũng như
số tiền mà tài sản đó mang lại khi được mang ra bán.
Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng của doanh nghiệp có xu hướng
cao hơn giá trị thị trường của tài sản khi doanh nghiệp đang kinh doanh hiệu quả,
thu được lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm tương tự,
ngược lại có xu hướng thấp hơn giá trị thị trường khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả. Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng cũng có xu hướng cao hơn giá trị
thị trường khi doanh nghiệp có bằng sáng chế, giấy phép, hợp đồng sản xuất những
sản phẩm đặc biệt, hoặc doanh nghiệp có uy tín đặc biệt, họăc các dạng tài sản
thuộc sở hữu trí tuệ khác mà các doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh khác

không có.
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của dịnh giá doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp luôn là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân có
lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp tới các doanh nghiệp được định giá.
Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin quan trọng để các nhà quản trị doanh
nghiệp phân tích, đánh giá trước khi ra các quyết định kinh doanh và tài chính có
liên quan đến doanh nghiệp được định giá. Nội dung cũng như mục tiêu cơ bản của
công tác quản trị doanh nghiệp là phải làm tăng giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh
nghiệp là sự phản ánh năng lực tổng hợp, phản ánh khả năng tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Vì vậy, căn cứ vào kết quả định giá, nhà quản trị có thể thấy được
khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình trên cơ cở so sánh
với các doanh nghiệp khác và so sánh với giá trị trong quá khứ. Giá trị doanh
nghiệp trở thành căn cứ, cơ sở và nền tảng hợp lý cho việc đưa ra quyết định về
kinh doanh, về tài chính, đầu tư… một cách đúng đắn.
Dưới con mắt nhà đầu tư, nhà cung cấp, thông tin giá trị doanh nghiệp cho
họ một sự đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, uy tín, khả

HV: Trịnh Thanh Bình

7

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

năng tài chính và vị thế tín dụng để từ đó có cơ sở đưa ra quyết định về đầu tư, tài
trợ, cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là thông tin quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Giá
cả chứng khoán phản ánh giá trị thực tế của doanh nghiệp. Do đó, giá trị doanh

nghiệp là cơ sở để các nhà hoặch định chính sách, các tổ chức, hiệp hội kinh doanh
chứng khoán đánh giá tính ổn định và hiệu quả của thị trường, từ đó có những điều
chỉnh thích hợp. Giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị của doanh nghiệp, bị
đánh giá quá cao hay quá thấp do bất kỳ nguyên nhân nào (đầu cơ, thao túng, làm
giá,…) đều là mầm mống nguy hiểm cho các biến cố kinh tế.
Đặc biệt, định giá doanh nghiệp còn là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị
trường khi mà hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất và chia nhỏ doanh nghiệp
diễn ra ngày càng thường xuyên và phổ biến. Để thực hiện các giao dịch đó, đòi hỏi
phải có sự đánh giá trên một phạm vi rộng lớn các yếu tố tác động tới doanh nghiệp,
trong đó, giá trị doanh nghiệp là một yếu tố có tính chất quyết định, là căn cứ trực
tiếp để thực hiện thương thuyết.
Nước ta đã và đang diễn ra quá trình cổ phần hóa, trong đó định giá doanh
nghiệp là bước đi quan trọng để xác định phần vốn nhà nước, quy mô vốn điều lệ,
cơ cấu cổ phần bán lần đầu, xác định mức giá sàn để tổ chức bán cổ phần lần đầu ra
công chúng.
1.2. Các phương pháp định giá doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp tài sản ròng
Cơ sở lý luận:
Lý luận thực tiễn cho rằng: nếu giá trị doanh nghiệp cao hơn giá trị đầu tư
cần thiết để xây dựng nên nó thì các chủ đầu tư sẽ lựa chọn phương án xây dựng
mới doanh nghiệp thay vì mua lại doanh nghiệp đó. Từ đó, các nhà định giá đã đề ra
nguyên lý chung cho phương pháp định giá theo giá trị tài sản: “Giá trị của một

HV: Trịnh Thanh Bình

8

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ



Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

doanh nghiệp bằng với giá trị đầu tư cần thiết (hữu hình và vô hình) để lập nên
doanh nghiệp đó”.
Trong các phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thì phương
pháp giá trị tài sản ròng (NAV) được sử dụng phổ biến nhất và dựa trên cơ sở sau:
 Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành dựa trên cơ
sở một lượng tài sản có thực. Những tài sản đó là sự hiện diện rõ ràng và
cụ thể cho sự tồn tại của doanh nghiệp, cấu thành nên thực thể của
doanh nghiệp.
 Tài sản của doanh nghiệp được hình thành bởi sự tài trợ vốn của các nhà
đầu tư khi thành lập và tiếp tục được bổ sung trong quá trình hoạt động.
Cơ cấu nguồn tài trợ để hình thành tài sản là sự khẳng định và thừa nhận
về mặt pháp lý các quyền sở hữu và lợi ích của các nhà đầu tư đối với tài
sản đó.
Phương pháp định giá
Phương pháp 1
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng
 Giá trị tài sản ròng (NAV) có thể được tính theo hai cách:
Cách 1: Căn cứ vào giá trị sổ sách
Giá trị tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản có – Các khoản nợ có khả năng thu hồi
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm: Nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn,
các khoản phải trả cho khách hàng, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải
nộp cho Ngân sách, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, các khoản nợ khác,…Các
khoản nợ này được phản ánh ở phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
Cách làm này hoàn toàn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp chấp hành chế độ
kế toán như thế nào. Nếu như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép và

HV: Trịnh Thanh Bình


9

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

phản ánh đầy đủ, doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của chế độ kế toán thì
giá trị tài sản thuần tính toán được sẽ là số liệu tin cậy.Mặt khác, việc tính toán khá
đơn giản và dễ dàng. Giá trị tính được là giá trị vốn chủ sở hữu theo sổ sách đang
được huy động và sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra mức độ độc lập về
mặt tài chính, khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh, là căn cứ để các nhà tài
trợ đánh giá khả năng an toàn của đồng vốn đầu tư, vị thế tín dụng của
doanh nghiệp.
Hạn chế:
Nếu chỉ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán thì sẽ không thu được
kết quả chính xác tại thời điểm định giá. Bởi doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế
toán thì những số liệu đó cũng chỉ phản ánh trung thực chi phí phát sinh tại thời
điểm xảy ra các nghiệp vụ kinh tế trong quá khứ của kỳ kế toán. Đó là những chi
phí mang tính lịch sử, không còn phù hợp ở thời điểm định giá doanh nghiệp, ngay
cả khi không có lạm phát.
Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ sách kế toán cao hay thấp phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao nào, thời điểm doanh
nghiệp xác định nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Vì vậy, giá
trị TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán thường không phù hợp với giá trị thị trường tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Cách sử dụng giá hạch toán là giá mua đầu kỳ, cuối kỳ hay thực tế bình
quân; tiêu thức phân bổ chi phí,…sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa vật tư, công cụ
lao động…Do vậy, số liệu kế toán phản ánh giá trị của chúng sẽ không đủ độ tin cậy

tại thời điểm đánh giá.
Vì những hạn chế cơ bản như vậy của cách xác định giá trị tài sản thuần theo
số liệu của bảng cân đối kế toán mà giá trị tính được chỉ được coi như một tài liệu
tham khảo.
Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường.

HV: Trịnh Thanh Bình

10

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

Để xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường, nhà định giá sẽ loại khỏi
danh mục định giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng yêu
cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó, công việc định giá sẽ được tiến hành:
 Đối với TSCĐ và TSLĐ là hiện vật thì đánh giá theo giá thị trường nếu
trên thị trường hiện có bán những tài sản như vậy. Trong thực tế, thường
không tồn tại thị trường TSCĐ cũ, đã qua sử dụng ở nhiều mức độ khác
nhau. Khi đó, người ta dựa theo công dụng hay khả năng phục vụ sản
xuất của tài sản để áp dụng một tỷ lệ khấu trừ dựa trên giá trị của tài sản
cố định mới.
Đối với những TSCĐ không còn tồn tại trên thị trường thì nhà định giá sẽ áp
dụng một hệ số quy đổi so với những TSCĐ khác loại nhưng có tính năng
tương đương.
 Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm quỹ, đối chiếu số dư
trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ sẽ được quy đổi về đồng nội tệ theo tỷ giá
thị trường tại thời điểm định giá. Các loại tài sản: vàng, kim loại quý, đá

quý,… cũng được tính toán tương tự.
 Các khoản phải thu: Do khả năng thu hồi của các khoản này là không
đồng nhất nên ta phải tìm cách loại bỏ những khoản nợ không có khả
năng thu hồi hay khả năng thu hồi là quá mong manh bằng việc: đối chiếu
công nợ, xác minh tính pháp lý, đánh giá độ tin cậy của từng khoản
phải thu.
 Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: Nếu khoản đầu tư
không quá lớn, có thể dựa trên giá trị chứng khoán, hoặc dựa theo số liệu
của bên đối tác liên doanh. Nếu khoản đầu tư khá lớn, cần thực hiện đánh
giá một cách toàn diện về giá trị của khoản đầu tư đó trong việc tạo nên
giá trị doanh nghiệp.
 Đối với tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: Tính theo phương
pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.
HV: Trịnh Thanh Bình

11

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

Phương pháp 2
Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời
Giá trị doanh nghiệp = V2 =
2
Lợi nhuận ròng hàng năm dự tính thu được của Công ty
Giá trị khả năng sinh lời =
Hệ số sinh lời
n


∑ LNi
i =1

Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu được =
n
LNi : Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i
n

: Số năm dự tính

 Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi giá trị các khoản lợi nhuận trong tương lai
về hiện tại hay chính là lãi suất chiết khấu.
Phương pháp này là phương pháp kết hợp giữa hai phương pháp định giá dựa
trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập. Giá trị thu được là giá trị bình quân
của hai giá trị tương ứng theo hai phương pháp.
Phương pháp 3
V2 + Giá trị tương đối
Giá trị doanh nghiệp =
2
 V2 : giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp 2

HV: Trịnh Thanh Bình

12

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.


P1 × (Ln0 / Ln1 + NAV0 / NAV1)
Giá trị tương đối =
2
P1 : Giá cổ phiếu bình quân sánh nhóm công ty cùng quy mô, lĩnh vực
Ln0: Lợi nhuận ròng của công ty định giá
Ln1 : Lợi nhuân ròng của nhóm công ty so sánh
NAV0 : Giá trị tài sản ròng của công ty định giá
NAV1 : Giá trị tài sản ròng bình quân của nhóm công ty so sánh
Phương pháp này lại là sự kết hợp của phương pháp 2 với phương pháp định
giá theo giá trị tương đối. Giá trị tương đối được xác định dựa trên cơ sở so sánh với
các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh dựa trên các số liệu theo công thức đã nêu.
Ba phương pháp đã trình bày trên đây sẽ đưa đến những kết quả giá trị doanh
nghiệp khác nhau. Ta nhận thấy, phương pháp 3 là sự kết hợp của phương pháp 1 và
2 trong đó có tính đến các yếu tố đặc thù của ngành mà doanh nghiệp hoạt động,
tiềm năng lợi nhuận, mức độ rủi ro của từng công ty. Ở một khía cạnh nào đó, giá
trị doanh nghiệp tính được theo phương pháp 3 có tính bao quát hơn hai phương
pháp trước.
Nhưng việc lựa chọn phương pháp nào để kết quả thu được là chính xác và
hợp lý nhất thì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Thực tế ở nước ta hiện nay thị
trường chứng khoán chưa phát triển, giá chứng khoán không thể hiện giá trị thực
của công ty, những thông số có được trong phương pháp 3 chưa hẳn đã giúp ích cho
việc tính toán, thậm chí có thể làm sai lệch.
Ứng dụng phương pháp tính giá trị tài sản ròng:
Trên thực tế, đã có lúc người ta chỉ tính giá trị tài sản ròng (NAV) thuần túy và
lấy giá trị đó là giá trị thực tế của doanh nghiệp mà không tính đến bất cứ giá trị nào

HV: Trịnh Thanh Bình

13


NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

khác. Phải khẳng định rằng đây không phải là cách làm không đúng nhưng nó chỉ
thể hiện một cách hạn chế giá trị của doanh nghiệp.
Phương pháp 2 đã tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Phương pháp 3 đã tính đến yếu tố so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng
ngành và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, đối với những
nước chưa có thị trường chứng khoán hay thị trường chứng khoán chưa phát triển
thì không nên sử dụng phương pháp 3. Đối với những quốc gia có thị trường
chứng khoán phát triển thì các phương pháp 1,2,3 đều có thể sử dụng với mục đích
tham khảo và so sánh.
1.2.2. Phương pháp định giá chứng khoán
Thị trường chứng khoán được coi là sự phát triển đỉnh cao của nền kinh tế thị
trường. Các nhà đầu tư chứng khoán luôn khao khát tìm ra quy luật hay dấu hiệu về giá
chứng khoán để có thể thu lợi nhuận lớn nhất. Không dễ dàng để lý giải sự biến đổi và
chiều hướng lên xuống của giá cả chứng khoán. Các nhà đầu tư buộc phải chao đảo
theo thị trường, chấp nhận những cú sốc khi xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ, giá cả chứng khoán tăng rồi giảm đột ngột như “bong bóng xà phòng”. Vậy cái gì
quyết định giá cả chứng khoán? Các nhà kinh tế cho rằng: “Đó là giá trị của
doanh nghiệp!”
Quan điểm cơ bản
Năm 1962, M.I.Gordon đã đưa ra công thức lượng giá chứng khoán vô cùng nổi
tiếng. Ý nghĩa của công thức đó là: Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khoán không phải
là để lấy những tài sản hiện có trong doanh nghiệp mà để đổi lấy những khoản thu nhập
trong tương lai.
Giá trị thực của một chứng khoán phải được đánh giá bằng độ lớn của khoản thu

nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp đó, không phải do
yếu tố đầu cơ chứng khoán.

HV: Trịnh Thanh Bình

14

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

Giá trị doanh nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà doanh nghiệp
đã phát hành.
Phương pháp xác định
Ta có công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán:
PV0 =

R1

(1 + i )

+

R2

(1 + i )

2


+ …+

n

Rt

(1 + i )

t

=

Rt

∑ (1 + t )

t

t =1

Trong đó:
PV0 : Giá trị thực của một loại chứng khoán
Rt : Thu nhập của một loại chứng khoán ở năm t
i

: Tỷ suất hiện tại hóa

n

: Số năm nhận được thu nhập


Xác định giá trị thực của trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng chỉ vay nợ, thể hiện nghĩa vụ của người phát
hành phải trả nợ cho người nắm giữ trái phiếu một số tiền lãi nhất định và khoản
tiên gốc khi đến hạn.
Trái phiếu cũng có nhiều loại khác nhau: trái phiếu coupon, trái phiếu consol,
trái phiếu niên kim cố định, trái phiếu chiết khấu,… Song đặc điểm chung của các
loại trái phiếu là: lợi tức cố đinh, có giá trị đáo hạn, thời hạn và thời điểm hoàn trả
tiền lãi, gốc thường được xác định từ trước.
Ta có thể triển khai công thức tính giá trị trái phiếu như sau:
PV0 = [

R1

(1 + i )

+

R2

(1 + i )2

+ …+

Rn

(1 + i )n

]+


Pn

(1 + i )n

Pn : là mệnh giá trái phiếu phải trả vào năm n
Do mức lợi tức trái phiếu được coi là ổn định hàng năm, tức là:
R1= R2=…= Rt= …= Rn=R

HV: Trịnh Thanh Bình

15

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

Nên suy ra:
n

PV0 =

Rt

∑ (1 + t )
t =1

t

+


Pn

(1 + i )n

Pn
1 − (1 + i )
=R×
+
i
(1 + i )n

1 − (1 + i )
Trong công thức trên,
i

n

n

được gọi là thừa số hiện tại hóa, và chính bằng

tổng của một cấp số nhân có công bội

1
.
1+ i

Xác định giá trị cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông với công ty cổ phần.

Cổ phiếu có một số điểm khác biệt cơ bản so với trái phiếu là:
-

Không thể xác định trước các khoản lợi tức cổ phần hàng năm

-

Không có thời điểm đáo hạn

-

Cổ đông chỉ có thể nhận về phần vốn của mình khi doanh nghiệp bị thanh lý,
phá sản hoặc bán lại cổ phiếu của mình vào một thời điểm trong tương lai.

Do vậy, xuất hiện những khó khăn cơ bản khi áp dụng công thức tổng quát đã nêu:
• Phải dự báo được các khoản thu nhập (Rt) dưới hình thức lợi tức cổ phần
hàng năm và giá trị bán lại của cổ phiếu hoặc giá trị cổ phiếu tại thời điểm
thanh lý, phá sản doanh nghiệp trong tương lai.
• Đầu tư cổ phiếu là loại đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro, vì thế không thể sử
dụng tỷ suất hiện tại hóa (i) như đối với trái phiếu.
• Công thức tổng quát làm nên một tổng không xác định do cổ phiếu là một
loại chứng khoán không có thời điểm đáo hạn.
Vì những khó khăn cơ bản như trên mà công thức tổng quát không mang tính thực
tiễn đối. Thậm chí, các nhà kinh tế còn đưa ra những nhận xét hóm hỉnh về nó như
“Định giá cổ phần là một cơn ác mộng” hay “Tính toán kiểu đó là cả một sự phi lý”.
Lý thuyết được xây dựng thêm để khắc phục khó khăn:
HV: Trịnh Thanh Bình

16


NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp và định giá Công ty HAPULICO.

Giả định 1: Doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần ổn định hàng năm là d.
n

PV0 =

n

Rt

= d× ∑

∑ (1 + t )

t

t =1

t =1

1

(1 + i )t

Cho t + ∞, ta có:


PV0 =

d
×
1+ i

1−

1

(1 + i )+∞ =

1
1−
1+ i

d
i

Giả định 2: lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm tăng một cách đều đặn theo một tỷ
lệ ổn định là k (k < i), ta có:

PV0 =

PV0 =

PV0 =

d1


(1 + i )

d1

(1 + i )

d1

(1 + i )

+

+

d2

(1 + i )

2

+ …+

d1 (1 + k )

(1 + i )2



× 1 +



dn

(1 + i )n

+ …+

d1 (1 + k )

n −1

(1 + i )n

2
(1 + k )n−1 
1 + k (1 + k )
+
...
+
+

1 + i (1 + i )2
(1 + i )n−1 

Cho t ∞, ta có:

PV0 =

d1


(1 + i )

1−

×

(1 + k )n
(1 + i )n =

1−

1+ k
1+ i

d1
i−k

Công thức cuối cùng trên dựa trên lập luận cho rằng: Tăng trưởng và phát
triển là động cơ mà mọi doanh nghiệp phải đi theo, nhất là tăng trưởng một cách

HV: Trịnh Thanh Bình

17

NHDKH: TS. Nguyễn Đăng Tuệ


×