Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng tại công ty điện lực gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN KHANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN
THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN KHANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN
THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Mai Anh

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các Phòng nghiệp vụ
của Công ty điện lực Gia Lâm đã tạo mọi điều kiện, cung cấp thông tin, dữ liệu của
đơn vị phục vụ cho công việc nghiên cứu, phân tích của tác giả.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô công tác tại Viện
đào tạo sau đại học, Trường đại học Bách khoa Hà Nội, và đặc biệt là Cô giáo, TS
Nguyễn Thị Mai Anh đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ
của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG TẠI CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC ....................................................4
1.1. ĐIỆN NĂNG .................................................................................................................. 4
1.1.1. Điện năng và đặc điểm của điện năng ................................... 4
1.1.2. Vai trò của điện đối với nền kinh tế ....................................... 6
1.2. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ........................................................................................... 8
1.2.1. Kháí niệm tổn thất điện năng ................................................. 8
1.2.2. Phân loại tổn thất điện năng và cách tính .............................. 9
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tổn thất điện năng tại Công ty điện lực
..................................................................................................................... 11
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ....................... 13
1.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................... 13
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................ 15
1.4. Ý NGHĨ CỦA VIỆC GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ..................................... 19

iii


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VIÊC GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM ...............................................................22
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM .......................................... 22
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty điện lực Gia Lâm .................... 22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ...................................... 22
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty điện lực Gia Lâm .......... 25
2.1.4 . Sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................. 26
2.1.5. Qui trình cấp công tơ mới ..................................................... 36
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA
LÂM...................................................................................................................................... 38
2.2.1. Đặc điểm kết cấu lưới điện .................................................... 38

2.2.2. Đặc điểm khách hàng sử dụng điện và vùng phụ tải .......... 40
2.2.3. Đặc điểm về giá điện .............................................................. 43
2.2.4. Kết quả kinh doanh Công ty điện lực Gia Lâm giai đoạn
2013-2015 .................................................................................................... 46
2.3. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN
LỰC GIA LÂM .................................................................................................................. 47
2.3.1. Kết quả giảm tổn thất tại công ty điện lực Gia Lâm ........... 47
2.3.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tổn thất điện năng ........ 52
tại Công ty điện lực Gia Lâm .......................................................... 52
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG .64
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM .....................................................64
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, KẾ HOẠCH VÀ NHỮNG YÊU CẦU
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ.................................................................................... 64
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng thực hiện .................................. 64
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh ............................................................. 65
iv


3.1.4. Kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV ................ 66
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG CỤ THỂ ................. 69
3.2.1. Giải pháp giảm tổn thất kỹ thuật ......................................... 69
a. Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế – kỹ
thuật ............................................................................................................ 69
c. Quản lý vận hành, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện .............. 73
3.2.2. Giải pháp giảm tổn thất thương mại (phi kỹ thuật) ............ 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .......................................................................... 82
3.3.5. Kiến nghị khác. ...................................................................... 85
KẾT LUẬN ...................................................................................................87

v



DANH MỤC VIẾT TẮT
EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

Hội đồng quản trị

BHLĐ

Bảo hiểm lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tài chính kế toán


TSCĐ

Tài sản cố định

KH

Kế hoach

TH

Thực hiện

MBA

Máy biến áp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HTX

Hợp tác xã

PDCA


Chu trình lập kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Điều chỉnh

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng

Trang

Bảng 1.1: Giá bán lẻ điện sinh hoạt

Trang 5

Bảng 1.2: Tổn thất điện năng qua các năm

Trang 20

Bảng 2.1: Năng lực kỹ thuật vận hành lưới điện 2013-2015

Trang 39

Biểu đồ 2.1: Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử Trang 40
dụng điện
Biểu đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh bán điện ở Trang 60

Công ty điện lực Gia Lâm
Bảng 2.2: Các thành phần sử dụng điện thương phẩm

Trang 41

Bảng 2.3: Sản lượng điện thương phẩm phân bổ theo vùng

Trang 42

Bảng 2.4: Giá bán điện bán lẻ

Trang 43

Bảng 2.5: Kết quả Kinh doanh của Công ty điện lực Gia Lâm giai Trang 46
đoạn 2013-2015
Bảng 2.6: Biến động của giá điện qua các năm

Trang 48

Bảng 2.7: Tổn thất điện năng toàn ngành điện giai đoạn 2013-2015

Trang 49

Bảng 2.8: Tình hình tổn thất điện năng Công ty điện lực Gia Lâm Trang 49
giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu tổn thất bình quân giai đoạn 2013-2015

Trang 50

Bảng 2.10: Tổn thất điện năng theo cấp điện áp năm 2015


Trang 51

Bảng 2.11: Tỷ lệ tổn thất điện năng chi tiết theo nguyên nhân

Trang 52

Bảng 2.12: So sánh tổn thất sau khi được đầu tư nâng điện áp

Trang 54

Bảng 2.13: Thống kê các sự cố trên lưới điện từ 2013-2015

Trang 56

Bảng 2.14: Thống kê các sự cố MBA từ 2013-2015

Trang 57

Bảng 2.15: Công tác quản lý công tơ 6 tháng đầu năm 2016

Trang 57

Bảng 2.16: Tổng hợp tình hình vi phạm sử dụng điện 6 tháng 2016

Trang 59

Bảng 3.1: Mục tiêu thực hiện giảm tổn thất 2016 – 2020

Trang 82


vii


DANH MỤC HÌNH

Hình

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn tiến trình công tác kinh doanh điện năng

Trang 8

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống điện

Trang 14

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty điện lực Gia Lâm

Trang 32

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cấp mới công tơ

Trang 36

Hình 2.3: Hình minh họa thực trạng kết cấu lưới điện

Trang 53


Hình 2.4: Minh họa phân bố phụ tải

Trang 55

Hình 2.5: Minh họa sự cố cây đổ vào đướng dây điện

Trang 56

Hình 2.6: Minh họa quạt làm mát thiết bị điện

Trang 58

Hình 3.1: Ảnh minh họa lắp đặt thiết bị đo xa

Trang 72

Hình 3.2: Ảnh minh họa tuyên truyền tại Công ty Điện lực Gia Lâm

Trang 79

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành điện là một ngành then chốt cung cấp năng lượng phục vụ cho quá
trình sản xuất và tiêu dùng, một trong những ngành quan trọng nhất của nền Kinh tế
quốc dân. Đối với Việt Nam, là một nước có dân số đông thứ 12 trên thế giới và là
nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp cao thì ngành điện càng thể hiện
vai trò quan trọng của mình. Với vai trò đó, ngành điện nhận được rất nhiều ưu đãi

và quan tâm của Chính Phủ. Ngày 18/7/2007 Chính Phủ đã ban hành Quyết định số
110/2007/QĐ-TTg hay còn gọi là “Quy hoạch điện VI” thay thế cho Quyết định số
95/2001/QĐ-TTg vốn không còn phù hợp thực tế. Theo quyết định này, nhu cầu
tiêu thụ điện năng vào năm 2020 được dự báo là 290 tỷ Kwh điện thay cho 160-220
tỷ Kwh điện như trước đây.
Ở Việt Nam, ngành điện chịu sự điều tiết của Nhà nước, Nhà nước nắm độc
quyền chi phối ngành điện thông qua EVN, mặc dù đã có đề án mở cửa, cải cách
ngành điện, tuy nhiên hiện tại EVN vẫn nắm độc quyền ở các khâu sản xuất, phân
phối, truyền tải. Chính điều này đã làm giảm tính cạnh tranh của ngành điện, chậm
trễ trong việc sử lý tổn thất điện năng. Mặc dù tốc độ phát triển của ngành điện
trung bình 15-16%/năm, gấp đôi tốc độ tăng GDP hàng năm của nước ta.
Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối là một vấn đề hết
sức quan trọng, là chỉ tiêu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh điện
năng của các đơn vị. Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, giảm tổn
thất điện năng là một biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao không
chỉ đối với ngành điện mà còn đối với cả xã hội, bởi vì ngành điện là ngành độc
quyền, nên việc giảm tổn thất điện năng giúp cho nhà nước không phải bù lỗ,
Ngân sách Nhà nước được đảm bảo, được sử dụng vào các mục đích khác có lợi
hơn. Về phía doanh nghiệp, sẽ khai thác, sử dụng vào tối ưu nguồn điện, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành. Đối với người tiêu dùng, được sử dụng điện
với chất lượng cao, giá điện vừa phải, phù hợp với mức sinh hoạt.
Từ nhiều năm qua, ngành điện đã quan tâm phấn đấu giảm tổn thất điện
năng, và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhưng ngành Điện là
ngành sản xuất kinh doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc dân,
1


đặc biệt trong tình hình đất nước đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu giảm
đến thấp nhất tổn thất điện năng trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ của ngành
điện mà của toàn xã hội.Việc giảm tổn thất điện năng là một trong những mục tiêu

quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong ngành điện nói chung
và Công ty điện lực Gia Lâm nói riêng. Ở nước ta hiện nay cuộc đấu tranh chống
tiêu cực trong sản xuất và phân phối điiện năng cũng đang được triển khai với
những bước đi thích hợp, nhằm lập lại nề nếp chính quy trong vận hành, sửa chữa,
bảo quản, sử dụng các thiết bị, đường dây và trạm, đảm bảo cung cấp điện liên tục,
an toàn và kinh tế. Đồng thời chống hiện tượng tiêu cực trong phân phối và sử dụng
điện đã và đang đặt ra hàng loạt các vấn đề mới cần giải quyết triệt để và cấp bách
trong khâu quản lý thanh tra giám sát điện năng nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm
điện năng trong truyền tải và phân phối điện. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, những nhiệm vụ chính của Công ty điện lực Gia Lâm là phải giảm tổn thất
điện năng trong phạm vi lưới điện công ty quản lý.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên và bản thân Tôi là một cán bộ đã làm việc
tại Công ty Điện lực Gia Lâm, qua thời gian công tác, Tôi thấy ngành điện nước ta
nói chung và Công ty điện lực Gia Lâm nói riêng, việc giảm tổn thất điện năng là
yêu cầu cấp bách, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của các ngành các cấp. Vì vậy tôi chọn
Đề tài: “Phân tích và đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty
điện lực Gia Lâm ” làm luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về tổn thất điện năng trong ngành điện, và
hoạt động quản lý truyền tải, phân phối điện năng thực tiễn trong ngành điện nói
chung và áp dụng để phân tích đánh giá hoạt động này tại Công ty Điện lực Gia
Lâm , nhằm tìm ra các giải pháp làm giảm tổn thất điện năng trên địa bàn Gia Lâm .
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
-

Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về điện năng và tổn thất điện năng.

-

Phân tích công tác giảm tổn thất điện năng tại Công ty điện lực Gia Lâm để

rút ra những mặt được và hạn chế trong việc phân phối điện, tìm hiểu nguyên
nhân của những mặt tồn tại đó.

2


-

Đề xuất một số giải pháp nhằm làm giảm tổn thất điện tại địa bàn Huyện Gia
Lâm do Công ty điện lực Gia Lâm quản lý và khai thác.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mạng lưới truyền tải và dịch vụ phân phối điện.
Phạm vi nghiên cứu: Mạng lưới truyền tải và dịch vụ phân phối điện tại địa
bàn Huyện Gia Lâm do Công ty điện lực Gia Lâm quản lý và khai thác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, làm cơ sở phương pháp
luận. Để làm rõ nội dung phân tích tác giả sử dụng phương pháp phân tích chính là
so sánh bao gồm so sánh tương đối và tuyệt đối, tổng hợp và tư duy lôgic để làm rõ
nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Các số liệu thu thập chủ yếu là dữ liệu thứ
cấp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về điện năng và tổn thất điện năng.

-

Chương 2: Phân tích công tác giảm tổn thất điện năng tại Công ty điện lực Gia

Lâm .

-

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng tại Công ty
điện lực Gia Lâm .

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ
TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC
1.1. ĐIỆN NĂNG
1.1.1. Điện năng và đặc điểm của điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng bao
gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng xảy ra đồng thời,
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại trung gian nào.
Điện năng được sản xuất ra khi đủ khả năng tiêu thụ vì đặc điểm của hệ thống điện
là ở bất kỳ thời điểm nào cũng có sự cân bằng giữa công suất phát ra và công suất
tiêu thụ. Chính vì tính chất đặc biệt của sản phẩm điện nên quá trình sản xuất
kinh doanh cũng có những khác biệt so với những lĩnh vực kinh doanh khác.
Trong kinh doanh hàng hoá thông thường, khâu đầu tiên là mua và nhận
hàng còn khâu cuối cùng là bán và xuất hàng. Còn trong kinh doanh điện năng,
khâu đầu tiên chính là quá trình ghi điện đầu nguồn (do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam bán) và khâu cuối cùng chính là quá trình ghi điện từ các đồng hồ đo điện
tại từng nhà hoặc hiện trường của khách hàng. Do việc mua và bán diễn ra đồng
thời và ở nhiều nơi nên không thể quan sát toàn diện và rất khó khăn cho quá
trình quản lý.
Về phương tiện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành

kinh doanh thông thường, người bán có thể dùng phương tiện đo đếm chung để
cân, đong, đo đếm hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện năng,
đồng hồ đo điện là phương tiện đặc biệt dùng để đo lường lượng điện khách
hàng đã tiêu thụ tương tự như cân, thước đo,…và mỗi khách hàng phải dùng
đồng hồ riêng, nên tầm quản lý rộng và hết sức khó khăn. Vì thế, chất lượng và
kỹ thuật đo đếm có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng điện bán ra.
Khác với những loại hàng hoá thông thường, sản phẩm điện được khách
hàng tiêu thụ trước sau một thời gian mới ghi nhận và tính toán lượng điện
năng khách hàng đã tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu dùng
đó được chuyên biệt hoá thành công tác ghi điện. Vì vậy, trong kinh doanh bán
4


điện xuất hiện nhu cầu cần phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình
ghi điện.
Thời điểm lập hoá đơn, thu tiền và tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh
điện cũng mang tính chất đặc thù. Đối với những hàng hoá thông thường, hầu
như chỉ sau khi tập hợp hoá đơn, xuất kho và thu tiền, khách hàng mới được
tiêu dùng hàng hoá. Còn đối với sản phẩm điện, khách hàng tiêu dùng xong
mới lập hoá đơn và thu tiền, trong khi đó các công ty điện lực phải bỏ ra chi phí
lưu thông trước. Nếu thu nhanh được tiền, tức là quay nhanh vòng vốn kinh
doanh. Chính vì vậy, trong kinh doanh điện xuất hiện nhu cầu quản lý chặt
khâu thu tiền và rút ngắn thời gian khách hàng nợ.
Giá cả trong kinh doanh điện năng cũng khác nhau. Với hàng hoá thông
thường, giá mua hàng và giá bán hàng do thị trường quyết định. Còn trong kinh
doanh điện, một mặt do điện năng là một loại vật tư kỹ thuật có tính chiến lược,
mặt khác do nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN, nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước đang trong giai đoạn hình thành và phát
triển, nên Nhà nước còn phải có những điều tiết nhất định, trong đó có giá mua
và giá bán điện. Bên cạnh đó, bán điện cho khách hàng còn được điều chỉnh bởi

mục đích sử dụng (dùng cho sinh hoạt và hộ gia đình, dùng cho sản xuất và cơ
quan hành chính sự nghiệp hay dùng để chạy bơm thuỷ lợi, tưới tiêu nước phục
vụ sản xuất công nghiệp,…) và sản lượng điện mà khách hàng tiêu thụ.
Bảng 1.1: Giá bán lẻ điện sinh hoạt
Định mức sử dụng

Giá điện (đồng/ kwh)
Đã có VAT

Chưa có VAT

Bậc 1: Cho kWh từ 0-50

1.632

1.484

Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100

1.686

1.533

Bậc 3: Cho kWh từ 101 -200

1.965

1.786

Bậc 4: Cho kWh từ 201 -300


2.466

2.242

Bậc 5: Cho kWh từ 301 -400

2.753

2.503

Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên

2.846

2.587

(Nguồn: Biểu giá bán điện công khai của Bộ Công thương - EVN)
5


Theo biểu giá trên, đối với điện bán lẻ sinh hoạt, khách hàng càng mua nhiều
điện thì càng phải trả giá cao hơn, khác với các loại sản phẩm hàng hoá khác là càng
mua nhiều càng được khuyến khích, giảm giá, có thưởng,… Nói cách khác, hiện
nay khách hàng sử dụng điện sinh hoạt chưa được khuyến khích tiêu thụ điện năng.
Đối với hàng hoá thông thường, hàng hoá lưu kho lâu ngày có thể bị hư
hỏng, biến chất nhưng thường vẫn tồn tại ở những dạng có thể quan sát được.
Ngược lại, trong kinh doanh bán điện, có một lượng điện tổn thất mà chúng ta
không thể thấy được, bao gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ thuật. Nếu như
tổn thất kỹ thuật là tất yếu, phụ thuộc và tình trạng lưới điện thì tổn thất phi kỹ thuật

là hoàn toàn do chủ quan của những người làm công tác sản xuất kinh doanh: bị ăn
cắp điện, tính toán điện năng trên hoá đơn sai,…tuy nhiên, điều khó khăn là phân
biệt được chính xác hai loại tổn thất này vì hầu như không bao giờ biết được có tổn
thất phi kỹ thuật hay không?
Điện năng vừa là tư liệu sản xuất vừa là tư liệu tiêu dùng. Sản phẩm điện đặc
biệt ở chỗ, nó ít có khả năng lựa chọn khách hàng. Các hộ tiêu dùng rất đa dạng, từ
những hộ tiêu thụ vài kWh/ tháng đến những hộ tiêu thụ vài triệu kWh/ tháng. Điện
luôn gắn bó với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thân thiết trong sinh hoạt
hàng ngày của toàn xã hội.
Tính chất đặc biệt trong kinh doanh điện năng cho thấy quản lý kinh doanh
điện năng thực sự là một ngành lớn và phức tạp. Mọi chiến lược kinh doanh luôn
phải xuất phát từ những đặc thù đó thì mới mang lại năng xuất và hiệu quả tối ưu
cho ngành điện: tăng doanh thu để tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo tiết kiệm
điện đến mức tối đa.
1.1.2. Vai trò của điện đối với nền kinh tế
Năng lượng mà đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội. Việc phát triển ngành điện luôn phải đi trước một bước và đã
được Nhà nước ta nhiều năm nay rất quan tâm.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2015- 2020 của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam đã chỉ rõ: Giai đoạn 2015-2020 là thời kỳ quan trọng nhằm đưa
nền kinh tế nước ta phát triển nhanh, bền vững; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hóa, tinh thần của nhân dân để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
6


nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 2015-2020, Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết tâm thực hiện mục tiêu: Tiếp tục đổi mới,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, phát huy dân chủ,
đoàn kết; đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ,
xây dựng hệ thống quản lý có năng lực quản trị doanh nghiệp cao, nâng cao năng
suất, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, trọng tâm là đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát

triển kinh tế xã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, kinh doanh có lãi, bảo toàn
và phát triển vốn; xây dựng hình ảnh doanh nghiệp tận tâm, thân thiện, trách nhiệm,
hết lòng phục vụ khách hàng với chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh mà Nghị quyết
Đại hội Đảng các cấp đã đề ra.
Từ phương hướng và nhiệm vụ nêu trên, qua thực tế, giúp ta thấy rõ được
rằng sản phẩm điện là giá trị đầu vào, nó tham gia, có mặt trong tất cả các hoạt động
kinh tế – xã hội của cả nước; giá thành điện ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành các
loại sản phẩm của nền kinh tế; lượng điện năng có liên quan mật thiết đến chất
lượng các loại sản phẩm có quy trình sản xuất sử dụng điện.
Thật vậy, ở lĩnh vực kinh tế, điện năng giúp cho sản xuất công nghiệp tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả, giảm bớt sức lao động của con người. Đặc trưng
của nền sản xuất công nghiệp hiện đại hoá là tự động hoá. Muốn tự động hoá, các
nhà máy phải chạy bằng điện. Điện năng giúp cho việc đảm bảo tưới tiêu, thuỷ lợi,
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, điện là
thành phần không thể thiếu để đẩy mạnh hoạt động này phát triển.
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội, điện phục vụ cho các công trình công cộng,
phục vụ chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí, góp phần giảm
bớt tệ nạn xã hội, giúp người dân tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới.
Tóm lại, điện năng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
tích cực vào sự nghiệp công nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước, nâng
cao đời sống văn hoá, tinh thần của người dân cả nước nói chung và vùng sâu, vùng
xa, miền núi nói riêng. Do đó, ngành điện phải nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng

7


cách phải đầu tư nhiều thiết bị kỹ thuật thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu dùng
điện của các phụ tải.

Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn tiến trình công tác kinh doanh điện năng.

1.2. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
1.2.1. Kháí niệm tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng được hiểu là lượng điện năng bị tiêu hao thất thoát, mất đi
trong quá trình truyển tải điện năng từ nguồn phát tới các hộ tiêu dùng.
Lượng điện tổn thất đó tính bằng công thức sau:
ΔQ = Qsl - Qhth
Trong đó:
ΔQ là lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyển tải tính từ nguồn phát tới
nơi tiêu dùng điện của toàn hệ thống
Qsl: là sản lượng điện đầu nguồn tính bằng đơn vị kwh.
Qhth: là sản lượng điện hàng hoá thực hiện bán cho các hộ tiêu thụ điện.
Mức tổn thất điện năng tính bằng đơn vị hiện vật kwh được nhân với giá của 1kwh
8


đối với từng đối tượng khách hàng là mức tổn thất giá trị hàng hoá tiêu thụ mà
người kinh doanh truyển tải điện năng không thu được.
Tổn thất điện năng như trình bày ở trên là lượng tổn thất trong tất cả các
khâu từ sản xuất (phát điện), truyền tải, phân phối điện (quá trình lưu thông) cho
đến khâu tiêu thụ, song do phạm vi nghiên cứu những tổn thất phát sinh trong quá
trình truyền tải và phân phối mà không đề cập tới tổn thất phát sinh trong các nhà
máy điện và tại khâu tiêu thụ tại các hộ tiêu dùng.thực tại ở công ty điện lực Gia
Lâm , khi xem xét vấn đề này thì tổn thất trong quá trình tuyền tải và phân phốiđiện
được tách ra một cách riêng rẽ và có những cách tính cụ thể với từng loại tổn thất.
1.2.2. Phân loại tổn thất điện năng và cách tính
Tổn thất điện năng được chia thành các loại sau:
-


Tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện).

-

Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng.

-

Tổn thất điện năng trong quá trình tiêu thụ.

a. Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện)
Trong quá trình sản xuất điện, phải sử dụng các máy phát điện. Do không sử
dụng đồng bộ hệ thống máy phát điện nên không phát huy được hết công suất của
máy móc và hiệu quả kinh tế không cao. Do máy phát không phát huy được hết
công suất nên một lượng điện cũng đã bị tổn thất.
b. Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
Tổn thất truyền tải: là lượng điện năng tổn thất trong quá trình truyền tải
điện năng.
Công thức tính tổn thất như sau:
∆Attht = ∆Aht - ∆Appht

(kWh)

∆Att%ht = ∆Attht/Anht * 100%
Trong đó:
∆Attht :

Tổn thất truyền tải của hệ thống

∆Att%ht :


Tỷ lệ tổn thất truyền tải của hệ thống.

Tổn thất phân phối: là lượng điện năng tổn thất trong quá trình phân phối
điện
Công thức tính tổn thất như sau:
9


∆Appht = Σ∆App(s)

(kWh)

∆Appht% = ∆Appht/Anht * 100%
Trong đó:
∆Appht :

Tổn thất phân phối hệ thống

Σ∆App(s) :

Tổng tổn thất phân phối ở các sở

∆Aht :

Điện nhận của toàn hệ thống

∆Appht% :

Tỷ lệ tổn thất phân phối của hệ thống.


(Giáo trình “Hệ thống điện truyền tải và phân phối” – TS. Hồ Văn Hiến Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội)
Ngoài ra trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng, người ta chia tổn
thất thành 02 loại: Tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại.
Tổn thất kỹ thuật.
Tổn thất kỹ thuật là số lượng điện năng bị mất mát, hao hụt dọc đường dây
trong quá trình truyền tải điện từ nguồn điện đến hộ tiêu thụ, bao gồm tổn hao trên
đường dây, tổn hao trong máy biến áp (cả tăng và giảm áp), tổn hao trong các
đường cấp và tổn hao trong các cuộn của đồng hồ đo đếm.
Tổn thất kỹ thuật cao hay thấp phụ thuộc vào công nghệ sản xuất truyền tải
điện. Thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, những cơ sở sản suất hay kinh
doanh nếu có trình độ quản lý tốt thì có thể tránh được tình trạng hao phí thất thoát.
Nhưng đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng thì đây là một tổn thất tất
yếu phải có, không thể tránh khỏi vì phải có một lượng điện năng phục vụ cho công
nghệ truyền tải điện. Chúng ta có thể giảm lượng tổn thất này bằng cách đầu tư
công nghệ, kỹ thuật nhưng không thể giảm tới 0. Ở mỗi trình độ kỹ thuật nhất định,
lượng tổn thất này có thể giảm tới một lượng tối thiểu để đảm bảo công nghệ truyền
tải.
Thông thường, trong tổng điện năng tiêu thụ để phục vụ công nghệ truyền tải
gồm khoảng 65% tiêu tốn trên đường dây, 30% trong máy biến áp, còn trong các
phần tử khác của mạng (cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị đo lường,…) chiếm
khoảng 5%.

10


Bắt nguồn từ sai sót trong tổ chức quản lý kinh doanh điện, dẫn tới sai sót
trong đầu tư xây dựng cải tạo lưới điện. Tổn thất kỹ thuật xảy ra ở trên các đường
dây, trong máy biến áp, phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của đường dây và máy.
Chúng ta có thể tham khảo về tỉ lệ tổn thất kỹ thuật ở một số nước: các nước

phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến: Mỹ, Singapoer,…thì tỷ lệ này là
4%. Các nước trong khối ASEAN tỷ lệ tổn thất là 6,7%, các nước chậm phát triển
thì tỷ lệ này là 20-30%. (3)
Tổn thất thương mại (Phi kỹ thuật)
Là lượng điện tổn thất trong quá trình phân phối điện đến người tiêu dùng do
sự vi phạm quy chế sử dụng điện. Đó là lượng điện bị tổn hao do tình trạng các tập
thể, xí nghiệp, hộ tiêu thụ lấy cắp điện, khách hàng bị bỏ sót, đội ngũ cán bộ quản lý
yếu kém hoặc cố ý móc ngoặc thông đồng với khách hàng, việc ghi sai số công tơ,
thu tiền điện không đúng kỳ hạn, giá điện không phù hợp với loại điện sử dụng.
c. Tổn thất ở khâu tiêu thụ
Mức độ tổn thất ở khả năng này phụ thuộc vào khả năng sử dụng, điều kiện
trang bị các thiết bị phụ tải ở các hộ dùng điện. Nguyên nhân gây nên tổn thất ở
khâu này là việc sử dụng điện không hợp lý của các đối tượng sử dụng điện.
Ví dụ: Trong các hộ sử dụng điện, nếu sử dụng dây dẫn không đủ lớn so với
phụ tải, cách điện không tốt trên các phần cách điện thì sẽ dẫn đến mất mát điện
năng.
Tất cả mọi tổn thất đều diễn ra phía sau đồng hồ đo đếm điện của cơ sở kinh
doanh điện, nên các thành phần, đối tượng sử dụng điện cần biết rõ nguyên nhân để
giảm tổn thất cho chính mình bằng cách chọn phương thức sử dụng hợp lý, tiết
kiệm nhưng lại có hiệu quả nhất. Đối với ngành điện, để giảm tỷ lệ tổn thất, trước
tiên phải phân tích được nguyên nhân gây nên tổn thất điện năng, xác định được nơi
nào, khâu nào điện năng thất thoát nhiều nhất.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tổn thất điện năng tại Công ty điện lực
a. Chỉ tiêu tổn thất điện năng dưới hình thái hiện vật
Để phản ánh mức độ tổn thất điện năng công ty đã dùng phương pháp tính
sau :

11



Điện năng tổn thất : ∆Aht = Anht - Atph (KWh )

∆A% ht =

Anht − Atpht
Anht

x100%

(Giáo trình “ Hệ thống điện truyền tải và phân phối ” – TS. Hồ Văn Hiến Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội)
Trong đó :

Anht : Điện năng tổn thất toàn hệ thống

∆A%ht : Tỷ lệ tổn thất điện năng toàn hệ thống
Anht :Là sản lượng điện nhận của toàn hệ thống
Atpht : Sản lượng điện thương phẩm mà công ty đã cung cấp và thu tiền về.
Tỷ lệ tổn thất điện năng được chia thành các loại hao hụt sau :
- Tỷ lệ tổn thất điện năng theo định mức ngành: Do nước ta có nền kinh tế
kém phát triển đồng thời khả năng về vốn của ngành còn nhiều hạn chế, nên mức
hao hụt sẽ lớn do công nghệ sản xuất lạc hậu, lưới điện vận hành chắp vá, nên tỷ lệ
tổn thất định mức của ngành cho phép từ 10% - 20% tuỳ theo từng địa phương khu
vực và tính phức tạp của phụ tải.
- Tỷ lệ tổn thất theo kế hoạch của Tổng công ty giao: Chỉ tiêu này các Tổng
công ty thường căn cứ vào những năm trước về tình hình và khả năng sử dụng căn
cứ vào sự phát triển gia tăng của dân số, về sự phát triển của ngành kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân qua đó dự báo phụ tải đề ra kế hoạch thực hiện thực hiện cho
từ 1 đến 10 năm tiếp theo.
- Tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế phát sinh trong quá trình vận hành. Do đặc
điểm của điện năng là sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có khả năng tích trữ

nên quá trình diễn biến trong khâu sử dụng, vận hành các nhân tố gây nên tổn thất
phát sinh thực tế là đương nhiên, là không thể tránh khỏi. Có điều là ta hạn chế
được ở khâu nào, lúc nào và hạn chế được bao nhiêu với điều kiện cho phép.
Trong từng thời kỳ căn cứ vào trình độ kỹ thuật của thiết bị truyền tải, công
nghệ truyền tải và tuỳ mạng lưới của từng điện áp khác nhau ngành điện xây dựng
tỷ lệ tổn hao điện năng có tính tất yếu kỹ thuật.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của lưới điện, trình độ quản lý và đặc điểm
các nơi tiêu thụ điện. Tổng công ty điện lực giao chỉ tiêu tổn thất điện năng cho kỳ
12


kế hoạch. Đây là một trong các chỉ tiêu có tính pháp lệnh đòi hỏi công ty phải phấn
đấu thực hiện.
b. Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thức giá trị
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở lượng điện năng bị tổn thất trên hệ
thống lưới điện của cơ sở quản lý và được tính theo công thức sau :
Gtt = (Anht - Atpht )*G
(Giáo trình “ Hệ thống điện truyền tải và phân phối ” – TS. Hồ Văn Hiến Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội)
Trong đó :
Anht : Điện nhận của toàn hệ thống
Atpht : Điện năng thương phẩm của toàn hệ thống
G : Là đơn giá điện ( là đơn giá mua điện đầu nguồn )
Gtt : Giá trị tổn thất điện năng (dưới hình thức giá trị )
Tỷ lệ tổn thất điện năng tính bằng chỉ tiêu giá trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Sản lượng điện đầu nguồn mà công ty nhận có trách nhiệm truyền tải phân phối và
bán điện cho các hộ tiêu dùng. Sản lượng điện thương phẩm mà công ty bán và
được thu tiền của khách hàng – mức giá bán điện. Giá cả là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới tỷ lệ tổn thất được tính bằng giá trị của công ty. Trong thời gian qua
sự biến động giá cả là khá lớn.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG

Từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ, điện năng bị tổn thất
một lượng không nhỏ. Điện năng bị hao tổn do ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ xin đề cập đến nguyên nhân dẫn đến tổn thất
điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng.
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường, các nhà máy điện
thường được xây dựng tại nơi có nguồn năng lượng: cơ năng của dòng nước, nhiệt
năng của than đá, dầu mỏ,…Do đó, phải truyền tải điện từ nhà máy điện đến các nơi
tiêu thụ. Nhiệm vụ này được thực hiện nhờ hệ thống điện. Hệ thống điện là tập hợp
13


các Nhà máy điện, đường dây truyền tải điện, mạng phân phối và các hộ dùng điện,
nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng một
cách tin cậy, kinh tế và chất lượng đảm bảo.
Hình 1.2 : Sơ đồ hệ thống điện
1

2

Nhà máy điện Trạm tăng

3

4

Đường dây

Trạm hạ áp


5

Nơi tiêu thụ

tải điện
Phần hệ thống điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây tải điện:
gồm hàng chục các bộ phận rất đa dạng: máy biến áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù,
sứ xuyên thanh cái, cáp ngầm, cột, đường dây trên không; phụ kiện đi nối dây dẫn
và dây chống sét với cột, sứ cách điện,…Các bộ phận này đều phải chịu tác động
của thiên nhiên (gió, mưa, ăn mòn, băng giá, sét, dao động, nhiệt độ, bão từ, rung
động do gió, văng bật dây,…). Hệ thống điện của nước ta phần lớn là nằm ở ngoài
trời, do đó tất yếu sẽ chịu ảnh rất lớn của điều kiện tự nhiên. Sự thay đổi, biến động
của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới sự tổn thất điện năng của ngành
điện.
Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên độ ẩm tương đối cao, nắng lắm
mưa nhiều đã gây không ít khó khăn cho việc bảo dưỡng thiết bị và vận hành lưới
điện. Các đường dây tải điện và máy biến áp đều được cấu thành từ kim loại nên độ
ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị ô xi hoá và như vậy dẫn đến hiện tượng máy biến
áp và dây tải điện sử dụng không hiệu quả nữa, lượng điện bị hao tổn.
Mạng lưới truyền tải điện phải đi qua nhiều khu vực, điạ hình phức tạp. Đồi
núi, rừng cây,…nên khi sự cố điện xảy ra, làm tổn thất điện do phóng điện thoáng
qua cây cối trong hoặc gần hành lang điện, đốt rừng làm rẫy trong hành lang điện.
Địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ thống điện, kiểm tra sửa chữa, xử lý
sự cố gặp không ít khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão, gây ra một lượng tổn hao
không nhỏ.
14


Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sét,…làm đổ cột điện, đứt dây
truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải điện bị ngập lụt trong nước, làm cho

nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải do mạng điện hạ áp bị hư hỏng, ảnh
hưởng đến sản lượng truyền tải điện. Nhiệt độ môi trường cao làm cho dây tải điện
nóng hơn so với bình thường nên sản lượng điện truyền tải không đạt chất lượng, bị
hao hụt do toả điện ra bên ngoài.
Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh tế nói chung và
ngành điện nói riêng. Đơn cử như trận lụt thế kỷ xảy ra tại các tỉnh miền trung vào
những tháng cuối năm 1999: một số trạm biến áp và đường dây 110 KV bị ngập
trong nước nhiều ngày liền, không thể vận hành được, nhiều phụ tải trên lưới điện
phân phối bị sa thải do mạng lưới điện áp bị hư hỏng, ảnh hưởng nhất định đến sản
lượng truyền tải điện; sự cố sạt lở móng trụ vị trí 371 đường dây 110 KV Huế - Đà
Nẵng có nguy cơ gây sự cố lớn cho hệ thống,… theo số liệu thống kê của cơ quan
chức năng trong ngành thì những tổn thất của ngành do đợt thiên tai gây ra với 01
người chết, thiệt hại về tài sản khoảng gần 30 tỷ đồng trong tổng số thiệt hại 3.300
tỷ đồng; có 55 vị trí cột điện, đường dây tải điện 110- 220 KV, 24 cột đường dây
500 KV Bắc Nam có nguy cơ bị đổ do xói lở trụ và kè móng; 124,5 km đường dây
cao, hạ thế và 61 trạm biến áp, dung lượng 22,380 KVA bị hư hỏng. Đặc biệt là
toàn bộ nhà máy thuỷ điện An Điểm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bị phá huỷ hoàn
toàn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Công nghệ trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị
Trong quá trình phân phối và truyền tải điện năng thì tổn thất điện năng là
không tránh khỏi. Lượng tổn thất điện năng theo lý thuyết là lượng tổn thất kỹ thuật
- lượng điện năng tiêu tốn để phục vụ cho công nghệ truyền tải điện. Lượng điện
năng tiêu tốn cho công nghệ này lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật
truyền tải. Do đó, nếu kỹ thuật công nghệ của thiết bị càng tiên tiến thì sự cố càng
ít xảy ra, và có thể tự ngắt khi sự cố xảy ra,… dẫn đến lượng điện hao tổn càng ít.
Để vận hành máy truyền tải mất ít thời gian vận hành hơn, tốn ít năng lượng nên
lượng điện mất mát giảm. Ngược lại, thì lượng điện tổn thất sẽ rất lớn. Chính điều

15



×