Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài chính tại công ty TNHH in và giấy hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM THU TRANG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH IN VÀ GIẤY HẠ LONG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập tại Viện đào tạo sau đại học
– Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và quá trình nghiên cứu tại Công ty TNHH In
và giấy Hạ Long.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô giáo Viện Đào tạo sau đại học –
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học ở Trường. Đồng thời xin cảm ơn
Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH In và giấy Hạ Long đã giúp đỡ,
hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, Trường Đại học


Bách Khoa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thu Trang

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thu Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.............................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.......................................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp ....... 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 4
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp................................... 5
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 9
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................................... 12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................... 12
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính và các loại hình phân tích tài chính doanh
nghiệp........................................................................................................................... 16
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 20
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................ 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
IN VÀ GIẤY HẠ LONG ........................................................................................44
2.1. Giới thiệu Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long ................................................... 44
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...................................................... 44
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty....................................................................... 44
2.1.3. Hoạt động sản xuất ............................................................................................ 44
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long ............ 48
2.2.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty ............................................ 48
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................... 70
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính .................................................................................... 78
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ............................................................... 82
2.3. Đánh giá, nhận xét về tình hình tài chính Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long .... 88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................90

iii



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH IN VÀ GIẤY HẠ LONG ..............................................91
3.1. Phương hướng hoạt động SXKD ........................................................................... 91
3.1.1. Mục tiêu hoạt động ............................................................................................ 91
3.1.2. Phương hướng phát triển ................................................................................... 91
3.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH In và
Giấy Hạ Long ................................................................................................................. 92
3.2.1. Tăng hiệu quả tuyển dụng và đào tạo ................................................................ 92
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý HTK.......................................................................... 93
3.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý .............................................................. 96

3.2.4. Tổ chức tốt công tác quản lý và thu hồi các khoản nợ phải thu
3.2.5. Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp thường xuyên ............................. 102

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

SXKD

Sản xuất kinh doanh


BCTC

Báo cáo tài chính

KNTT

Khả năng thanh toán

Vốn CSH (VCSH)

Vốn chủ sở hữu

VLĐR

Vốn lưu động ròng

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

CĐKT

Cân đối kế toán

DTT

Doanh thu thuần

TSCĐ


Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS

Tổng tài sản

NNH

Nợ ngắn hạn

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


LNST

Lợi nhuận sau thuế

HTK

Hàng tồn kho

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng
CĐKT .....................................................................................................50
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu của tài sản ......................................................................52
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động HTK ....................................................................56
Bảng 2.5: Phân tích tỷ suất cơ cấu của tài sản ..........................................................57
Bảng 2.6: Phân tích tỷ suất đầu tư của TSCĐ ...........................................................58
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu của nguồn vốn ...............................................................59
Bảng 2.8: Phân tích sự biến động của nguồn vốn .....................................................60
Bảng 2.9: Phân tích hệ số công nợ ............................................................................62
Bảng 2.10: Phân tích tỷ suất tài trợ ...........................................................................63
Bảng 2.11: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo
cáo kết quả hoạt động SXKD.................................................................64

Bảng 2.12: Phân tích biến động của doanh thu, giá vốn, lợi nhuận gộp...................67
Bảng 2.13: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo
cáo LCTT ...............................................................................................69
Bảng 2.14: Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu ............................................71
Bảng 2.15: Phân tích khả năng sinh lời cơ sở ...........................................................72
Bảng 2.16: Phân tích khả năng sinh lời của một số đối tượng năm 2014 .................73
Bảng 2.17: Phân tích khả năng sinh lời trên tài sản ..................................................74
Bảng 2.18: Phân tích khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu....................................75
Bảng 2.19: Phân tích vòng quay HTK ......................................................................75
Bảng 2.20: Phân tích vòng quay tài sản ngắn hạn ....................................................76
Bảng 2.21: Phân tích vòng quay TSCĐ ....................................................................77
Bảng 2.22: Phân tích vòng quay tổng tài sản ............................................................78
Bảng 2.23: Phân tích hệ số thanh toán hiện hành .....................................................79
Bảng 2.24: Phân tích hệ số thanh toán nhanh ...........................................................80
Bảng 2.25: Phân tích hệ số thanh toán tức thời.........................................................80
vi


Bảng 2.26: Phân tích chỉ số nợ..................................................................................81
Bảng 2.27: Phân tích khả năng thanh toán lãi vay ....................................................82
Bảng 2.28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của ROA ..............................................83
Bảng 2.29: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của ROE ..............................................85
Bảng 2.30: Đòn bẩy tài chính DFL ...........................................................................87
Bảng 3.1: So sánh giá trị HTK sau khi thực hiện các giải pháp ...............................96
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn lưu động năm 2013 và năm 2014 ..........................................97
Bảng 3.3: Dự kiến kết quả đạt được..........................................................................98
Bảng 3.4: So sánh số liệu ..........................................................................................98

vii



HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính
...................................................................................................................................26
Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính ........................................................................29
Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức Dupont............................................................40
Hình 2.1: Quy trình sản xuất .....................................................................................45
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý...................................................................46
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽ, cùng với đó
là sự phát triển ngày càng phong phú, đa dạng các loại hình SXKD. Đây vừa là cơ
hội, vừa là thách thức không nhỏ đối với bất kì doanh nghiệp nào ở cả trong và
ngoài nước. Trong hoàn cảnh đó, việc phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên quan
trọng và cần thiết không chỉ đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn thu hút
sự quan tâm của rất nhiều đối tượng khác. Việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản trị thấy rõ được thực trạng hoạt động, kết quả
SXKD của doanh nghiệp mình, xác định được những thuận lợi và khó khăn để từ đó
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, nắm bắt thông tin nhằm đánh giá
tiềm năng của doanh nghiệp cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai,
giúp nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định chính xác, những giải pháp hữu hiệu và
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Công ty TNHH In và giấy Hạ Long với quy mô nhỏ hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh giấy cũng đang từng bước cải tiến và đổi mới cơ

cấu tổ chức, công tác quản lý và phương pháp hoạt động để từng bước đối mặt,
vượt qua những khó khan và thách thức hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với sự phát
triển sống còn của doanh nghiệp, tôi đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài
chính tại công ty TNHH In và Giấy Hạ Long”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp làm nền tảng cho hoạt động phân tích và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH In và Giấy Hạ
Long trong thời gian qua
1


- So sánh đối chiếu kết quả phân tích với các chỉ tiêu chung và các doanh
nghiệp cùng ngành để đưa ra đánh giá chính xác về tình hình tài chính của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH In và Giấy Hạ Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích
tài chính doanh nghiệp, luận văn tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo
cáo tài chính của công ty; phân tích hệ số an toàn, phân tích hiệu quả tài chính, phân
tích đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long trong 2 năm 2013 và
2014 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, vận dụng lý thuyết về tài chính và
phân tích tài chính áp dụng cho Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long trong lĩnh vực,
tập trung phân tích những vấn đề cơ bản trong tình hình tài chính, từ đó đưa ra các
giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp lý luận và phương pháp phổ biến trong nghiên cứu
khoa học:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp liên hệ cân đối
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các phương pháp tỷ lệ, phương pháp tương
quan, phương pháp chỉ số,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sử dụng lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh
nghiệp, nghiên cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh. Trên
cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu,
nhược điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính
trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của doanh nghiệp.
2


6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long
Chương 3: Một số giải pháp củng cố tình hình tài chính tại Công ty TNHH In
và Giấy Hạ Long

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành SXKD, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất
định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động
đầu tư và các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận
động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị,
từ là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ doanh nghiệp với nhà nước: đây là mối quan hệ khi doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữ doanh nghiệp với thị trường tài chính: mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ
hội đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay vốn, phát hành chứng khoán, đầu tư
chứng khoán…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao động, bất
động sản…và doanh nghiệp phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận
SXKD, giữa cổ đông và người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và
sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư,
chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…Cụ thể:
4


+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các phòng ban, xí nghiệp, phân

xưởng, tổ đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hóa vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ
nét mối liên hệ tài chính trong doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có
liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu
và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
- Quản lý chi phí trong quá trình SXKD, hạch toán chi phí và lợi nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn SXKD hiện
có về mặt vật chất và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời
gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho quá trình SXKD, không cho vốn tồn đọng và sử
dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải
thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh
nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đo phải tạo ra lợi nhuận lớn dựa trên cơ
sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
5



1.1.2.2. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
• Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động SXKD, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán
nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng
đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
• Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước
tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy
móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục
chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh
nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả
lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá
trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn
gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành
đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới
tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
• Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc

trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
6


sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn
cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
• Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động SXKD được thì cần phải có vốn và
quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Tuy nhiên cũng
cần phải làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy ở đâu ? Làm thế nào để có
thể huy động được vốn ?
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà nước
cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc
doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các
doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh
đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói
chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: làm thế nào để đưa các
xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó thoát khỏi tình trạng hiện nay ? Chính sự bất ổn định
này đã tạo ra một sự chưa được nhất quán trong việc định hình các nguồn vốn cho
các doanh nghiệp ở nước ta.
Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh nghiệp
với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có thể
huy động được vốn từ các nguồn sau: Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên
cấp đối với doanh nghiệp nhà nước; vốn tự bổ sung; vốn liên doanh liên kết; vốn vay.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình SXKD doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có thể huy động vốn bên
trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn tự tài trợ mà nhu cầu đầu tư
dài hạn vẫn không đáp ứng được thì doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên

ngoài như các hình thức đã nêu ở trên.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn
7


pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh doanh doanh
nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là
hợp lý.
• Chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành
phân phối kết quả hoạt động SXKD của mình.
Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác
nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng
khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả
giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng
chung như sau:
Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hoá.
+ Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi vay
ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu.
+ Khấu hao máy móc.
- Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức
thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia
lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.
• Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám

đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trịvà phương tiện
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức
năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy
mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các
quỹ tiền tệ.
8


Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra
thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã
hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh
kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản
xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa
các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm nghặt
mọi hoạt động tài chính.
Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của
nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ
tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các
chính sách về tài chính.
Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu
quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn SXKD.
Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu nhằm làm lành mạnh tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh

nghiệp. Có các yếu tố sau:
• Yếu tố con người
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền
quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách
nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
9


Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,
lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm
bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
• Yếu tố về công nghệ sản xuất
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên
cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, và các tài sản
hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc
thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm, không cho phép
khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự
giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì
cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do
doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm
sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
• Yếu tố về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới khách
hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải
luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn

mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì tình
trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi
hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt
tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung quá
vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là
tập trung vào một khách hàng lớn.
• Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
10


Chẳng hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được
ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý vốn
và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức
đi vay nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành
viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp
thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được
phép phát hành chứng khoán. Việc phân phối kết quả SXKD do các thành viên
quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
• Yếu tố lạm phát
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ
rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá

vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
• Yếu tố lãi suất
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng
như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản
lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản
thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập. Các
khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải
xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị
theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay
phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê vốn
để sử dụng.
11


• Yếu tố tỷ giá
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Chênh
lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải
trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi nhưng
ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
• Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn
biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi rao trong tương lai.

1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các tiêu chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
+ Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont )
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn SXKD hiện có
về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời
gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
12


Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình SXKD, không cho vốn bị tồn đọng và sử
dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải
thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh
nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn
dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Thông tinh tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm
như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng...Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý
nghĩa khác nhau đối với từng các nhân, tổ chức.
• Đối với nhà quản lý:

Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất
tài chính doanh nghiệp. Do đó, họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp…;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.

13


• Đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính
toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia
và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận
thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên
nghiệp trung gian nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp
xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh
nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp

và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả
năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
• Đối với nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó,
phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và
những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
• Các nhóm khác
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu
tư, chủ ngân hàng cón có nhiều nhóm khác cũng quan tâm tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài
chính, người lao động…Những nhóm người này có nhưu cầu thông tin về cơ bản
giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp…bởi nó liên
quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
14


1.2.1.4. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều
kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy,
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng
và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước: Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân
sách nhà nước với các doanh nghiệp thông qua hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia
với tư cách người góp vốn (các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức
tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn
cho nhu cầu kinh doanh.
+ Trên thị trường tiền tệ: việc doanh nghiệp quan hệ với ngân hàng thông qua
việc vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trường tài chính: doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các đợt chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả
các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay
mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữ doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động…) và các quan hệ để thực
hiện tiêu thụ sản phẩm với thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập
khẩu, thương mại…).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực
hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu,
thương mại…).

15


- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh
tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh
nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ
phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Đối với các DNNN, mối quan hệ tài
chính còn thể hiện ở mối quan hệ với cơ quan chủ quản (Tổng công ty) như việc
nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước do Tổng công ty giao, vay và trả gố,
lãi vay theo quy định tài chính nội bộ…
Như vậy, đối tượng của phân tích là mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình hình thành, phát triển và biến đối vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến

hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính và các loại hình phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công
tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận quản lý được phân quyền, cụ thể:
16


×