Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 106 trang )

Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản khoá luận này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào
tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản khóa luận này là nỗ lực cá nhân của tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong khoá luận này (ngoài các phần được trích dẫn)
đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Học viên

Hoàng Thanh Thủy


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CTCP

Công ty cổ phần



Nhiệt điện



Thủy điện

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

KNTT

Khả năng thanh toán

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu

KQHĐKD


Kết quả hoạt động kinh doanh

CĐKT

Cân đối kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

GTGT

Giá trị gia tăng

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TTS

Tổng tài sản

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NMNĐ

Nhà máy nhiệt điện

NMTĐ

Nhà máy thủy điện

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

GTCL

Giá trị còn lại

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

MMTB

Máy móc thiết bị

I


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục

Trang

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010
– 2014
43
Bảng 2.2. Cân đối tài chính của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 - 2014
45
Bảng 2.3. Tình hình biến động và cơ cấu tài sản của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn
2010 - 2014
46
Bảng 2.4. Tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của CTCP NĐ Phả Lại giai
đoạn 2010 – 2014
49
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu kết quả SXKD chủ yếu của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn

2010 - 2014
51
Bảng 2.6. Các chỉ số hiệu quả tài chính chủ yếu của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn
2010 - 2014
53
Bảng 2.7. Tình hình biến động TSCĐ của CTCP NĐ Phả Lại năm 2014
57
Bảng 2.8. Tình hình khấu hao và GTCL của TSCĐ của CTCP NĐ Phả Lại năm
2014
59
Bảng 2.9. Các chỉ số thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCP NĐ Phả Lại
giai đoạn 2010 - 2014
62
Bảng 2.10.Cơ cấu TSLĐ CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014
63
Bảng 2.11. Các chỉ số thể hiện hiệu suất sử dụng TSLĐ của CTCP NĐ Phả Lại
giai đoạn 2010 - 2014
66
Bảng 2.12. Các chỉ số thể hiện hiệu suất sử dụng tổng tài sản của CTCP NĐ Phả Lại
giai đoạn 2010 - 2014
67
Bảng 2.13. Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2013 –
2014
68
Bảng 2.14. Vòng quay và kỳ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP NĐ Phả Lại
giai đoạn 2010 - 2014
71
Bảng 2.15. Cơ cấu nợ phải thu CTCP Nhiệt điện Phả Lại trong năm 2014
72
Bảng 2.16. Hiệu suất quản trị nợ phải thu của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 2014

74
Bảng 2.17. KNTT của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 – 2014
75
Bảng 2.18. Chỉ số nợ của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 – 2014
78
Bảng 2.19. KNTT lãi vay của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 – 2014
79
Bảng 2.20. Các thành phần trong Đẳng thức Dupont thứ nhất
80
Bảng 2.21. Các thành phần trong Đẳng thức Dupont thứ hai
81
Bảng 2.22. Đòn bẩy tài chính của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 - 2014
82
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ và quy mô khai thác than
93

II


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Danh mục

Trang

Hình 1.1. Phân tích cân đối tài chính


26

Hình 2.1. Toàn cảnh 2 dây chuyền sản xuất điện của CTCP NĐ Phả Lại

40

Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức của CTCP NĐ Phả Lại

41

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 - 2014

47

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốnCTCPNĐ Phả Lại giai đoạn 2010 – 2014

49

Biểu đồ 2.3. Sự biến động doanh thu, lợi nhuận của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn
2010 - 2014

51

Biểu đồ 2.4. Tình hình biến động của các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của
CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 – 2014

54

Biểu đồ 2.5. Tình hình biến động vòng quay TSCĐ của CTCP NĐ Phả Lại giai

đoạn 2010 – 2014

62

Biểu đồ 2.6. Tình hình biến động vòng quay TSLĐ của CTCP NĐ Phả Lại giai
đoạn 2010 – 2014

66

Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động vòng quay TTS của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn
2010 – 2014

67

Biểu đồ 2.8. Tình hình biến động vòng quay hàng tồn kho của CTCP NĐ Phả Lại
giai đoạn 2010 – 2014

71

Biểu đồ 2.9. Tình hình biến động vòng quay các khoản phải thu của CTCP NĐ
Phả Lại giai đoạn 2010 - 2014

74

Biểu đồ 2.10. KNTT của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 -2014

76

Biểu đồ 2.11. Chỉ số nợ của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn 2010 - 2014


78

Biểu đồ 2.12. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của CTCP NĐ Phả Lại giai đoạn
2010 - 2014

79

III


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của đất nước chuyển sang nền kinh
tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nữa
trên thương trường. Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp đều có hạn, vì vậy vấn đề sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn đạt lợi nhuận cao trong kinh doanh thì phải sử dụng
nguồn vốn đó sao cho thật hợp lý. Vì vậy, vai trò của công tác tài chính kế toán
ngày càng trở nên quan trọng hơn nhiều. Công tác tài chính không còn đơn thuần là
nghiệp vụ ghi sổ, lập báo cáo định kì cho nhà nước, mà đã được nâng lên tầm vóc
mới, giúp đưa ra những câu trả lời cho doanh nghiệp như: Vốn từ đâu ra để tiến
hành SXKD? Vay bao nhiêu vốn từ ngân hàng là hợp lý? Nên vay dài hạn hay ngắn
hạn? Kỳ hạn bán chịu bao nhiêu ngày thì đảm bảo vốn lưu động cần thiết cho quá
trình SXKD?
Để trả lời tốt cho những câu hỏi trên, yêu cầu doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích tình hình tài chính của mình để phát hiện ra những thuận lợi cũng

như những khó khăn ở hiện tại và tương lai. Do đó, việc phân tích tình hình tài
chính trong một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, khắc phục
những thiết sót trong quản lý và sử dụng vốn, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa và
đó chính là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
hiện nay.
Ngoài ra những nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng,… cũng quan tâm đến
tình hình tài chính của công ty để có thể đưa ra quyết định đầu tư, hợp tác. Vì vậy,
việc phân tích tình hình tài chính có một ý nghĩa quan trọng, giúp cho những người
quan tâm biết được cụ thể tình hình tài chính và những lĩnh vực họ muốn biết về
công ty. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại” để
làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn đưa ra một số giải pháp để cải thiện tình
hình tài chính của Công ty.

1


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được tình hình tài chính của CTCP NĐ Phả Lại (chỉ ra ưu nhược
điểm, nguyên nhân).
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp để cải thiện tình hình tài chính của
CTCP NĐ Phả Lại.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tài chính của CTCP NĐ Phả Lại trong giai đoạn 2010 - 2014.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp
dụng cho CTCP NĐ Phả Lại, đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính
của Công ty.
+ Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ BCTC đã kiểm toán năm 2010,
2011, 2012, 2013 và 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp liên hệ cân đối
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các phương pháp tỷ lệ, phương pháp tương
quan, phương pháp chỉ số,…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần cơ bản sau đây
- Chương 1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
- Chương 2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Nhiệt điện
Phả Lại
- Chương 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Nhiệt điện Phả Lại

2


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính và tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập
tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
TCDN là hệ thống các luồng giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hoá các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh.
Hay, TCDN là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy
động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Các nguyên tắc trong quản lý TCDN:
- Lấy thu bù chi và có lãi: là nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế đồng
thời cũng là nguyên tắc cơ bản của quản lý TCDN.
- Rủi ro và lãi suất.
- Giá trị thực của đồng vốn: đồng tiền hôm nay khác đồng tiền ngày mai do
nhiều yếu tố như lạm phát, trượt giá,… đánh giá hiệu quả thực hiện trên đơn vị tiền
tệ cố định.
- Nguyên tắc cân bằng ngân quỹ.
1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối: là chức năng cơ bản của TCDN

3



Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

+ TCDN thực hiện chức năng phân phối dưới hình thức giá trị các của cải vật
chất thông qua quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu
tích luỹ hay tiêu dùng của doanh nghiệp.
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường, TCDN không chỉ phân phối thu nhập
mà còn phân phối tài chính khai thông các luồng tài chính trong xã hội đảm bảo vốn
cho doanh nghiệp hoạt động
+ Hoạt động phân phối có thể tiến hành:
 Trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp: phân phối điều tiết vốn cho các
bộ phận, cho các đơn vị thành viên, cho mỗi giai đoạn của quá trình
SXKD
 Giữa hai chủ thể khác nhau: doanh nghiệp vay vốn của các tổ chức
kinh tế khác, của tập thể, cá nhân trong và ngoài nước, nộp thuế,…
- Chức năng giám đốc tài chính:
+ Là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ
khả năng này doanh nghiệp có thể nhìn thấy những khuyết tật trong kinh doanh để
kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh được hoạch định.
+ Chủ yếu là “giám đốc” bằng đồng tiền thông qua chỉ tiêu về tài chính như
hiệu quả, mục đích SXKD hoặc phản ánh một cách tổng hợp bằng tiền thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Vì thế thông qua các chỉ tiêu này để kiểm tra, giám sát hoặc
phát huy, khắc phục, điều chỉnh các mặt và các khâu trong hoạt động SXKD một
cách hợp lý, đạt mục tiêu đã định.
+ Giám đốc là chức năng quan trọng của tài chính. Giám đốc tài chính mang
tính toàn diện và có hiệu quả, thường xuyên và liên tục.
+ Các tổ chức thực hiện: Cơ quan tài chính nhà nước, tín dụng, quản lý cấp
trên, tự giám đốc (quan trọng nhất, doanh nghiệp tự giám sát hoạt động của mình).

Hai chức năng trên có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Chức năng phân
phối được thực hiện đồng thời cùng chức năng giám đốc.

4


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
TCDN là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu
cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.Vai trò của TCDN được ví như
những tế bào có khả năng tái tạo, hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”.
Sự phát triển hay suy thoái của SXKD gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn
lực tài chính. Vì vậy vai trò của TCDN sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
- TCDN có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.Cũng như
đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được coi
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế
thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những
chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất không phải với bất kỳ giá nào. Trong nền
kinh tế thị trường, mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng
các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết
tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát
các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử
dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn
kinh doanh.

- TCDN được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy SXKD.Khác
với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ TCDN được mở
ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương
mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên
doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp,...Những quan hệ tài
chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ
của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài
chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng

5


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh.
- TCDN là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.Tình hình TCDN là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, Thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu
suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có thể dễ dàng nhận biết
chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình SXKD.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây
dựnghệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của doanh

nghiệp, bao gồm:
a) Cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản, mối quan hệ giữa tài sản và vốn của doanh
nghiệp
Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn cùng với chiến lược kinh
doanh đã được vạch ra thì chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu
tiên về tài chính, bao gồm:
- Cơ cấu vốn hợp lý.
- Chi phí vốn của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay
đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so với
đối thủ cạnh tranh đến đâu.
- Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài và an toàn không.
Cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu vốn phản ánh tình
hình huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản – nguồn vốn phản ánh chính sách
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng vốn của một doanh

6


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

nghiệp, một mặt nó phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, mặt khác,
quan trọng hơn, nó có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp hay chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cơ cấu
vốn mục tiêu chính là sự kết hợp giữa các nguồn tài trợ mà một doanh nghiệp muốn
duy trì, hướng đến nhằm đảm bảo gia tăng giá trị doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối ưu
góp phần làm cân bằng mối quan hệ lợi nhuận và rủi ro, duy trì được cơ cấu tài
chính hợp lý và tiến đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, đồng thời là chi phí sử

dụng vốn thấp nhất.
b)Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Việc quản lý, sử dụng tài sản một cách hợp lý, vận hành MMTB để tạo ra
sản lượng tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp có được doanh thu mong muốn. Đầu tư mua
sắm TSCĐ như MMTB, phương tiện sản xuất không đồng bộ không phù hợp với
tình hình thực tế và khả năng thực hành của công nhân sẽ dẫn đến tình trạng thất
thoát vốn của doanh nghiệp. Hay việc xác định lượng tồn kho nguyên vật liệu
không hợp lý, nguyên vật liệu kém chất lượng, không phù hợp cho quá trình sản
xuất dẫn đến sản phẩm sản xuất ra chất lượng kém, không phù hợp với xu hướng
tiêu dùng, hàng tồn kho tăng lên. Từ đó gây ra những khoản chi phí bất hợp lý trong
quá trình bảo quản vật tư, hàng hóa… ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
c) Trình độ kỹ thuật sản xuất
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm
giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.Việc nghiên cứu chính
sách đầu tư của doanh nghiệp vào MMTB công nghệ là rất cần thiết. Khi doanh
nghiệp đầu tư vào MMTB, doanh nghiệp phải khấu hao trong nhiều năm. Do đó,
nếu doanh nghiệp nhận thấy có sự sụt giảm của các khoản khấu hao, cũng là tăng
kết quả kinh doanh, nhưng doanh nghiệp cần phải phân tích lý do vì sao, có phải do

7


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy


MMTB đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án đầu tư mới, dẫn đến nguy
cơ sụt giảm sản xuất, giảm sút năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là các cán bộ quản lý và lực lượng lao
động trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức SXKD là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các
yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.Cán bộ quản lý là những người có
toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ TS, tiền vốn của doanh nghiệp và là người
chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ
tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra
chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh
nghiệp ổn định.
đ) Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch
để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp
được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân
nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh
nghiệp.
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp
phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và các nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen
và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì
tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu


8


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về
mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung
quá nhiều vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng
tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
a) Thị trường
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và tăng thị phần.Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b) Yếu tố khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi
nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý
để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị
trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng
gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng
càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện
làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
c) Trạng thái nền kinh tế

Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh
nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án
lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ

9


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường
cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này
chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu
tư vào công nghệ. Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao
động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích
cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn.
Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp
muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
d) Về cơ chế chính sách kinh tế
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết Trung ương Đảng. Các cơ chế,
chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví
dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế (thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay,

bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
đ) Nhà cung cấp
Muốn SXKD thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ,...thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp
khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh
nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi
giao hàng thì sẽ dẫn đến lượng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp
giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh
nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ...

10


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

e)Lãi suất
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, ngân hàng nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm lượng tiền trong lưu
thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh rất lớn,
các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã
ký hoặc dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy nếu lạm
phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn
đến doanh nghiệp.
Lãi suất là biến số của nền kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phương diện lý
thuyết và thực tiễn của các nước đã chứng minh, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động

đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các
khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập.
Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó
phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá
trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi
vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê
vốn để sử dụng.
g)Tỷ giá
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải
thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ chuyển đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này
có thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài

11


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện
hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.

Như vậy phân tích tình hình tài chính là hoạt động quan trọng có ảnh hưởng
lớn đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình
tài chính mà các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định phù hợp với doanh
nghiệp mình.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện với nhiều hình
thức sở hữu khác nhau. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các
chủ nợ, ngân hàng, các cơ quan chính phủ và người lao động. Mỗi đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính dưới các góc độ khác nhau.
- Đối với các nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp.
- Đối với chủ ngân hàng và những người cho vay tín dụng.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
- Đối với các nhà đầu tư.
- Đối với những đối tượng khác.
Phân tích TCDN mà chủ yếu là phân tích BCTC và các chỉ tiêu đặc trưng tài
chính thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp
người sử dụng thông tin từ những góc độ khác nhau có thể đánh giá toàn diện, tổng
quát vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ đó có
thể nhận biết phán đoán dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, tài trợ, lựa chọn
các phương án kinh doanh.
1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là việc sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lí
nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro, mức độ và

12


Lớp QTKD 01 – 2013B


Hoàng Thanh Thủy

chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích
tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ
nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng
trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lí, tổ chức công cộng. Đặc
biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã
tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần
thiết. Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm các mục
tiêu khác nhau:
- Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người
sử dụng thông tin khác nhau để họ có thể ra quyết định phương hướng và quy mô
đầu tư tín dụng và các quyết định khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với người có
trình độ tương đối về kinh doanh về hoạt động kinh tế muốn nghiên cứu các thông
tin này.
- Cung cấp thông tin cho người sử dụng có thể đánh giá số lượng, thời gian
và rủi ro của các khoản thu nhập dự kiến của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ
của doanh nghiệp tới các nguồn lực này và tác động làm thay đổi những nguồn lực
cũng như các nghĩa vụ đó.
1.2.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình TCDN được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng như nhà quản
lý doanh nghiệp, chủ sở hữuvốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức
năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau
khi phân tích tình hình TCDN. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý
nghĩa khác nhau đối với cá nhân, tổ chức:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như tạo công ăn việc làm,

nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ, đóng góp phúc lợi
xã hội, bảo vệ môi trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được

13


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản
của kinh doanh là có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ
cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có
KNTT nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết,
các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, KNTT, sinh
lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
- Đối với các tổ chức tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được
KNTT tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng cũng rất quan tâm
đến vốnCSH, bởi nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người
vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó sẽ được thanh toán khi đến
hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là
cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: họ phải biết
KNTT hiện tại và sắp tới của doanh nghiệp để quyết định xem có cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự

rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, KNTTvốn…Vì vậy, họ cần những thông tin
về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng
tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt
động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an
toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
- Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà
quản lý, các nhà đầu tư, chủ ngân hàng cón có nhiều nhóm khác cũng quan tâm tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản,
các nhà phân tích tài chính, người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu

14


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh
nghiệp…bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và
tương lai của họ.
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và các loại hình
phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công
tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo

hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận quản lý được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi
phí cả về số lượng và giá cả để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận

15


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu
thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân
tích báo cáo nội bộ.
1.2.2.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:

+ Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp
cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch
lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa
thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo.
- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo thì phân tích được chia thành phân tích
thường xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết
quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều
chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuy nhiên
biện pháp này thường công phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo
đã được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy
kết quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện KQHĐKD của từng kỳ và là cơ
sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
- Căn cứ theo nội dung phân tích

16


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy


+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động SXKD trong mối
quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố thuộc môi
trường.
Ví dụ: Phân tích của chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng
SXKD, phân tích các chỉ tiêu phân hành kết quả doanh thu và lợi nhuận.
+ Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp.
Ví dụ: các yếu tố về tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguyên vật liệu
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các BCTC, bao gồm:
a) Bảng Cân đối kế toán
Bảng CĐKT là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định.
Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đây là một bản BCTC có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có
quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý đối với doanh nghiệp.
Thông thường bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các
tài khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
- Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là TSCĐ và TSLĐ.
+ TSLĐgồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ.
+ TSCĐ gồmTSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.

17



Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

- Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốnCSH (vốn tự có) và các khoản nợ.
- Nợ bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả
khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
+ Nợ dài hạn: nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu.
-VốnCSH thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát
hành cổ phiếu mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ,
số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa giữ hộ, nhận gia công,
hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tư
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, KNTT và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
b) Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo KQHĐKD là một BCTC phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và
kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này
còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng

như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT
hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán.
Cùng với bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD cũng là BCTC quan trọng cho
nhiều đối tượng, cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

18


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

Báo cáo KQHĐKD cũng là BCTC quan trọng nhất cho nhiều đối tượng khác nhau
nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Thông qua số liệu báo cáo KQHĐKD, có thể kiểm tra được tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế,
đánh giá được xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí
của hoạt động SXKD, doanh thu và chi phí tài chính, thu nhập và chi phí khác của
doanh nghiệp. Tùy theo niên độ báo cáo theo quý hay theo năm mà số liệu phản ánh
của quý này, quý trước, số lũy kế hay năm nay, năm trước.
c) Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo LCTT là một loại BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về LCTT của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin
có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng khoản tiền đã
tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến

các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động để trang trải các
khoản nợ; duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới
mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSDH và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền, còn luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là
luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô kết cấu của vốnCSH và vốn
vay của doanh nghiệp.

19


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

1.2.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu
chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích TCDN. Trong đề tài nghiên
cứu này, em xin giới thiệu các phương pháp sau:
a) Phương pháp so sánh
- Định nghĩa: Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng phát triển
và mức độ biến động của các chi tiêu phân tích.
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo
yêu cầu của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp như: khi đánh giá tốc độ tăng

trưởng thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trước; khi cần đánh giá các mức
độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ là số kế hoạch…
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
+ Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống
nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn, biểu hiện là phương pháp tính toán, thời gian
tương ứng và đại lượng biểu hiện, thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (cả về hiện
vật, giá trị và thời gian).
- Nội dung bao gồm:
+ So sánh giữa các số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về TCDN, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khác phục trong kỳ kinh doanh.
+ So sánh thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với mức trung bình của ngành.
+ So sánh theo chiều dọc: Xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.

20


Lớp QTKD 01 – 2013B

Hoàng Thanh Thủy

+ So sánh theo chiều ngang ở nhiều kỳ phân tích để thấy được sự biến động
cả về số tuyệt đối và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp. Trên cơ sở đó đánh giá được tình hình TCDN tốt hay xấu, hiệu quả hay
không hiệu quả.
b) Phương pháp phân chia (chi tiết):
Phương pháp này sử dụng để chia nhỏ các yếu tố cần phân tích trên BCTC,

phục vụ nhiều khía cạnh phân tích khác nhau trên một bài phân tích. Các chiều có
thể phân chia trên một báo cáo phân tích tài chính
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành yếu tố cần nghiên cứu: phân tách các chỉ tiêu
nhỏ trong một chỉ tiêu lớn cần phần tích
- Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả: phân tách theo dòng thời gian
của một chi tiêu cần phân tích để khái quát sự biến động chỉ số thông qua các giai
đoạn phát triển khác nhau trong doanh nghiệp
- Chi tiết theo không gian: phân tách các chỉ tiêu phân tích theo khu vực địa
lý, để có được sự so sánh khác nhau giữa các vùng, miền phát sinh chỉ tiêu cần phân
tích
c) Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Phương pháp này kết hợp với các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị để có
được mối tương quan liên hệ với nhau, cân đối các yếu tố, luận chứng sẽ làm cho
phân tích TCDN trở nên chính xác hơn về thông tin và có giá trị với các nhà quản
trị, nhà đầu tư.
d) Phương pháp phân tích nhân tố
Đây là phương pháp sử dụng các nhân tố liên quan với nhau xác lập thành
một công thức toán học logic để đánh giá sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến tài chính trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ vay
Sự cố định hoặc gia tăng không đáng kể của nguồn vốn thì sẽ có một sự biến
động tương quan giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay. Qua đó xác định được mức độ ảnh

21


×