Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thẻ smartlink

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------

LÊ QUỲNH CHI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung của luận văn là kết quả tìm tòi nghiên cứu, sưu tầm
của bản thân từ các tài liệu chuyên ngành và các số liệu thực tế tại đơn vị nghiên cứu.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài
nào trước đó. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu là của riêng tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong Viện sau đại học
trường Đại học bách Khoa Hà Nội đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức khoa


học trong suốt thời gian em học tập tại trường và luôn tạo điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành đề tài của mình.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn một
nhà giáo tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ và dành nhiều thời
gian cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ
Smartlink đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và lấy số liệu một
cách hiệu quả nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Quỳnh Chi

Lớp 14AQTKD1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp ...........................................4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ....................................................................4
1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp .................................................6
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ................8

1.1.3.1. Những yếu tố bên trong..................................................................................8
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài .................................................................................9
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................................10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp .......................10
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp................................................10
1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp ........................................................................................................................11
1.2.1.3. Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .........................12
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp và các loại hình
phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................................................14
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................14
1.2.2.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................15
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................16
1.2.3.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................16
1.2.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................19
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .....................................24
1.2.4.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính .24
1.2.4.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................27
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả tài chính .........................................................................29
1.2.4.4. Phân tích rủi ro tài chính ..............................................................................35
1.2.4.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính .........................................................38
1.3 Kết luận chung về cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp ................42
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ................43
Lê Quỳnh Chi

Lớp 14AQTKD1


2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink .........................................44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .................................................44

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ...................................................................45
2.1.3. Quy mô doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
...................................................................................................................................46
2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển của Công ty ................48
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink ......49
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty ........................................49
2.2.1.1 Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa trên bảng cân đối kế toán .....49
2.2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn...................................................................52
2.2.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn .....................................................................53
2.2.1.4. Phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh ........................................59
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ............................................................................63
2.2.2.1. Phân tích mức độ sinh lợi.............................................................................63
2.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ..................................................66
2.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động ................................................72
2.2.2.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản ................................................................73
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính .................................................................................77
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn ......................................................77
2.2.3.2. Phân tích tình hình quản lý nợ .....................................................................79
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ............................................................80
2.2.4.1. Phân tích Dupont ..........................................................................................80
2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính ....................................................................86
2.3 Kết luận chung về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink
...................................................................................................................................91
CHƯƠNG 3: .............................................................................................................94
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THẺ SMARTLINK ............................................94
3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................94
3.1.1 Mục tiêu hoạt động...........................................................................................94
3.1.2 Phương hướng phát triển ..................................................................................94
3.2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần

Dịch Vụ Thẻ Smartlink .............................................................................................95
3.2.1 Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp .................................................................95
3.2.2 Đầu tư thêm các hệ thống máy chủ để tăng lượng giao dịch xử lý qua hệ
thống đảm bảo hạ tầng cho việc tăng doanh thu. ....................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103
Lê Quỳnh Chi

Lớp 14AQTKD1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ của các từ viết tắt

CĐKT

Cân đối kế toán

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

DTT

Doanh thu thuần


KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NV

Nguồn vốn

TS

Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSBQ


Tài sản bình quân

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TTS

Tổng tài sản

TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCSHBQ

Vốn chủ sở hữu bình quân


VLĐ

Vốn lưu động

VLĐR

Vốn lưu động ròng

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

VQTTS

Vòng quay tổng tài sản

Lê Quỳnh Chi

Lớp 14AQTKD1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 48
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn ........................................................................... 49
Bảng 2.3: Phân tích cân đối giữa TSNH với nợ ngắn hạn và TSDH với nợ dài hạn........... 51
Bảng 2.4: Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty .................................................................. 52
Bảng 2.5 : Biến động nguồn vốn ......................................................................................... 54
Bảng 2.6: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng ............................................ 57
Bảng 2.7: Phân tích tỷ suất tự tài trợ ................................................................................... 58

Bảng 2.8: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận .................................... 59
Bảng 2.9: Phân tích cơ cấu chi phí ...................................................................................... 61
Bảng 2.10: Bảng các khoản mục chi phí quản lý năm 2013 – 2014 .................................... 62
Bảng 2.11: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính ........................................................................ 64
Bảng 2.12: Sức sinh lợi cơ sở BEP ...................................................................................... 64
Bảng 2.13: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản ......................................................................... 65
Bảng 2.14: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu........................................................... 66
Bảng 2.15: Bảng danh mục tài sản cố định năm 2013-2014 ............................................... 69
Bảng 2.16: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định....................................................... 67
Bảng 2.17: Khái quát tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................... 72
Bảng 2.18: Vòng quay hàng tồn kho ................................................................................... 74
Bảng 2.19: Phân tích vòng quay tài sản ngắn hạn ............................................................... 75
Bảng 2.20: Phân tích vòng quay tài sản cố định .................................................................. 76
Bảng 2.21: Phân tích vòng quay tổng tài sản ....................................................................... 77
Bảng 2.22: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành ............................................................... 78
Bảng 2.23: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh ..................................................................... 79
Bảng 2.24: Bảng phân tích chỉ số nợ ................................................................................... 80
Bảng 2.25: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của ROA......................................................... 81
Bảng 2.26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của ROE ......................................................... 83
Bảng 2.27: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL...................................................... 86
Bảng 2.28: Đòn bẩy tài chính DFL ...................................................................................... 89
Bảng 2.29: Đòn bẩy tổng DTL ............................................................................................ 90
Bảng 3. 1 : Dự kiến kinh phí sau giải pháp.......................................................................... 98
Bảng 3.2 Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 1.......................................................... 99
Bảng 3.3 Bảng chi tiết doanh thu dịch vụ năm 2013-2014................................................ 100
Bảng 3.4 Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 2........................................................ 101

Lê Quỳnh Chi

Lớp 14AQTKD1



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính ......... 26
Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính ................................................................................... 28
Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPON..................................................................... 41
Hình 2.1: Kết nối hợp tác của Công ty ................................................................................ 46
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty. ................................................................................ 47

Lê Quỳnh Chi

Lớp 14AQTKD1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước những khó khăn và thử thách trong điều kiện thị trường đang có
những chuyển biến xấu do tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn
cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có
những hướng đi phù hợp để vượt qua khó khăn, củng cố nền tài chính và từng bước
phát triển bền vững. Với những khó khăn như vậy, việc phân tích tình hình tài
chính, tìm ra những thế mạnh và những tồn tại của doanh nghiệp đối với Công ty
Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink là một yêu cầu hết sức bức thiết.
Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyển
mạch thẻ nói riêng cần có những chuyển biến và thay đổi phương thức kinh doanh
truyền thống. Tuy nhiên để làm được điều này, các doanh nghiệp cần hiểu rõ, nắm
bắt được điểm mạnh, điểm yếu được biểu hiện trên những công cụ tài chính bên
trong doanh nghiệp, kết hợp với việc phân tích những cơ hội và thách thức bên

ngoài để đề ra phương hướng phát triển phù hợp và hiệu quả nhất.
Hiện tại Smartlink đang vận hành một hệ thống xử lý thông tin kết nối với 51
Ngân hàng thành viên và định chế tài chính, các Công ty Hàng không, Viễn thông
và các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán
tiện ích trên các kênh giao dịch điện tử ATM, POS, điện thoại di động, Internet .
Smartlink cũng đang từng bước cải tiến và đổi mới cơ cấu tổ chức, công tác quản lý
và phương pháp hoạt động để từng bước đối mặt và vượt qua những thách thức hiện
nay.
Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời tình hình tài chính của doanh
nghiệp giúp cho những người sử dụng thông tin đánh giá chính xác tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, những tiềm năng, hiệu quả và rủi ro tiềm ẩn trong tương lai,
từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư, tổ chức quản lý, phân phối và sử dụng tài

Lê Quỳnh Chi

1

Lớp 14AQTKD1


sản, nguồn vốn cho phù hợp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cho thấy
bức tranh tổng thể, khái quát về tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tầm quan trọng của quá trình phân tích và đưa
ra các giải pháp, đưa ra những phương án điều trị, phục hồi cho một doanh nghiệp.
Với vai trò vô cùng quan trọng và tình hình thực tế của Công ty trước
những khó khăn hiện nay cho thấy tính cấp thiết của để tài: “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Thẻ
Smartlink”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá các báo cáo tài chính để tìm ra những mặt mạnh, những mặt

bất ổn về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink.
Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Thẻ Smartlink .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink.
Phạm vi nghiên cứu:
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, các báo biểu kế toán để tiến hành phân tích: tình hình tài
chính, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tình hình và khả năng
thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, đòn bảy tài chính. Từ
đó có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp lý luận và phương pháp phổ biến trong nghiên cứu
khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với
Lê Quỳnh Chi

2

Lớp 14AQTKD1


logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, từ đó kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở để nghiên cứu, giải quyết vấn đề
đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
trong lĩnh vực nghiên cứu.

- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ
Smartlink
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink

Lê Quỳnh Chi

3

Lớp 14AQTKD1


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền
với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới

các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ
sở hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
 Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
 Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận.
 Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó chủ yếu bao gồm:
Các quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người
quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối
Lê Quỳnh Chi

4

Lớp 14AQTKD1


quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu
vốn, chi phí v.v... Cụ thể:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ,
đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần.

+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp với Tổng công ty.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các cơ quan nhà nước, phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này
được thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm
cơ hội đầu tư. Trên thị trường tài chính các doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay, lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền
tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh
nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa,
dịch vụ và thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động, tìm kiếm đầu
ra cho sản phẩm..., và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu
tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Những quan hệ trên cho thấy, bên cạnh việc tồn tại như một chủ thể kinh
doanh độc lập, các doanh nghiệp luôn tồn tại những mối quan hệ chặt chẽ với nhiều
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Các mối quan hệ trên có thể có tác động tích cực
Lê Quỳnh Chi

5

Lớp 14AQTKD1


nhưng cũng có thể tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro cho doanh nghiệp, đòi hỏi họ luôn
phải nắm bắt và khai thác được cơ hội và lợi thế đồng thời tránh được những rủi ro,

thách thức do các mối quan hệ kinh tế này mang lại.
(Theo giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà nội)
1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp
Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
+ Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,
sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của
tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là
thu lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả
năng giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của
tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện
với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử
dụng chúng theo các mục đích đã định.
Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu
phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng,
mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lê Quỳnh Chi

6

Lớp 14AQTKD1



Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến
mức nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan
của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò
của tài chính doanh nghiệp.
Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
các vai trò chủ yếu sau:
+ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp
theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một
cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa
chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu
vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện
các hợp đồng kinh tế…

Lê Quỳnh Chi

7

Lớp 14AQTKD1


+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà
các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết
định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết
là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và
các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
(Theo giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà nội)
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp. Có các yếu tố sau:
Yếu tố con người
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền
quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách
nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,
lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm

bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
Yếu tố về công nghệ sản xuất
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên
cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, và các tài sản
hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về
Lê Quỳnh Chi

8

Lớp 14AQTKD1


các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết
nguyên nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp
không có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực
cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Yếu tố về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp
phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Vì vậy, điều quan trọng với
một doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng.
Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ
hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc
phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi

nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
Yếu tố lạm phát
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ
rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá
vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Yếu tố lãi suất
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
Lê Quỳnh Chi

9

Lớp 14AQTKD1


thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động
đến sản lượng và giá cả. Các khoản chi phí và thu nhập xảy ra ở các mốc thời gian
khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian
của đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi
là giá cả mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian
nhất định hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng.
Yếu tố tỷ giá
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và
nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi
nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.

Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến
động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.

(Theo nguồn Bài giảng Cơ sở quản lý tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà
Nội)
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi rao trong tương lai.

Lê Quỳnh Chi

10

Lớp 14AQTKD1


1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những
điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các tiêu chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
+ Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont )

Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất
kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của
từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và
điều chỉnh hiệu quả.
Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, một
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử
thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Như vậy,
hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông
tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính
nhằm đề ra quyết định đúng.
Lê Quỳnh Chi

11

Lớp 14AQTKD1


+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt
chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ
đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh

nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm
đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho
họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết định
xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
+ Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà
quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng
quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế,
chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người
này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư,
các chủ doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.1.3. Đối tượng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:
Lê Quỳnh Chi

12

Lớp 14AQTKD1



- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân
sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc
tham gia với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn
hợp).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức
tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn
cho nhu cầu kinh doanh:
+ Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với
các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài
hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng
như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi
vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động,…) và các quan hệ để thực
hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập
khẩu, thương mại,…).
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh
tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh
nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ
phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay,
hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của
cơ quan chủ quản là tổng công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định
về tài chính như:
+ Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nước

do tổng công ty giao.
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản
và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của tổng công ty theo
Lê Quỳnh Chi

13

Lớp 14AQTKD1


quy chế tài chính của tổng công ty và với những điều kiện nhất định.
+ Doanh nghiệp do tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự
điều hoà vốn trong tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của
tổng công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp và các
loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công
tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên

xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình
hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh
lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề
Lê Quỳnh Chi

14

Lớp 14AQTKD1


xuất giải pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận
cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành
thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi
phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và
phân tích báo cáo nội bộ.
1.2.2.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
+ Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự

báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp
cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch
lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa
thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm phân tích thường
xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết
Lê Quỳnh Chi

15

Lớp 14AQTKD1


quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều
chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
biện pháp này thường công phu và tốn kém.
Căn cứ theo nội dung phân tích
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu
tố thuộc môi trường.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo

đã được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy
kết quả phân tích nhằm đánh gía tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh
của từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
+ Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp.
(Theo nguồn tài liệu “Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội”)
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (CĐKT – Balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp
tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời
điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đây là một bản báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thông thường, bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các
Lê Quỳnh Chi

16

Lớp 14AQTKD1


tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập

báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định và
tài sản lưu động. Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản
phải thu, dự trữ); Tài sản tài chính; Tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản
nợ. Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác,
nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác); Nợ dài hạn (nợ
vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu); Vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ,
số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công,
hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tư
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement)
Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính
Lê Quỳnh Chi

17

Lớp 14AQTKD1



×