Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện , phát triển dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu cho tổng công ty công nghệ năng lượng dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGHIÊM XUÂN HƯNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHO
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PV EIC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGHIÊM XUÂN HƯNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHO
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PV EIC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CẢNH HUY



Hà Nội – Năm 2013


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ ................ 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ ....................................... 11
1.1.1. Khái niệm giám định hàng hoá. ...................................................................... 11
1.1.2. Giám định hàng hoá là một nhu cầu khách quan trong thƣơng mại quốc tế .. 11
1.1.3. Dịch vụ giám định và tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định ........................ 12
1.1.3.1. Dịch vụ giám định .................................................................................. 12
1.1.3.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá .................................. 16
1.1.4. Phân biệt tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định với KCS và cơ qua kiểm
tra chất lƣợng của Nhà nƣớc ...................................................................................... 17
1.2. CÁC LOẠI HÌNH GIÁM ĐỊNH. .............................................................................. 18
1.2.1. Căn cứ vào nội dung và đối tƣợng giám định:................................................ 18
1.2.1.1. Giám định hàng hoá bao gồm: ............................................................... 18
1.2.1.2. Giám định phi hàng hoá bao gồm: ......................................................... 19
1.2.2. Căn cứ vào tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định ................... 19
1.2.2.1. Giám định thƣơng mại ........................................................................... 19
1.2.2.2. Giám định chất lƣợng bắt buộc đối với một số hàng hoá nhập khẩu
thuộc danh mục Nhà nƣớc quy định phải kiểm tra................................................ 20
1.2.2.3. Giám định hàng hoá phục vụ việc tính thuế và làm thủ tục thông
quan theo yêu cầu của Hải quan ............................................................................ 20
1.2.2.4. Giám định máy móc thiết bị, công trình đầu tƣ theo qui định của

Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ................................................................... 21
1.2.3. Căn cứ vào thời gian và địa điểm giám định .................................................. 21
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU ......................................................................................................... 21
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 21

1


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan ............................................................................ 23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA PV EIC................................................................................. 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ PV EIC .......................................................................................... 26
2.1.1. Tên địa chỉ liên hệ ........................................................................................... 26
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 27
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................................. 28
2.1.4. Tầm nhìn ......................................................................................................... 28
2.1.5. Sứ mệnh .......................................................................................................... 28
2.1.6. Giá trị cốt lõi ................................................................................................... 28
2.1.7. Quan điểm phát triển....................................................................................... 28
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA PV EIC ................................ 29
2.2.1. Dịch vụ giám định vật tƣ, máy m c, thiết bị. ................................................. 29
2.2.2. Dịch vụ giám định xăng dầu, khí hoá l ng, hoá chất. .................................... 31
2.2.3. Dịch vụ giám định hàng hải - tài sản k thuật. ............................................... 32
2.2.4. Dịch vụ giám định hàng hóa và nông sản ....................................................... 33
2.3. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA VỀ MẢNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
CỦA PV EIC ...................................................................................................................... 35

2.3.1. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 35
2.3.3. Thực trạng tình hình nhân sự PV EIC ............................................................ 37
2.4. PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XNK ................................. 38
2.4.1. Phƣơng pháp nhận yêu cầu giám định ............................................................ 38
2.4.1.1. Nội dung mô tả ....................................................................................... 38
2.4.1.2. Một số bất cập trong phƣơng pháp nhận yêu cầu giám định ................. 39
2.4.2. Phƣơng pháp giám định tình trạng.................................................................. 39
2.4.2.1. Trình tự tiến hành ................................................................................... 39
2.4.2.2. Một số bất cập trong phƣơng pháp giám định tình trạng. ...................... 40
2


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

2.4.3. Phƣơng pháp giám định khối lƣợng thƣơng mại ............................................ 41
2.4.3.1. Trình tự tiến hành. .................................................................................. 41
2.4.3.2. Một số bất cập trong phƣơng pháp giám định khối lƣợng thƣơng mại .....
2.4.4. Tính khả thi của việc thực hiện của qui trình, phƣơng pháp giám định ......... 43
2.4.5. Những vấn đề cần quan tâm trong nghiệp vụ giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu ................................................................................................................... 44
2.4.5.1. Hợp đồng giám định hàng hoá ............................................................... 44
2.4.5.1.1. Hợp đồng giám định dƣới dạng “giấy yêu cầu giám định” (yêu cầu
từng vụ riêng lẻ). ........................................................................................................ 44
2.4.5.2. Phí giám định ......................................................................................... 45
2.4.5.3. Chứng thƣ giám định ............................................................................. 46
2.5. PHÂN TÍCH NHỮNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ GIÁM
ĐỊNH HÀNG HOÁ TẠI PV EIC ....................................................................................... 52
2.5.1. Hoạt động thị trƣờng/Khai thác giám định. .................................................... 52
2.5.2. Về cơ cấu tổ chức............................................................................................ 53
2.5.3. Về Con ngƣời: ................................................................................................. 54

2.5.4. Về Đầu tƣ cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................................... 55
2.6. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC. ......................... 56
2.6.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 56
2.6.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 57
2.6.3. Cơ hội .............................................................................................................. 58
2.6.4. Thách thức ...................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHO PV EIC .................. 60
3.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH Ở VIỆT NAM ...................... 60
3.1.1. Yếu tố khách quan .......................................................................................... 60
3.1.2. Yếu tố chủ quan. ............................................................................................. 61

3

4


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIÁM ĐỊNH Ở PV EIC ..................................................................................................... 63
3.2.1. Giải pháp chính ............................................................................................... 63
3.2.1.1. Nhóm giải pháp tái cấu trúc tổ chức mảng dịch vụ giám định, kiểm
định hàng hoá thành một công ty con. ................................................................... 63
3.2.1.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực. .................... 65
3.2.1.3. Giải pháp nâng cao hình ảnh công ty giám định PVEIC ....................... 72
3.2.1.3.2. Tuyên truyền quảng cáo trên các phƣơng tiên thông tin đại chúng ....... 76
3.2.1.4. Nhóm giải pháp khác ............................................................................. 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI PV EIC VÀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ....... 83
3.3.1. Kiến nghị đối với PV EIC ............................................................................... 83

3.3.2. Kiến nghị với tập đoàn Dầu khí Việt Nam ..................................................... 83
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 86
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 88

4


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Phạm Cảnh Huy và là
công trình nghiên cứu của tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và c nguồn gốc rõ ràng.
Những nhận định, phân tích về các giải pháp dịch vụ đƣợc
kiểm chứng bằng số liệu thực tế trong quá trình cung cấp
dịch vụ của Tổng Công ty Công Nghệ Năng lƣợng Dầu
khí Việt Nam (PV EIC).

TÁC GIẢ

Nghiêm Xuân Hƣng

5


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PV EIC

:

Tổng Công ty Công nghệ Năng lƣợng Dầu khí Việt Nam

EIC

:

Công ty Giám định Năng lƣợng Việt Nam

Vietsovpetro

:

Xí nghiệp Liên Doanh Việt – Nga Vietsovpetro

PV OIL

:

Tổng Công ty Dầu Việt Nam

Bộ KH&CN

:

Bộ Khoa học và Công nghệ


DNV

:

Công ty Det Norske Veritas

BCT

:

Bộ công thƣơng

XNK

:

Xuất nhập khẩu

XK

:

Xuất khẩu

NK

:

Nhập khẩu

Tổng công ty khí Việt Nam

PV GAS
XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

ASEAN

:

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (association of South east asia
Nations)

Phòng HHTSKT

:

Phòng hàng hải tài sản k thuật

EU


:

Liên minh Châu Âu (European Union)

H/Đ

:

Hợp đồng (Contract)

L/C

:

Thƣ tín dụng (Letter of Credit)

D/A

:

Phƣơng thức thanh toán thờ thu chấp nhận chứng từ
(Documetary against acceptance)

TTR

:

Tỷ giá điện hối (Telegraphic Transfer Rate)

P/L


:

Phiếu đ ng g i chi tiết (Packing list)

B/L

:

Vận đơn đƣờng biển (Bill of lading)

AWB

:

Vận đơn đƣờng không (Airway Bill)

Invoice

:

Hoá đơn thƣơng mại

COR

:

Biên bản hàng tổn thất, đổ vỡ (Cargo outturn report)

6



Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

ROROC

:

Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of
cargo)

Survey Record

:

Biên bản giám định

7


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, ngày nay hàng hoá, dịch vụ của mỗi nƣớc đã
vƣợt ra kh i biên giới quốc gia của mình, hội nhập vào dòng chảy quốc tế. Thoát kh i
khuôn khổ chật hẹp của thị trƣờng địa phƣơng, thị trƣờng dân tộc. Quá trình trao đổi
hàng hoá dịch vụ của mỗi quốc gia đã g p phần mở rộng thị trƣờng thế giới và tăng
nhanh các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình này, hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng đ ng vai trò to lớn đối với nền kinh tế nƣớc ta n i riêng và toàn bộ

nền kinh tế thế giới n i chung. Đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu đã g p phần tạo ra
cơ sở, nền tảng vững chắc để chúng ta phát huy nội lực quốc gia, tiến hành Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, hàng hoá luôn c nguy cơ phải chịu những rủi
ro, tổn thất, h ng, vỡ,... Do đ để giải quyết tranh chấp và c chứng cứ khách quan
phân định trách nhiệm đối với các bên tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua
bán Ngoại thƣơng, đồng thời để giải quyết nhiều vấn đề khác liên quan trong thanh
toán, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá... ngƣời ta thƣờng chỉ định trong hợp
đồng hoặc trực tiếp yêu cầu một tổ chức giám định chuyên nghiệp, hợp pháp, hoạt
động độc lập, trung lập, c đủ năng lực về kĩ thuật và nghiệp vụ thay họ đứng ra làm
bên trung gian chứng kiến và tiến hành xác định tình trạng thực tế của hàng hoá,
phƣơng tiện để các bên c căn cứ thực hiện, thanh toán và phân chia trách nhiệm của
mình. Với vai trò và ý nghĩa nhƣ vậy, hoạt động giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là
một loại dịch vụ gắn liền và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên. các công ty giám định trong nƣớc, thị trƣờng giám định ngày càng phức
tạp, lộn xộn và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đ , các văn bản pháp luật về
lĩnh vức này còn quá ít, việc quản lý các công ty giám định cũng nhƣ các quy định về
tiêu chuẩn giám định viên còn sơ sài, còn nhiều ngƣời chƣa hiểu và chƣa biết về loại
hình dịch vụ giám định, chƣa c một trƣờng Đại học, Cao đẳng hay Dạy nghề nào
trong cả nƣớc đào tạo nghề này.

8


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

Với những lý do trên, tác giả đã chọn PV EIC để trình bày về vấn đề dịch vụ
giám định hàng hoá xuất nhập khẩu và các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch
vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu để minh họa kết quả nghiên cứu. Đ cũng
chính là tâm huyết của tác giả luận văn, trong suốt 4 năm qua tác giả cũng là một thành

viên tích cực đ ng g p nhiều cho sự thành công của dịch vụ giám định ở PV EIC Chi
nhành Vũng Tàu cũng nhƣ ở Tổng Công ty PV EIC hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện các dịch vụ giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu của PV EIC, cần đạt đƣợc.
-

Tổng hợp cơ sở lý luận về dịch vụ hàng hoá xuất nhập khẩu.

-

Phân tích các quy trình, phƣơng pháp giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu,những yếu tố ảnh đến dịch vụ giám định hàng hoá xnk, điểm mạnh
yếu cơ hội thách thức của PV EIC.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám định hàng
hoá xuất nhập khẩu ở PV EIC.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tƣợng nghiên cứu các quy trình nghiệp vụ giám định, các yếu tố ảnh
hƣởng đến dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu.

-

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nghiệp vụ giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu hiện đang thực hiện tại PV EIC.


-

Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để ban lãnh đạo PV EIC đƣa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hàng hoá xuất nhập
khẩu tại PV EIC.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
-

Luận văn sẽ phân tích các trình tự trong quy trình, phƣơng pháp nghiệp vụ
giám định và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hàng hoá xuất nhập khẩu
tại PV EIC.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

9


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

-

Đề tài nghiên cứu này bổ sung nhƣ một tài liệu tham khảo các Quy trình
nghiệp vụ giám định, hệ thống hoá các dịch vụ giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu tại PV EIC.

-

Đề tài nghiên cứu c ý nghĩa thiết thực đối với việc kinh doanh dịch vụ

của PV EIC, giúp ban lãnh đạo PV EIC đƣa ra giải pháp đúng đắn trong
công tác giám định nằm nâng cao và hoàn thiện các dịch vụ giám định và
mang lại sự th a mãn cho khách hàng sử dụng dịch vụ.

6. Kết cấu đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1:Lý luận chung về dịch vụ giám định hàng hoá.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu của
PV EIC.
Chƣơng 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu cho PV EIC.
Em xin bày t lòng biết ơn tới thầy giáo, Tiến sĩ Phạm Cảnh Huy, Khoa Kinh tế
và Quản lý, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo em rất nhiều để em
c thể hoàn thành Luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp Tổng Công
ty Công nghệ Năng lƣợng Dầu khí Việt Nam đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013
Học viên

Nghiêm Xuân Hƣng
Lớp cao học Quản trị kinh doanh ĐHBK Hà Nội.
Khóa 2010 -2012

10


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

1.1.1. Khái niệm giám định hàng hoá.
Giám định hàng hoá là công việc kiểm tra, đánh giá và cung cấp các chứng cứ
về thực trạng hàng hoá, phƣơng tiện cũng nhƣ các vấn đề khác c liên quan theo yêu
cầu của khách hàng.
1.1.2. Giám định hàng hoá là một nhu cầu khách quan trong thƣơng mại quốc tế
Để chứng minh hàng hoá đƣợc giao đúng với các điều kiện đã đƣợc thoả thuận,
để giải quyết tranh chấp và c chứng cứ khách quan để phân định trách nhiệm đối với
các bên tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán Ngoại thƣơng khi hàng
hoá bị sai h ng, thiếu mất,... Đồng thời để giải quyết nhiều vấn đề khác liên quan trong
thanh toán, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá... ngƣời ta thƣờng chỉ định trong
hợp đồng hoặc trực tiếp yêu cầu một tổ chức thứ ba chuyên nghiệp, hợp pháp, hoạt
động độc lập, trung lập, c đủ năng lực về kĩ thuật và nghiệp vụ thay họ đứng ra làm
bên trung gian chứng kiến và tiến hành xác định tình trạng, số khối lƣợng, phẩm chất
thực tế của hàng hoá, phƣơng tiện để các bên c căn cứ thực hiện, thanh toán và phân
chia trách nhiệm của mình.
Trong Thƣơng mại quốc tế, việc thực hiện một hợp đồng mua bán Ngoại
thƣơng thƣờng trải qua nhiều giai đoạn với nhiều chủ sở hữu khác nhau: Từ ngƣời sản
xuất đến ngƣời xuất khẩu, ngƣời vận chuyển, ngƣời giao nhận, xếp dỡ, rồi đến tay
ngƣời nhập khẩu, bảo quản, phân phối,... và cuối cùng là ngƣời tiêu dùng. Quá trình
này lại diễn ra vào những thời gian, những lãnh thổ khác nhau, ngƣời mua, ngƣời bán,
ngƣời vận tải, ngƣời bảo hiểm và những ngƣời c quyền lợi liên quan đến hàng hoá
không thể trực tiếp và c đầy đủ điều kiện, phƣơng tiện để tiến hành việc kiểm tra
hàng hoá theo yêu cầu nhƣ đã kí kết trong hợp đồng. Đồng thời trong quá trình này,
hàng hoá luôn c nguy cơ phải chịu những rủi ro, tổn thất, h ng, vỡ,... Khi c những
sự cố n i trên xảy ra, những ngƣời tham gia thực hiện hợp đồng mua bán Ngoại
thƣơng cũng nhƣ các bên c liên quan đều tìm những chứng cứ chứng minh mình đã

11



Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

thực hiện đúng nghĩa vụ và đƣợc miễn trách. Mặt khác, trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình này thƣờng đƣợc xác định
bằng một hợp đồng nhƣ hợp đồng mua bán Ngoại thƣơng, hợp đồng vận tải, hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng xếp dỡ,... Theo thông lệ quốc tế, Công ƣớc về vận tải, giao nhận,
bảo hiểm... mỗi bên tham gia vào quá trình lƣu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu đều
tìm cách chứng minh mình đã thực hiện đúng nghĩa vụ đƣợc quy định trong hợp đồng
nhằm miễn trách cho mình về các tranh chấp phát sinh nếu c .
Tổ chức thứ ba trung lập, độc lập, chuyên nghiệp này chính là các tổ chức kinh
doanh dịch vụ giám định đƣợc hình thành ở các quốc gia trên thế giới. Việc hình thành
các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định là một sự phân công lao động xã hội tất yếu
và hợp lí nhằm giúp cho các nhà doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí, nhân
lực... trong việc thực hiện một hợp đồng xuất nhập khẩu. Các tổ chức chuyên về giám
định sẽ c đầy đủ các điều kiện và phƣơng tiện để tiến hành việc kiểm tra hàng hoá
một cách tốt hơn (họ c dụng cụ, trang thiết bị thí nghiệm và thử nghiệm, c đội ngũ
cán bộ c chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm kiểm tra hàng hoá, phƣơng tiện...).
Với vai trò và ý nghĩa nhƣ vậy, hoạt động giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
là một loại dịch vụ gắn liền và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Dịch vụ này đã xuất hiện hàng trăm năm nay trên thế giới và trở thành một tập
quán thƣơng mại đƣợc thừa nhận rộng rãi, một hoạt động không thể thiếu trong thuơng
mại.
1.1.3. Dịch vụ giám định và tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
1.1.3.1. Dịch vụ giám định
1.1.3.1.1. Khái niệm
Trong đời sống kinh tế - xã hội, giám định là một nhu cầu tất yếu khách quan,
phù hợp với sự phát triển và hoà nhập vào khu vực của nền kinh tế - xã hội Việt Nam.
Trong lĩnh vực Ngoại thƣơng, dịch vụ giám định giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Các
thƣơng nhân mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu luôn luôn sử dụng dịch vụ giám định
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong quá trình giao nhận hàng hoá xuất nhập


12


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

khẩu. Luật pháp tất cả các nƣớc đều c các qui định về lĩnh vực dịch vụ này. Trong
Luật của Việt Nam, Điều 254 Luật Thƣơng mại năm 2005 quy định: “Dịch vụ giám
định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc
cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và
những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng”. Định nghĩa này cho thấy, giám
định thƣơng mại là hoạt động của bên thứ ba nhằm đánh giá tình trạng thực tế của đối
tƣợng giám định theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nền tảng để thực hiện
việc giám định là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố con ngƣời, cơ sở vật chất, công nghệ,
phƣơng pháp tạo nên sự đánh giá chuyên nghiệp. C thể n i, không chỉ g p phần hạn
chế rủi ro trong kinh doanh, “giám định” còn g p phần giúp các cơ quan nhà nƣớc
trong công tác quản lý nhằm bảo đảm một môi trƣờng kinh doanh an toàn, hiệu quả
cho các nhà đầu tƣ.
Còn Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam lại c khái niệm cụ thể hơn:
Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là một hoạt động dịch vụ do một cơ quan
giám định độc lập, trung lập thực hiện thông qua việc sử dụng các phương pháp khoa
học kĩ thuật và nghiệp vụ giám định để xác định và cung cấp các chứng cứ về thực
trạng hàng hoá, phương tiện cũng như các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các tổ chức, cá nhân khác.
1.1.3.1.2. Lợi ích của dịch vụ giám định hàng hoá
Giám định hàng hoá không chỉ làm thuận lợi hoá hoạt động thƣơng mại mà còn
đ ng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động quản lí Nhà nƣớc đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu.
Lợi ích chủ yếu của dịch vụ giám định hàng hoá trong Thƣơng mại
Trƣớc hết giám định hàng hoá làm tăng thêm trách nhiệm của các bên c liên

quan trong quá trình thực hiện các Hợp đồng mua bán, từ đ ngăn ngừa các rủi ro, tổn
thất và những nghi ngờ, tranh chấp giữa các bên. Đặc biệt khi c tranh chấp xảy ra,
chứng thƣ giám định đƣợc sử dụng nhƣ một chứng cứ khách quan mang tính pháp lí
quan trọng để các bên c thể giải quyết vụ việc một cách nhanh ch ng, hạn chế tranh

13


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

cãi kéo dài, tốn thời gian và chi phí... ảnh hƣởng xấu đến uy tín và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với các bên tham gia và liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện Hợp
đồng mua bán, họ c thể yên tâm với những việc mà mình đã cố gắng làm đúng, bởi lẽ
họ tìm thấy ở giám định ngƣời trọng tài vô tƣ, khách quan, luôn đứng ra bảo vệ quyền
lợi chính đáng của họ và tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Cụ thể là:
+ Đối với các nhà xuất nhập khẩu: Do biểu thuế c quá nhiều điều không rõ
ràng và nhiều kẽ hở cho nên các cơ quan chức năng luôn c xu hƣớng áp dụng biểu
thuế cao còn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn tính thuế cho hàng hoá với mức
thuế c lợi cho mình nhất do vậy thƣờng xuyên c tranh chấp giữa chủ hàng với các cơ
quan chức năng. Việc thông quan hàng hoá trở thành mối quan tâm hàng đầu và đau
đầu các nhà xuất nhập khẩu. Nhờ c giám định mà các bên thống nhất cách hiểu về
hàng hoá, giúp cho việc thông quan đƣợc tiến hành một cách thuận lợi.
+ Đối với nhà xuất khẩu: Dịch vụ giám định giúp cho nhà xuất khẩu chủ động
tính toán cả về số lƣợng và chất lƣợng cho phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu xuất khẩu
hàng hoá. Nhờ sự hỗ trợ của dịch vụ giám định mà các công ty xuất khẩu c kinh
nghiệm tốt trong việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các khâu sản xuất, chế biến, gom
hàng... đảm bảo chất lƣợng tốt, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, cũng nhƣ tiêu chuẩn
chất lƣợng của thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác thông qua chứng thƣ giám định, ngƣời

xuất khẩu c bằng chứng minh mình đã làm đúng nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Ngoài
ra, chứng thƣ giám định còn là một chứng từ quan trọng để ngƣời xuất khẩu thanh toán
tiền hàng.
+ Đối với ngƣời nhập khẩu: Nhờ dịch vụ giám định mà ngƣời nhập khẩu c cơ
sở để yên tâm mình nhận đúng, nhận đủ loại hàng mà mình đã đặt mua (đúng chất
lƣợng, đúng chủng loại, đúng nguồn gốc, giá cả,...) mà không phải tự đầu tƣ, tổ chức
kiểm tra hàng hoá do đ tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, tiền của. Không những
vậy, chứng thƣ giám định còn là một văn bản không thể thiếu trong bộ hồ sơ khiếu nại.

14


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

+ Đối với ngƣời vận tải: Họ c một chỗ dựa tin cậy để xác định rằng họ đã thực
hiện công việc của mình đúng với các quy định cũng nhƣ yêu cầu kĩ thuật trong vận
tải: phƣơng tiện vận tải c đủ khả năng, điều kiện chuyên chở hàng hoá, chứng minh
cho ngƣời vận tải đã làm hết khả năng để hạn chế tối đa các thiệt hại khi c tổn thất và
xác nhận cho họ quyền hƣởng miễn trách trong vận tải khi c tổn thất đối với hàng
hoá.
+ Đối với ngƣời bảo hiểm: Dịch vụ giám định giúp ngƣời bảo hiểm xác định
mức độ, nguyên nhân gây hƣ h ng, tổn thất đối với hàng hoá và phƣơng tiện vận tải để
làm cơ sở bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng.
+ Đối với các ngân hàng: Chứng thƣ giám định là một trong những cơ sở để họ
chuyển tiền tới ngƣời xuất khẩu. Ngƣời xuất khẩu yên tâm nhận đƣợc tiền bán hàng
đầy đủ và đúng thời hạn khi họ thực hiện đúng các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng.
Giám định hàng hoá hỗ trợ tích cực cho hoạt động quản lí Nhà nƣớc đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu:
Giám định c ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lí Nhà nƣớc đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu, trong đ cần phải kể đến là:

- Hoạt động giám định hàng hoá gắn liền với hoạt động của Hải quan. Thông
qua việc giám định về chủng loại, số, khối lƣợng, chất lƣợng, giá cả hàng hoá,… Hoạt
động giám định giúp Hải quan thực hiện tốt chính sách thu thuế đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu, chống thất thu thuế, chống gian lận thƣơng mại...
- Đặc biệt, giám định hàng hoá là hoạt động hữu hiệu giúp Nhà nƣớc quản lí
chất lƣợng hàng hoá xuất nhập khẩu, để các doanh nghiệp tránh nhập phải hàng xấu,
hàng kém chất lƣợng và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, tránh làm ảnh hƣởng đến
đời sống, sức khoẻ của nhân dân, làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng, gây rối loạn thị
trƣờng trong nƣớc,...
- Giám định giúp Nhà nƣớc quản lý, kiểm soát để các doanh nghiệp trong nƣớc
không xuất đi hàng xấu, hàng kém phẩm chất làm mất uy tín quốc gia hoặc xuất đi
hàng tốt hơn nhiều so với thoả thuận trong hợp đồng, làm thiệt hại lợi ích quốc gia
cũng nhƣ của chính ngƣời xuất khẩu...

15


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

- Ngoài ra hoạt động giám định trong lĩnh vực thẩm định, đánh giá các công
trình đầu tƣ, công trình xây dựng,... không những giúp cho Nhà nƣớc nắm đƣợc chất
lƣợng các công trình, hạn chế đƣa vào nƣớc ta những máy m c, thiết bị lạc hậu mà còn
giúp cho các doanh nghiệp, các bên đối tác quyết toán sát với giá trị thực tế của các
công trình. Từ đ hạn chế đƣợc những thiệt hại cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc.
- Giám định g p phần bảo vệ đƣờng lối kinh tế, chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo bí mật an ninh kinh tế quốc gia.
Với vai trò và ý nghĩa nhƣ vậy, hoạt động giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là một
loại dịch vụ gắn liền và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Ngoại thƣơng cũng nhƣ cho hoạt
động quản lí Nhà nƣớc.
1.1.3.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá

Khái niệm
Căn cứ theo các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về dịch vụ giám định hàng
hoá thì tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định (gọi tắt là tổ chức giám định) đƣợc hiểu
là: Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động độc lập và
chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
Theo Điều 257 luật thƣơng mại 2005 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ
giám định thƣơng mại Thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại phải c
đủ các điều kiện sau đây:
+ Là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật;
+ C giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
+ C khả năng thực hiện quy trình, phƣơng pháp giám định hàng hoá, dịch vụ
theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã đƣợc các nƣớc áp dụng một
cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đ .
Nhƣ vậy, ta c thể rút ra khái niệm về tổ chức giám định nhƣ sau:
Tổ chức giám định hàng hoá là một tổ chức được thành lập một cách hợp pháp,
thực hiện công tác giám định hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng, hoạt động một
cách độc lập, trung lập. Tổ chức giám định không có quyền lợi liên quan đến hàng
hoá, họ chỉ là tổ chức trung gian thực hiện nghiệp vụ giám định một cách khách quan

16


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

trung thực để xác định và cung cấp các chứng cứ về thực trạng hàng hoá, phương tiện
cũng như các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.3.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu
Vị trí
Tổ chức giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là một tổ chức kinh doanh dịch vụ

giám định theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc, mang tính chất độc lập,
trung lập. Vị trí độc lập, trung lập c nghĩa: Tổ chức giám định không c liên quan về
quyền lợi vật chất với bất cứ bên nào. Về nghiệp vụ không bị chi phối bởi bất cứ
ngành nào, không thiên về phái nào, tự mình độc lập đem hết khả năng và trách nhiệm
cung cấp chứng cứ cụ thể, đúng thực tế, làm cơ sở cho các bên liên quan giải quyết
tranh chấp. Việc giám định c thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc
theo uỷ quyền của Nhà nƣớc.
Chức năng
Tổ chức giám định hàng hoá xuất nhập khẩu c chức năng kinh doanh dịch vụ
giám định hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc,
tự hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí.
Nhiệm vụ
- Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc giám định: Hƣớng dẫn thực hiện và quản lí theo quy
định về quản lí kĩ thuật nghiệp vụ, quy trình và phƣơng pháp giám định, thực hiện
đúng yêu cầu của khách hàng đã đƣợc quy định trong hợp đồng.
- Cấp chứng thƣ giám định: Chính xác, trung thực kịp thời và đảm bảo tính
pháp lí của chứng thƣ giám định.
1.1.4. Phân biệt tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định với KCS và cơ qua kiểm
tra chất lƣợng của Nhà nƣớc
Việc phân biệt sự khác nhau giữa ba tổ chức này là rất cần thiết. Chúng ta cần
phải làm sáng t hoạt động và tác dụng của chúng để khai thác, vận dụng sao cho c
lợi nhất và đạt tính pháp lí cao nhất, tránh gõ nhầm cửa, vừa tốn kém, vừa phiền hà...

17


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

Trƣớc hết cần hiểu rõ khái niệm tổ chức và cơ quan. “Tổ chức giám định” đƣợc

hiểu là tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định thuần tuý, khách quan, làm theo yêu cầu,
không chịu sự áp đặt của phía nào và không c quyền lợi trực tiếp từ lô hàng giám
định. Theo Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 thì tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
phải là thƣơng nhân. Còn cơ quan mang tính chất hành chính sự nghiệp, làm một chức
năng nào đ mà Nhà nƣớc giao.
+ KCS của nhà sản xuất: Là bộ phận kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá
do công ty tự thành lập để kiểm tra sản phẩm, hàng hoá của chính mình trong quá trình
sản xuất xem c đạt yêu cầu mà nhà sản xuất đã đặt ra hay không. Văn bản kiểm tra
này chỉ c giá trị đối với nhà sản xuất, mà không c giá trị pháp lí đối ngƣời khác.
+ Cơ quan kiểm tra chất lƣợng của Nhà nƣớc: Là cơ quan thực hiện chức năng
kiểm tra chất lƣợng do nhà nƣớc giao ph . Nhƣ vậy cơ quan kiểm tra chất lƣợng của
nhà nƣớc chỉ làm những công việc theo tên gọi và chức năng của mình, không đƣợc
thu phí giám định. Giấy chứng nhận giám định của họ chỉ c giá trị cho lô hàng thuộc
quản lí Nhà nƣớc theo ngành dọc mà không c giá trị pháp lí đối với các bên trong hợp
đồng mua bán hàng hoá.
+ Tổ chức giám định: Là tổ chức chuyên kinh doanh dịch vụ giám định, c thu
phí giám định và đƣợc pháp luật các nƣớc thừa nhận. Các tổ chức này hoạt động độc
lập, trung lập, khách quan, làm theo yêu cầu của khách hàng và phải c đủ các điều
kiện nhƣ Điều 257 luật thƣơng mại năm 2005.
1.2. CÁC LOẠI HÌNH GIÁM ĐỊNH.
Tuỳ thuộc vào đối tƣợng, nội dung, tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành
giám định, tuỳ thuộc vào thời gian và địa điểm giám định mà ngƣời ta c thể c nhiều
cách phân loại dịch vụ giám định khác nhau.
1.2.1. Căn cứ vào nội dung và đối tƣợng giám định:
C thể chia giám định thành hai loại: Giám định hàng hoá và giám định phi hàng
hoá.
1.2.1.1. Giám định hàng hoá bao gồm:

18



Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

-

Giám định số, khối lƣợng hàng hoá.

-

Giám định quy cách, phẩm chất, tình trạng hàng hoá.

-

Giám định bao bì, kí mã hiệu.

-

Giám định tổn thất hàng hoá.

-

Giám định thể tích hàng đối với hàng l ng.

-

Giám định mức độ vệ sinh, an toàn cho việc sử dụng hàng hoá.

-

Thẩm định trị giá hàng hoá.


-

Giám định nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá.

-

Giám định đặc tính hàng hoá và tính năng sử dụng.

-

Giám định lắp đặt, vận hành, nghiệm thu hệ thống máy m c thiết bị...

1.2.1.2. Giám định phi hàng hoá bao gồm:
-

Giám định điều kiện của các phƣơng tiện vận tải nhƣ: Độ kín chắc, sạch sẽ hầm
tàu phù hợp với việc sắp xếp và vận chuyển hàng hoá. Giám định điều kiện, kĩ
thuật sắp xếp, nhiệt độ của các phƣơng tiện vận chuyển hàng đông lạnh, các vật
liệu chèn l t, hệ thống thông gi ,...

-

Giám định phƣơng tiện vận tải trƣớc khi sửa chữa, phá huỷ.

-

Giám định phƣợng tiện vận tải trƣớc khi cho thuê và nhận lại.

-


Giám định kho tàng và cách bảo quản hàng hoá.
- Giám định và giám sát quá trình sản xuất hàng hoá về các mặt chất lƣợng, vệ
sinh an toàn, bảo vệ môi trƣờng,...
- Giám sát, giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng.
- Thẩm định hạch toán công trình đầu tƣ.
- Giám định công trình xây dựng…

1.2.2. Căn cứ vào tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định
C thể chia giám định thành các loại sau đây:
1.2.2.1. Giám định thƣơng mại
Là việc giám định, giám sát hàng hoá về các mặt số, khối lƣợng, phẩm chất,
quy cách, tình trạng, bao bì, kí mã hiệu, vệ sinh, an toàn hàng hoá,…theo quy định của
19


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

hợp đồng mua bán Ngoại thƣơng. Giám định các điều kiện, tình trạng, khả năng
chuyên chở của phƣơng tiện vận tải theo quy định của hợp đồng vận tải. Giám định
nguyên nhân, mức độ tổn thất hàng hoá phục vụ cho việc tính toán bồi thƣờng tổn thất
theo hợp đồng bảo hiểm,…
Hoạt động giám định thƣơng mại này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định độc lập, trung lập tiến hành theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.2.2. Giám định chất lƣợng bắt buộc đối với một số hàng hoá nhập khẩu thuộc
danh mục Nhà nƣớc quy định phải kiểm tra
(còn gọi là kiểm tra Nhà nƣớc về chất lƣợng hàng hoá nhập khẩu) theo Thông
tƣ số 27/2012/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 12 tháng 12 năm
2012.
Cơ quan kiểm tra Nhà nƣớc là các cơ quan sự nghiệp kĩ thuật chuyên ngành

trực thuộc các Bộ chuyên ngành hoặc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng trực
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Tuy nhiên, giấy chứng nhận kiểm tra Nhà nƣớc về
chất lƣợng không c giá trị khiếu nại đối với các bên mua bán trong hợp đồng mua bán
Ngoại thƣơng mà chỉ phục vụ cho yêu cầu quản lí Nhà nƣớc.
1.2.2.3. Giám định hàng hoá phục vụ việc tính thuế và làm thủ tục thông quan
theo yêu cầu của Hải quan
Gồm các nội dung sau:
-

Giám định xác định tên hàng để cho phép nhập khẩu và áp mã thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu.

-

Xác định số, khối lƣợng thực tế của hàng hoá.

-

Xác định tình trạng cũ, mới, chất lƣợng còn lại của hàng đã qua sử dụng.

-

Xác định mức độ hƣ h ng, tổn thất, thiếu hụt.
Để thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế và NĐ

87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010. Cơ quan tiến hành giám định c thể do
Hải quan hoặc chủ hàng chỉ định.

20



Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

1.2.2.4. Giám định máy móc thiết bị, công trình đầu tƣ theo qui định của Luật
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
Hoạt động này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định độc lập, trung lập
trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài tiến hành nhằm chống lại việc khai tăng giá trị máy m c,
thiết bị g p vốn đầu tƣ, xác định trình độ công nghệ và chất lƣợng thiết bị đầu tƣ.
1.2.3. Căn cứ vào thời gian và địa điểm giám định
C thể phân loại thành:
-

Giám định trong quá trình sản xuất.

-

Giám định và giám sát việc giao nhận hàng hoá.

-

Giám định hàng hoá trên tàu trƣớc khi dỡ hàng.

-

Giám định hàng hoá tại kho bãi,…

1.3.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ


XUẤT NHẬP KHẨU
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thị trƣờng
N i đến thị trƣờng là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả, quy mô thị
trƣờng, cạnh tranh ... Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ luôn gắn liền với sự vận động và
biến đổi của thị trƣờng, đặc biệt là nhu cầu thị trƣờng, tác động trực tiếp đến chất
lƣợng sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trƣờng doanh nghiệp xác định đƣợc khách
hàng của mình là đối tƣợng nào?Quy mô ra sao?và tiêu thụ ở mức nhƣ thế nào? Từ đ
doanh nghiệp c thể xây dựng chiến lƣợc sản phẩm dịch vụ, kế hoạch sản xuất để c
thể đƣa ra những sản phẩm dịch vụ với mức chất lƣợng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu
cầu và khả năng tiêu dùng ở những thời điểm nhất định
Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
Trình độ chất lƣợng của sản phẩm không thể vƣợt quá giới hạn khả năng của
trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định.Chất lƣợng
sản phẩm dịch vụ trƣớc hết thể hiện ở những đặc trƣng về trình độ k thuật tạo ra sản
phẩm đ . Mặt khác, tiến bộ khoa học công nghệ tạo phƣơng tiện để phát triển sản
21


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

phẩm dịch vụ nhƣ: áp dụng công nghệ thông tin vào các hoặc động quản lý hồ sơ văn
bản, giao dịch thƣ tín điện tử, điều này nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ giám định
hàng hóa.
Bên cạnh đ , sự phát triển của khoa học k thuật cũng đặt ra những thách thức
không nh cho các doanh nghiệp giám định hàng h a xuất nhập khẩu trong việc quản
lý, khai thác và vận hành công nghệ c hiệu quả cao.Sự ra đời của một công nghệ mới
thƣờng đồng nghĩa với chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cao hơn.Các mặt hàng về giám
định đa dạng hơn về chủng loại, phức tạp hơn về cấu tạo.Các công ty giám định phải
đào tạo nhân lực để thích ứng với sự thay đổi liên tục của khoa học công nghệ đây

cũng là những kh khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh phí cho
đào tạo, bồi dƣỡng không nhiều.
Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nƣớc
Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc c ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc
đẩy cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của mỗi doanh nghiệp. Việc ban
hành các hệ thống chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt chất
lƣợng, xử lý nghiêm việc sản xuất hàng giả, hành kém chất lƣợng, không bảo đảm an
toàn vệ sinh, thuế quan, các chính sách ƣu đãi cho đầu tƣ đổi mới công nghệ là những
nhân tố hết sức quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến
và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Tình hình kinh tế chính trị:ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thu hút đầu tƣ để khai
thác tài nguyên, các hoạt động giao thƣơng, Nếu quốc gia nào c nền kinh tế chính trị
ổn định thì các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đều tăng, các hoạt động xuất nhập
khẩu cũng theo đ mà trở nên phát triển hơn dẫn đến sự đa dạng chủng loại hàng hóa
xuất nhập khẩu
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên c tác động mạnh mẽ đến việc
khai thác, nuôi trồng các sản phẩm hàng h a.N tác động tới chủng loại hàng h a

22


Đại Học Bách khoa Hà Nội - Luật văn tốt nghiệp Cao học Quản trị Kinh doanh – Nghiêm Xuân Hƣng

sảnphẩm cho mỗi quốc gia mỗi khu vực địa lý.Tác động trực tiếp đến các sản phẩm
dịch vụ của dịch vụ hàng h a xuất nhập khẩu.
Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn hoá, th i quen và sở thích tiêu dùng của mỗi ngƣời là khác nhau.
Điều này phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động nhƣ: Thu nhập, trình độ học
vấn, môi trƣờng sống, phong tục, tập quán tiêu dùng... của mỗi quốc gia, mỗi khu vực.

Do đ , đòi h i các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân đoạn thị trƣờng theo các
tiêu thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hƣ ng để xác định các đối
tƣợng mà sản phẩm mình phục vụ với chất lƣợng đáp ứng phù hợp với từng nh m
khách hàng riêng biệt.
1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
Là nh m các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong của doanh nghiệp, mà doanh
nghiệp c thể (hoặc coi nhƣ c thể) kiểm soát đƣợc. N gắn liền với các điều kiện của
doanh nghiệp nhƣ: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ quản lý...
Các nhân tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con ngƣời luôn luôn là
nhân tố căn bản, quyết định tới chất lƣợng của các hoạt động đ . N đƣợc phản ánh
thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề, k năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm
của từng lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của ngƣời lao động còn đƣợc đánh giá
thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phƣơng pháp, công nghệ, quy trình sản xuất, các
tính năng, tác dụng của máy m c, thiếtbị, nguyên vật liệu, sự chấp hành đúng quy trình
phƣơng pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn trong doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lƣợng quản lý trong doanh nghiệp giám định cũng nhƣ nâng
cao trình độ năng lực của các giám định viên thì việc đầu tƣ phát triển và bồi dƣỡng
cần phải đƣợc coi trọng.
Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng

23


×