Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo tại huyện tân sơn tỉnh phú thọ đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ
ĐẾN NĂM 2020

HỒ THỊ PHƯƠNG THỦY
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

PHÚ THỌ - NĂM 2013


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020” do
tôi tự nghiên cứu, tìm tài liệu tham khảo và hoàn thành dưới sự hướng dẫn
của TS. Đặng Vũ Tùng
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tự nhận mọi hình thức
kỷ luật theo quy định.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Hồ Thị Phương Thủy

Hồ Thị Phương Thủy



Trang 1

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và soạn thảo Luận văn với đề tài “Xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020” , tôi đã nhận được sự quan tâm đầy trách nhiệm của các thầy
cô, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình và tận tâm của TS. Đặng Vũ Tùng (Viện
Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội). Cho phép tôi được bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ủng hộ và
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.
Yêu cầu về kiến thức là vô hạn, mặc dù đã rất cố gắng song do khả năng còn
hạn chế nên nội dung của Luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và khiếm
khuyết, rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy cô và những ý kiến đóng
góp quý báu của bạn đọc để đề tài được hoàn thiện và mang tính ứng dụng thực tiễn
cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ, qua đó phần nào tạo ra nhiều công ăn việc làm, giúp cải thiện và nâng cao chất
lượng sống cho đồng bào các dân tộc miền núi - trung du phía Bắc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Hồ Thị Phương Thủy

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 2


CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... 8
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN13
1.1. Lý luận chung về chiến lược phát triển.................................................... 13
1.1.1. Quan niệm chiến lược phát triển ................................................................ 13
1.1.2 Nội dung của chiến lược phát triển ............................................................. 14
1.1.3. Đặc tính phát triển cơ bản của chiến lược ................................................. 16
1.1.4. Phân loại chiến lược phát triển .................................................................. 17
1.2. Một số quan điểm, lý thuyết cơ bản trong nghiên cứu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ......................................................................................... 19
1.2.1. Quan điểm các nước cùng phát triển ......................................................... 19
1.2.2. Cơ cấu kinh tế quyết định phát triển và giao thương quốc tế .................... 20
1.2.3. Tự do hóa và liên kết là phương thức hữu hiệu để phát triển .................... 21
1.2.4. Tư duy chiến lược ....................................................................................... 22
1.2.5. Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững............................................... 24
1.2.6. Vai trò của Nhà nước ................................................................................. 25
1.3. Các cơ sở để xây dựng chiến lược của một vùng.......................................... 24
1.3.1. Phương pháp dự báo.................................................................................. 25

1.3.2. Phân tích PEST .......................................................................................... 26
1.3.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 28
1.4. Công tác nghiên cứu và thực thi chiến lược phát triển ở Việt Nam thời
gian qua ............................................................................................................. 32

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 3

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

1.4.1. Tích cực...................................................................................................... 32
1.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 33
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ CHIẾN LƯỢC ẢNH HƯỞNG
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN
TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 .................................................... 35
2.1. Đặc điểm địa lý huyện Tân Sơn ................................................................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 35
2.1.2 Tài nguyên ................................................................................................. 35
2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện thời kỳ 2009 - 2012 ....... 42
2.2.1. Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế ................................. 42
2.2.2 Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội................................... 44
2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................. 47
2.2.4 Thực trạng phát triển ngành Công nghiệp, TTCN và Xây dựng ............... 55
2.2.5 Thực trạng phát triển các ngành dịch vụ ................................................. 57
2.3. Thực trạng các vấn đề về xã hội ................................................................ 60
2.3.1. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo................................................ 60

2.3.2. Thực trạng dân số KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe nhân dân .................. 62
2.3.3. Thực trạng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao ............................ 64
2.4. Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện Tân Sơn .......... 66
2.4.1. Thực trạng hệ thống giao thông ................................................................ 66
2.4.2. Thực trạng hệ thống điện........................................................................... 67
2.4.3. Thực trạng hệ thống cấp thoát nước.......................................................... 68
2.4.4. Thực trạng mạng lưới thông tin, bưu điện................................................. 69
2.4.5. Thực trạng hạ tầng xã hội.......................................................................... 69
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện Tân Sơn đến năm 2020 ...................................................................... 68
2.5.1. Môi trường tự nhiên................................................................................... 68
2.5.2. Yếu tố chính trị và pháp luật, định hướng phát triển KTXH của tỉnh ............ 69
2.5.3. Nhận xét về thực trạng kinh tế xã hội của huyện....................................... 74
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 4

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020...... 78
3.1. Tư tưởng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo
trên địa bàn huyện Tân Sơn đến năm 2020 .................................................... 78
3.2. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo trên địa bàn
huyện Tân Sơn đến năm 2020.......................................................................... 78
3.3. Những giải pháp chiến lược ...................................................................... 80
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

- xã hội.............................................................................................................. 80
3.3.2. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế
- xã hội ............................................................................................................. 81
3.3.3. Quy hoạch và phát triển các ngành kinh tế Nông, Lâm nghiệp............ 82
3.3.4. Quy hoạch và phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp và xây dựng ........ 86
3.3.5. Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ.................................................... 90
3.3.6. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật ............................................................................................................. 94
3.3.7. triển thông tin và truyền thông.............................................................. 96
3.3.8. Phát triển mạng lưới điện.......................................................................... 96
3.3.9. Phát triển các công trình thuỷ lợi, cấp và thoát nước................................ 98
3.3.10. Nhiệm vụ và giải pháp quản lý môi trường.............................................. 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 5

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BV


: Bệnh viện

CN, TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DV

: Dịch vụ

EU

: Liên minh châu âu

GNP

: Thu nhập quốc dân

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KTXH

: Kinh tế xã hội

KV

: Kilôvôn

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

NQ

: Nghị quyết

R&D

: Nghiên cứu và Phát triển

THCS, PTTH

: Trung học cơ sở, phổ thông trung học

TMDV


: Thương mại dịch vụ

TTTT

: Thông tin truyền thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD

: Xây dựng

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 6

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của Huyện giai đoạn 2007-2013 .............................. 39
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất, tăng trưởng GTSX trên địa bàn huyện giai đoan
2009-2012 ............................................................................................ 42
Bảng 2.3: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2009-2012 ........... 43
Bảng 2.4. Thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2008-2012...45

Bảng 2.5: Giá trị tăng thêm của lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản 2009 - 2012
Giá cố định 2010................................................................................. 49
Bảng 2.6: Tình hình phát triển nghành trồng trọt giai đoạn 2008 - 2012 ............. 51
Bảng 2.7: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2008 - 2012............... 52
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2009 - 2012 Giá so sánh
2010 ..................................................................................................... 53
Bảng 2.9: Tình hình phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2009 - 2012................. 54
Bảng 2.10: Tình hình phát triển CN, TTCN giai đoạn 2009 - 2012 ..................... 56
Bảng 2.11: Số cơ sở và lao động kinh doanh dịch vụ 2008 - 2012 ...................... 58
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ 2008 - 2012 ................................. 60
Bảng 2.13: Thực trạng cơ sở vật chất của các trường trong huyện ...................... 61
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ........................ 63
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu về hệ thống thuỷ lợi................................................... 68

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 7

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020 .............................................................................................. 36
Hình 2.2: Tăng trưởng giá trị sản xuất huyện Tân Sơn 2009-2012 ..................... 43
Hình 2.3: Cơ cấu GTSX trên địa bàn huyện năm 2009 và 2012 ........................ 44
Hình 2.4: Cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2009 và 2012 ....................... 50


Hồ Thị Phương Thủy

Trang 8

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tân Sơn là một huyện mới thuộc tỉnh Phú Thọ được thành lập theo Nghị định
số 61/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ trên cơ sở điều
chỉnh 68.858 ha diện tích tự nhiên và 75.680 nhân khẩu (2007) của huyện Thanh
Sơn. Là một huyện có địa hình đồi núi nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam và Tây
Nam của tỉnh Phú Thọ trên vùng giáp ranh giữa ba tỉnh Yên Bái, Hoà Bình, Sơn La.
Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Yên Lập, phía Đông và Đông Nam giáp huyện
Thanh Sơn, phía Nam giáp huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình, phía Tây Bắc giáp huyện
Văn Chấn tỉnh Yên Bái và phía Tây giáp huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. Trung tâm
huyện lỵ Tân Sơn nằm tại xã Tân Phú có trục đường quốc lộ 32A chạy qua, cách
thành phố Việt Trì 75km, cách thủ đô Hà Nội 117km. Với vị trí nằm trên vùng giáp
ranh giữa ba tỉnh Yên Bái, Hoà Bình, và Sơn La và nhiều lợi thế do thiên nhiên ban
tặng, Tân Sơn được xác định là điểm sáng kinh tế vùng Tây Nam tỉnh Phú Thọ trong
tương lai.
Là huyện mới thành lập, vì vậy trước mắt huyện gặp rất nhiều khó khăn trong
hoạt động quản lý và xây dựng cơ sở vật chất cho huyện mới, nhất là khu vực trung
tâm huyện. Tuy nhiên, trung tâm huyện lỵ huyện Tân Sơn sau khi xây dựng xong sẽ
trở thành đô thị nằm trong chuỗi đô thị cửa ngõ vùng Tây Bắc Tổ quốc, là đầu mối
giao thông quan trọng nối các huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, có

vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng, cũng như vai trò quan trọng về
an ninh quốc phòng.
Trong bối cảnh Tân Sơn có nhiều ưu đãi về đất đai và tài nguyên rừng, Có
vườn quốc gia Xuân Sơn với diện tích trên 15 ngàn ha được Tỉnh quy hoạch là khu
du lịch sinh thái trong tua du lịch sinh thái, tâm linh Đền Hùng -Xuân Sơn
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2015,
định hướng đến năm 2020, trong đó ưu tiên phát triển kinh tế theo vùng và thế
mạnh của từng địa phương, theo đó vùng hữu ngạn sông Hồng gồm 6 huyện trong
đó có Tân Sơn xẽ tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh về đất và rừng để phát
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 9

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

triển vùng nguyên liệu giấy, cây lấy gỗ, phát triển đàn đại gia súc, gia cầm theo
hướng trang trại. Thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp chế biến gỗ, chè xuất
khẩu, phát triển dịch vụ và du lịch sinh thái kết nối các điểm du lịch của tỉnh và
đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh.
Đối với Tân Sơn sau hơn 5 năm thành lập, có những khởi sắc ban đầu
và trong thời gian tới một số yếu tố mới xuất hiện có tác động tích cực đến kinh tế xã hội của huyện cần được tính tới như:
- Sự biến động do chia tách huyện, thành lập huyện mới Tân Sơn đòi hỏi phải
thường xuyên nâng cao chất lượng bộ máy quản lý để duy trì hoạt động. Đồng thời
phải xây dựng các quy hoạch để định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội, tạo
bước phát triển ngay từ ban đầu, trách những tổn thất do phát triển không đúng
hướng, nhất là đối với việc xây dựng các cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành, các
cơ sở kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

- Việc chia tách và thành lập huyện mới Tân Sơn đã tạo những cơ hội và điều
kiện mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội cho vùng lãnh thổ thuộc địa bàn huyện so
với trước đây. Tuy nhiên trên thực tế, Tân sơn thuộc vùng lãnh thổ kém phát triển
của huyện Thanh Sơn trước đây.
Hiện tại, Tân Sơn có 17 xã vùng núi, tất cả đều là xã đặc biệt khó khăn, vùng
an toàn khu; gần 83% là dân tộc thiểu số như Mường, Dao, H’mông. Tốc độ tăng
trưởng bình quân năm 2012 mới đạt 15,05%; thu nhập bình quân đầu người mới đạt
8,3 triệu đồng/năm theo giá cố định và 13,14 triệu đồng theo giá hiện hành. Tân Sơn
được xếp vào một trong 62 huyện nghèo nhất nước được thụ hưởng các chính sách
theo nghị quyết 30A của chính phủ. Tuy nhiên, Tân Sơn cũng có rất nhiều tiềm
năng, nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai. Vì vậy, Tân Sơn
cần có những định hướng phát triển và bước đi thích hợp để tránh nguy cơ tụt hậu.
Những định hướng và bước đi đó cần được xây dựng một cách đồng bộ, có cơ sở
khoa học và tính toán cho cả chặng đường dài từ 5 cho đến 10 năm.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đã xây dựng và
được phê duyệt, theo đó là hàng loạt các Quy hoạch ngành và lĩnh vực đã được triển
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 10

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

khai và thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh. Tất cả những công trình đó cần phải
được triển khai đến các huyện, thị và cơ sở, trong đó có huyện mới Tân Sơn.
Để Tân Sơn có thể khai thác những tiềm năng và lợi thế trong điều kiện mới,
hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh, phù hợp với điều
kiện cụ thể của mình, việc triển khai “Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020" là vô cùng cần
thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chiến lược làm cơ sở xây
dựng dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020
Nghiên cứu đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn từ đó phân
tích, xây dựng và lựa chọn phương các phương án chiến lược phù hợp cho phát
triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn
Xây dựng chiến lược với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, phấn đấu đến năm 2020 Tân sơn thoát khỏi huyện nghèo
Phát triển Tân Sơn là điểm đến của du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch tâm
linh – sinh thái Đền Hùng- Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
Phát triển kinh tế nông nghiệp với các ngành Trồng rừng nguyên liệu giấy và
lấy gỗ, chăn nuôi đại gia súc, Trồng chè chất lượng cao, chè nguyên liệu xuất khẩu
cho I Rắc
Phát triển kinh tế phục vụ du lịch với những sản phẩm bản địa, thực phẩm sạch
Đang là thế mạnh của huyện
Ổn định chính trị và củng cố quốc phòng an ninh
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Điều tra, khảo sát tình hình thực tế và thu thập số liệu về kinh tế xã hội từ các
xã, thị trấn địa bàn huyện Tân Sơn trong vòng 3 năm qua. Dự báo tình hình phát
triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn đến 2020 cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 11

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 



Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

4. Phương pháp nghiên cứu
- Áp dụng phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp: Luận văn đã thu
thập các nguồn tài liệu từ văn kiện, giáo trình, tạp trí, báo cáo của huyện, Tỉnh,
Trung ương, quốc tế để làm tài liệu nghiên cứu số liệu
-Phương pháp phân tích PES
-Phương pháp phân tích mô hình SWOT
- phương pháp nội suy
- phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
- Phương pháp so sánh giữa số liệu quan các năm, so sánh với số liệu của tỉnh
- Phương pháp dự báo
5. Bố cục đề tài
Đề tài “ Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020” được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chiến lược phát triển.
Chương II: Phân tích các nhân tố chiến lược ảnh hưởng tới sự triển kinh tế - xã
hội giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Chương III: Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Trong quá trình nghiên cứu và biên soạn, luận văn đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của Thầy TS. Đặng Vũ Tùng và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, các
Sở, Ban, Ngành, UBND huyện Tân Sơn, UBND các xã và các đơn vị SXKD trên
địa bàn huyện.
Do thời gian hạn chế, nên luận văn không tránh được những thiếu sót nhất
định. Rất mong được sự đóng góp của các Ban, Ngành, đơn vị liên quan để luận văn
này được hoàn chỉnh, triển khai và mang tính thực tiễn cao.

Hồ Thị Phương Thủy


Trang 12

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

Chương 1 sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về chiến lược phát triển
kinh tế - xã hộicủa địa phương; một số quan điểm và lý thuyết vào nghiên cứu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội; kinh nghiệm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở
một số nước và công tác nghiên cứu, thực thi chiến lược phát triển ở Việt Nam thời
gian qua làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu của đề tài.
1.1. Lý luận chung về chiến lược phát triển
1.1.1. Quan niệm chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển là tinh thần cơ bản của đường lối phát triển do con người
định ra, nó thể hiện chủ đề tư tưởng và gắn liền với chủ đề tư tưởng ấy là phạm vi
bao quát và nội dung chủ yếu của chiến lược được thể hiện thông qua mục tiêu, hệ
thống các quan điểm, biện pháp cơ bản có tính chiến lược về phát triển ở tầm cao,
tầm tổng thể, tầm dài hạn đối với sự phát triển của một đối tượng (hay của một hệ
thống) mà các nhà lãnh đạo đề ra; nó chỉ đạo hành động thống nhất của một cộng
đồng hay một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia nhằm đạt tới mục tiêu cao nhất, lớn
nhất, tổng quát nhất đã xác định.
Theo Ngô Doãn Vịnh (2007), ở phương Tây, người ta thường sử dụng thuật
ngữ “chiến lược quốc gia”. Chiến lược quốc gia là chiến lược ở tầm vĩ mô, là chiến
lược ở tầng cao nhất về bảo vệ, xây dựng, phát triển của quốc gia trong một thời kỳ
nhất định. Nó chẳng những gồm, gộp chiến lược về chính trị, chiến lược về kinh tế,

chiến lược về quân sự thành một khối, mà còn có sự chỉ đạo hành động trên thực tế
đối với chiến lược của các lĩnh vực, các vấn đề phát triển của đất nước; Các học giả
Trung Quốc cho rằng chiến lược là những mưu tính và quyết sách đối với những
vấn đề trọng đại có tính chất toàn cục và lâu dài, còn lý luận và phương pháp quyết
sách những vấn đề trọng đại mang tính toàn cục và lâu dài là nhiệm vụ của chiến
lược học; Các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) đề ra chiến lược phát triển đế
năm 2020; được coi như là tuyên bố của họ với dân chúng của EU và thế giới về
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 13

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

chủ trương phát triển của EU; Người Mỹ và người Đức sử dụng khái niệm “kế
hoạch chiến lược”. Những kế hoạch có tầm chiến lược về đối nội, đối ngoại được
xây dựng và thông qua đã trở thành công cụ lãnh đạo, chỉ đạo công cuộc phát triển
đất nước; Các nhà khoa học của Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch đầu tư nước Việt Nam cho rằng, những mưu tính có tính toàn cục, lâu dài, cơ bản
được xem là chiến lược.
Như vậy, có thể hiểu chiến lược phát triển là thể hiện tinh thần cơ bản của
đường lối phát triển của một quốc gia; nó chính là ý tưởng mang tính hệ thống về
các quan điểm chỉ đạo phát triển đối với một đối tượng cụ thể hay đối với một hệ
thống nào đó và phương cách biến những ý tưởng, quan điểm, mục tiêu ấy thành
hiện thực. Chiến lược phát triển là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn
đề mang tính quy luật được dự báo và được “chủ quan hóa” một cách khoa học để
chỉ đạo quá trình phát triển của đời sống xã hội.
1.1.2 Nội dung của chiến lược phát triển
Có ba vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi bàn đến chiến lược phát triển.

- Thứ nhất, đường lối cơ bản phát triển đất nước phải được phản ánh ở chủ đề
tư tưởng chiến lược và hệ thống các quan điểm chỉ đạo chiến lược, mà chúng
được thông qua các mục tiêu, phạm vi bao quát của chiến lược và những nhiệm vụ
cơ bản phải thực hiện để đạt mục tiêu đó. Mục tiêu chiến lược cần phải được xác
định đúng và các nhiệm vụ cơ bản hay phương thức thực thi phải được xác định
chính xác. Một khi đã xác định sai mục tiêu sẽ dẫn đến xác định sai nhiệm vụ, tập
trung sai nguồn lực, làm sai hướng phát triển và nó là một quyết định mang tính
chiến lược sai.
- Thứ hai, phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời các phương tiện vật chất và tinh thần
để biến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược thành hiện thực. Mỗi nhiệm vụ cần
được hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định, bằng phương cách nhất định
và bằng một lực lượng vật chất nhất định nhưng chúng không tách rời các nhiệm vụ
khác. Hệ thống các nhiệm vụ cần được sắp xếp theo một trật tự ưu tiên, tuy nhiên có
thể điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh.
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 14

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

- Thứ ba, việc điều hành và tổ chức thực hiện chiến lược có ý nghĩa cực kỳ to
lớn, nó có tính quyết định tới việc biến các ý tưởng, quan điểm và mục tiêu chiến
lược trở thành hiện thực. Trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược sẽ bị ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố, mà những yếu tố này về nguyên tắc chúng luôn vận
động và tương tác lẫn nhau nên đòi hỏi sự linh hoạt, nhạy bén, kiên quyết, dứt điểm
của người chỉ đạo và tổ chức thực thi chiến lược. đồng thời, việc kiểm tra, rà soát
để kịp thời điều chỉnh chiến lược là việc làm cần thiết nhằm làm cho sự phát triển

của đất nước trở nên đúng đắn, liên tục và thiết thực.
Như vậy, chiến lược phát triển là chiến lược về sự phát triển của một hệ thống,
chiến lược dẫn dắt hệ thống đó phát triển đúng hướng và có kết quả theo mong
muốn. Muốn hệ thống vận động theo hướng có lợi thì phải điều khiển nó theo quy
luật vận động của nó. Việc nắm bắt quy luật vận động và cụ thể hóa các quy luật
thành chiến lược phát triển cho hệ thống là vấn đề quan trọng và có tính bắt buộc
đối với sự phát triển của hệ thống.
Chiến lược phát triển đất nước không phải là kế hoạch phát triển dài hạn hoặc
trung hạn, càng không thể là kế hoạch phát triển ngắn hạn. Do đó tính cụ thể, tính
lượng hóa của nó không nhiều, vừa đủ đảm bảo cơ sở khoa học của các chủ trương và
đường lối phát triển dài hạn và mang tầm chiến lược của đất nước. Trước hết mục
tiêu chiến lược phải cụ thể, các vấn đề trọng yếu mà chiến lược đề cập (hay những
nhiệm vụ chiến lược phải làm), các bước thực hiện và tổ chức thực hiện phải được
thể hiện một cách cụ thể. Ý tưởng chiến lược, mục tiêu chiến lược phát triển đất nước
phải được thể hiện trong văn kiện lớn của đảng cầm quyền hay của nhà nước; có như
thế mới tạo ra sự thống nhất và quyết tâm trong hành động của cả dân tộc. Tính lượng
hóa được thể hiện để làm rõ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển; cần tính
toán các chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội trọng yếu. Chẳng hạn như các chỉ tiêu về
quy mô dân số, tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân và một
số chỉ tiêu khác phải được tính toán và thể hiện bằng con số với biên độ nhất định. Hệ
thống các chỉ tiêu cụ thể có thể đính kèm như phụ lục minh họa.
Một chiến lược phát triển cần phải có:
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 15

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 


- Tên gọi của chiến lược: đây là vấn đề rất quan trọng và luôn luôn khó. Tên
của chiến lược phải dễ hiểu, chính xác, rõ ràng, thu hút sự chú ý và phải chứa đựng
tư tưởng lớn.
- Ý tưởng và mục tiêu chiến lược: bất kỳ quốc gia nào, phát triển không phải
chỉ là đạo lý mà còn phải là chân lý. Xác định mục tiêu đúng sẽ có ý nghĩa quan
trọng để hành động chuẩn xác, có hiệu quả. Mục tiêu chiến lược thể hiện ý tưởng
chiến lược phát triển. Ý tưởng chiến lược phải được thiết kế tương đối cụ thể, nó
mang nội hàm của nhiều luận điểm chiến lược có căn cứ khoa học.
- Nhiệm vụ cơ bản hay trọng tâm của chiến lược (cụ thể hóa thành các mục
tiêu, nhiệm vụ cấp thấp) và lựa chọn phương cách để thực thi các mục tiêu chiến
lược. đây chính là tập hợp các chiến lược con hay tiểu chiến lược hoặc các nhiệm
vụ cơ bản cùng phương cách được lựa chọn để thực hiện được mục tiêu tổng quát.
Chẳng hạn, đối với chiến lược phát triển quốc gia sẽ có các chiến lược thành phần
về: phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển lãnh thổ, phát triển nhân lực và khoa
học - công nghệ, thu hút đầu tư, xây dựng nhà nước gắn với cải cách hệ thống
chính trị và phòng chống tham nhũng.
- Đề xuất phương án tổ chức thực hiện chiến lược sau khi chiến lược được cấp
có thẩm quyền công bố. Chỉ đạo thực hiện chiến lược có vai trò lớn đối với việc
biến chiến lược thành hiện thực. Vấn đề đặc biệt quan trọng là xây dựng cho được
chương trình hành động rõ ràng, chính xác và tổ chức thực hiện chương trình này có
kết quả, có hiệu quả.
1.1.3. Đặc tính phát triển cơ bản của chiến lược
Chiến lược phát triển đất nước có các đặc tính cơ bản sau:
- Tính đảng và tính dân tộc: phải thể hiện được quan điểm chủ đạo của đảng
cầm quyền, đáp ứng được lý tưởng, hy vọng cao đẹp của nhân dân và thể hiện đậm
nét tính dân tộc.
- Tính hệ thống: chiến lược phát triển đất nước cần có tính hệ thống và đã
mang tính hệ thống thì nó phải mang tính ổn định tương đối. Trên nguyên tắc hệ
thống, chiến lược phát triển đề cập đến những vấn đề toàn cục, những vấn đề có ý

nghĩa điểm huyệt, có sức gây công phá lớn đối với sự phát triển của toàn bộ hệ

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 16

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

thống. Tính hệ thống cần thể hiện yêu cầu tiên tiến của các phân hệ cấu thành cũng
như của cả hệ thống.
- Tính bao quát: thể hiện bao quát tất cả những vấn đề cơ bản của đất nước;
nó đề cập những vấn đề lớn, tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, môi trường
và an ninh quốc phòng của quốc gia có tính tới bối cảnh quốc tế; vừa bao quát
những vấn đề dài hạn vừa đề cập thỏa đáng những vấn đề ngắn hạn có tính
quyết định.
Biểu hiện ở tính hiện đại, tính liên kết, không chỉ và không quá bó hẹp bởi
ranh giới hành chính. Những thành tựu của nhân loại phải được phát huy, những
thất bại của thế giới phải được rút kinh nghiệm và tránh.
1.1.4. Phân loại chiến lược phát triển
Tùy theo tính chất và cấp độ của chiến lược phát triển mà chúng ta có thể chia
chiến lược phát triển thành các loại chiến lược:
- Theo cấp độ: có đại chiến lược và chiến lược bộ phận.
- Theo tính chất và lĩnh vực: có chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát
triển xã hội, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược an ninh, chiến lược quốc
phòng, chiến lược đối ngoại, chiến lược đối nội và các chiến lược khác. Đối với
chiến lược phát triển kinh tế là hệ thống quan điểm, tư tưởng chỉ đạo,
mục tiêu về phát triển kinh tế của đất nước trong một thời kỳ nhất định. Trong

hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế người ta thường đặc
biệt chú ý tới các vấn đề quan trọng như: tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng
trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế gắn với cơ cấu kinh tế và cách thức cùng phương
tiện sử dụng để đạt được mục tiêu kinh tế đề ra. Chiến lược phát triển kinh tế phải
đề cập đến vấn đề mở cửa của nền kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, nhân lực chất
lượng cao, tổ chức nền kinh tế, việc làm và sử dụng tài nguyên. Trong đó, người ta
rất chú ý tới lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa đột phá, có vai trò mũi nhọn, tạo ra những
cực tăng trưởng.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bao gồm hai bộ phận lớn là phát triển
kinh tế và phát triển xã hội và phải đề cập đến an ninh quốc phòng của đất nước.
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 17

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

Phát triển kinh tế và phát triển xã hội là yêu cầu hai mặt của sự phát triển của một
quốc gia. Sự phát triển chỉ coi trọng kinh tế hoặc chỉ coi trọng xã hội là sự phát triển
lệch lạc. Mục tiêu của chiến lược đan quyện tính kinh tế và tính xã hội, đó là một
tập hợp mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội phải phản ánh được ý tưởng tổng quát chỉ đạo đường lối
phát triển, hệ thống các quan điểm, nhiệm vụ và con đường phát triển đất nước
cho thời kỳ nhất định (có thể là 10 năm, 15 năm, 20 năm và xa hơn nữa). Phát
triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và xây dựng xã hội tiến bộ là những nhân
lõi của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước là nghệ thuật dựa trên nền tảng tri thức cao và thu được nhiều lợi ích
trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập cùng phát triển. Khi xây dựng chiến lược

kinh tế - xã hội phải trên cơ sở nắm rõ, nắm đúng tình hình và dự báo chính xác
triển vọng của đất nước; phải xác định được mức độ phát triển kinh tế của một nước
(trình độ kinh tế, thực lực kinh tế và xu thế biến động kinh tế) để từ đó đặt ra mục
tiêu chiến lược phù hợp và khả thi.
Chiến lược an ninh, quốc phòng: có ý kiến cho rằng chiến lược an ninh quốc
gia là chiến lược bao trùm; lại có ý kiến cho rằng chiến lược an ninh quốc gia chỉ là
một chiến lược bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dù
thế nào đi nữa thì việc đảm bảo an ninh toàn diện, đảm bảo vững chắc yêu cầu
phòng thủ và tiến công trước các lực lượng chống đối từ bên ngoài nhằm giữ vững
độc lập, thịnh vượng quốc gia là những nội dung rất cơ bản của chiến lược an ninh
quốc phòng.
Chiến lược đối ngoại: đây là loại chiến lược đặc biệt đòi hỏi tính mềm dẻo,
linh hoạt và nhạy bén. Chiến lược này bao quát các vấn đề không chỉ đối ngoại về
chính trị, kinh tế mà còn cả các lĩnh vực hợp tác quốc tế về quân sự, cảnh sát, bảo
vệ môi trường; việc tham gia các liên minh, các tổ chức quốc tế và lựa chọn các
đối tác chiến lược đều phải đựơc đề cập ở chiến lược đối ngoại.
Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và lãnh thổ: là bộ phận của chiến lược
phát triển đất nước. Nó chi tiết và cụ thể hơn nội dung về ngành, lĩnh vực và lãnh
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 18

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

thổ đã được đề cập trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chẳng
hạn chúng ta có: chiến lược phát triển năng lượng, chiến lược phát triển điện tử tin
học, chiến lược phát triển tài chính ngân hàng, chiến lược phát triển giống nòi và

nhân lực, chiến lược phát triển các vùng kinh tế động lực, chiến lược phát triển các
hành lang kinh tế và các chiến lược khác.
1.2. Một số quan điểm, lý thuyết cơ bản trong nghiên cứu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội
Theo các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Chiến lược phát triển. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thì các lý thuyết trong nghiên cứu chiến lược phát triển là một
mảng đang còn trống ở Việt Nam. Vì vậy, Ngô Doãn Vịnh (2007), họ đề xuất một
số quan điểm và lý thuyết quan trọng cần và có thể nghiên cứu ứng dụng đối với
hoạch định chiến lược phát triển ở Việt Nam.
1.2.1. Quan điểm các nước cùng phát triển
Theo các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Chiến lược phát triển, đây là
phương cách phù hợp trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế phát triển mạnh
mẽ và sâu rộng. Từ bỏ các quan điểm phát triển khép kín, lảng tránh trách nhiệm
đối với công việc của thế giới và chấp nhận quan điểm cùng thế giới phát triển vì
hưng thịnh quốc gia, hòa bình, coi trọng hợp tác, hữu nghị và mở rộng vị thế trên
trường quốc tế. Cùng thế giới phát triển phải trở thành tư tưởng xuyên suốt trong cả
đối nội và đối ngoại. Trong bối cảnh mà công việc của thế giới được giải quyết cần
có sự tham gia tích cực của các quốc gia, đòi hỏi các nước phải hợp tác và chia sẻ
trách nhiệm; chính vì thế các nước phải cùng phát triển và cùng hưởng lợi. Do đó,
không chỉ vì lợi ích của một quốc gia mà quên lợi ích của các quốc gia khác,
nhất là các quốc gia có liên quan trực tiếp.
Xét trong phạm vi một quốc gia, sự phát triển cũng phải có sự “cùng” mới
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Chẳng hạn, một khi thành thị cùng nông thôn
phát triển thì hai khu vực này hỗ trợ nhau cùng phát triển rất tốt; một mặt giảm
thiểu và kiểm soát được các dòng di chuyển lao động từ nông thôn vào thành thị,
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 19

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 



Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

mặt khác lan tỏa nhanh văn minh đô thị tới các vùng nông thôn và nhờ đó làm
cho bộ mặt nông thôn tiến bộ nhanh hơn.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế quyết định phát triển và giao thương quốc tế
Khi nói về một hệ thống còn có gì quan trọng hơn là nói về cơ cấu của nó. Sự
phát triển của hệ thống và cơ cấu của hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như
vậy, cơ cấu của nền kinh tế (thường được gọi tắt là cơ cấu kinh tế) luôn là vấn đề
được các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học đặc biệt
quan tâm không chỉ bởi nó cực kỳ quan trọng mà còn là vấn đề luôn luôn thay đổi
qua các thời kỳ phát triển của mọi nền kinh tế. Hệ thống kinh tế này khác với hệ
thống kinh tế kia bởi cơ cấu của nó.
Cơ cấu kinh tế biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử
cấu thành nên hệ thống kinh tế. Khi nói về cơ cấu kinh tế phải nói cả về mặt số
lượng và mặt chất lượng; đồng thời cần khẳng định những điểm cơ bản dưới đây:
- Khi thay đổi kiểu cách kết cấu hay thay đổi cấu trúc thì hệ thống sẽ thay đổi cả
về dạng, tính chất và trình độ. Các phần tử trong hệ thống cùng tồn tại và phát triển.
Nếu chúng phát triển cùng chiều thì tạo nên sức mạnh cho hệ thống, nhưng
nếu chúng phát triển trái chiều sẽ cản trở lẫn nhau, làm cản trở cho sự phát triển
chung của hệ thống.
- Trong hệ thống tồn tại tập hợp các phần tử theo một trật tự và quan hệ tỷ lệ
nhất định. Mỗi phần tử có vị trí trong trật tự cơ cấu. Những phần tử quyết định đến
tính chất, trình độ của hệ thống được gọi là phần tử cơ cấu. Những phần tử ít có ý
nghĩa đối với hệ thống thì gọi là phần tử phi cơ cấu.
- Cơ cấu chuyển động không ngừng, biến đổi không ngừng; nó có thể phát
triển một cách tuần tự hoặc có bước nhảy vọt. Sự thay đổi về cơ cấu sẽ làm cho tính
chất, trình độ của hệ thống thay đổi theo. Như mọi hiện tượng, sự vật khi cơ cấu của
nó thay đổi thì không chỉ có bản chất của hệ hống thay đổi mà các quan hệ của nó

với các hệ thống khác cũng thay đổi theo. đây là điều cần coi trọng trong quá trình
kết cấu lại nền kinh tế ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào.

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 20

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

Như vậy, việc xác định được cơ cấu kinh tế đúng đắn đã là rất quan trọng
nhưng tổ chức xây dựng được cơ cấu kinh tế đã được xác định là đúng đắn ấy còn
quan trọng hơn. Cần phải vận dụng sáng tạo lý thuyết hệ thống và lý thuyết điều
khiển tác động vào những phần tử cơ cấu quyết định đến hệ thống và tìm cách tối đa
hóa đầu ra cũng như giảm tới mức có thể đầu vào; tối ưu hóa cơ cấu của hệ thống
và nhờ đó làm cho hệ thống vận động đúng chiều đã được xác định bằng hệ thống
các cơ chế, chính sách đúng đắn và có sự điều khiển hợp lý của Nhà nước.
1.2.3. Tự do hóa và liên kết là phương thức hữu hiệu để phát triển
Tự do để giải phóng các tiềm năng của con người phục vụ cho công cuộc phát
triển, nghĩa là tự do để sáng tạo và vì phát triển. Liên kết để đảm bảo tự do hóa tối
đa, hữu ích và để tăng thêm sức mạnh; tự do hóa nhằm thúc đẩy liên kết bền vững.
Tự do hóa kinh tế là xu thế tất yếu. Tuy nhiên, tự do hóa không làm mất đi tính
độc lập cần thiết của mỗi quốc gia. Việc bảo vệ chính đáng của mỗi quốc gia sẽ còn
tồn tại nhưng nó sẽ chỉ tồn tại trong bối cảnh hợp tác cùng có lợi.
Liên kết là xu thế đang không ngừng phát triển và có tác dụng thực sự đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong khi mà quan điểm chuỗi giá trị toàn cầu đã và
đang trở thành xu hướng chi phối thái độ ứng xử của các quốc gia thì vấn đề liên kết
để có mặt trong chuỗi giá trị toàn cầu ấy là mấu chốt của chiến lược phát triển đất

nước. Vấn đề đối tác chiến lược càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để các
quốc gia lựa chọn “bạn chơi” nhằm phục vụ cho mục đích phát triển của mình.
Trong khi nghiên cứu chiến lược phát triển quốc gia, đối tác chiến lược cho phép
mỗi quốc gia vượt qua những trở ngại trước mắt để mưu tính những thứ lớn, lâu dài
và hướng tới tương lai phát đạt của sự phát triển. đối tác chiến lược được xem như
giải pháp có tính nguyên tắc. Các nước lớn và quốc gia láng giềng luôn luôn được
cân nhắc trong việc tìm đối tác chiến lược của bất kỳ quốc gia nào.
Vấn đề nương tựa và phụ thuộc trong quá trình phát triển cần có sự phân
biệt rõ và lợi dụng một cách có hiệu quả. Vấn đề nương tựa lẫn nhau giữa các
quốc gia để cùng phát triển đang tồn tại trên thực tế và nó trở thành dấu hiệu rất
đáng quan tâm.

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 21

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

Nếu chỉ vì e ngại sự lệ thuộc mà coi nhẹ nương tựa giữa các quốc gia thì đã để
mất đi sự cần có của các yếu tố bên ngoài mà vốn các yếu tố này có tác động lớn
đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự phụ thuộc thường làm mọi người e sợ mỗi
khi bàn về phát triển quốc gia nhưng sự phụ thuộc lẫn nhau hay nương tựa lẫn
nhau trong quá trình phát triển lại là điều quan trọng cần chấp nhận và có kế sách
phù hợp để hạn chế những bất lợi bớt những bất lợi trong quá trình này. Trong quá
trình phát triển của một đất nước còn yếu kém phải coi trọng yêu cầu tự chủ,
phát huy sức mạnh nội sinh để gia tăng sự phát triển; trên cơ sở lợi thế so sánh của
mình mà tính toán phương án tham gia mạnh mẽ vào chuỗi các giá trị toàn cầu trên

cơ sở mở rộng hợp tác quốc tế.
1.2.4. Tư duy chiến lược
Tư duy chiến lược được xem như là cách nghĩ, cách suy đoán của nhà chiến
lược để xây dựng nên một chiến lược phát triển khoa học. Tư duy chiến lược là nền
tảng thành công của các nhà hoạch định chiến lược phát triển. Nó là bước kế tiếp
nhau của quá trình suy đoán và hình thành nên ý tưởng, hệ thống quan điểm chỉ đạo
và tiến tới lựa chọn phương cách cũng như lực lượng sẽ được huy động để thực hiện
chiến lược. Về bản chất, tư duy chiến lược là tư duy có tính đột phá trên cơ sở
những giả định và suy đoán.
Tư duy chiến lược về cơ bản có các bước sau: bước 1, phân tích điểm xuất
phát của hiện tượng; bước 2, xây dựng các giả định và kiểm tra các giả định cho
chiến lược; bước 3, kiến tạo tầm nhìn chiến lược; bước 4, xác định mục tiêu chiến
lược; bước 5, xác định các yếu tố then chốt để thực hiện mục tiêu chiến lược; và
cuối cùng, định hướng các hoạt động chính của chiến lược (phụ lục 2).
Khi bàn về tư duy chiến lược phát triển, có một vấn đề rất quan trọng, chi phối
khá lớn đối với tư duy của nhà chiến lược, đó là tam giác Tự do - Văn hóa - đổi
mới. Cả ba yếu tố này có chung một tụ điểm và sức sống là “con người”. Tự do hay
Văn hóa hay đổi mới không thể không gắn với con người. Con người phải là yếu tố
xuyên suốt mọi quá trình phát triển và vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của tư
duy chiến lược.
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 22

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

Tự do của con người chính là cái gốc của sự phát triển. Tự do chính là động

lực phát triển của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng đồng, của cả quốc gia. Tự do
và sáng tạo luôn đi liền với nhau. Tự do và sáng tạo theo đúng nghĩa sẽ đem đến
sự thăng hoa cho sự phát triển.
Văn hoá chính là kết quả của các hoạt động của con người trong quá khứ;
chúng tồn tại và được xã hội xem như kết tinh quý báu của con người thì chúng cần
được tôn vinh và phát huy thỏa đáng; nếu chúng không được coi trọng một cách
khách quan tức là chúng ít có giá trị hoặc không có giá trị thì chúng phải được xem
xét để có định hướng cải tiến. Một dân tộc không coi trọng giá trị văn hóa của mình,
không hiểu biết quá khứ của mình thì không thể phát triển được đổi mới là yêu cầu
khách

quan,



hành

động



ý

thức

của

con

người,




giúp

con người phát hiện ra những giới hạn của mình cũng như của xã hội và tạo ra năng
lực mới cho chính bản thân con người cũng như cho cả xã hội. đổi mới để phát
triển, phát triển là kết quả và là thuộc tính của tiến hóa. Trong Lý thuyết tiến hóa về
phát triển kinh tế (còn gọi là Lý thuyết tân Shumpeter về phát triển kinh tế) đưa ra
hai loại đổi mới: đổi mới cơ bản và đổi mới tiệm tiến. đổi mới cơ bản là nhân tố tạo
ra thời kỳ mới, xóa bỏ thời kỳ cũ. Chính đổi mới cơ bản đã mang đến các công nghệ
mới, giúp tăng năng suất, định hình những đặc điểm cơ bản của từng mô hình kinh
tế - xã hội. đổi mới tiệm tiến giúp phát tán đổi mới cơ bản thông qua bắt chước và
thích nghi, có thể dẫn đến yêu cầu phải thay đổi thể chế. Không có những đổi mới
cơ bản thì không thể có những đổi mới tiệm tiến. đổi mới cơ bản hoàn toàn là do
các doanh nhân, các cá nhân hoặc nhóm người có khả năng đặc biệt để đổi mới và
sáng tạo. Sự tích lũy nguồn nhân lực, trình độ học vấn, hệ thống Nghiên cứu và
Phát triển (R&D) là những nhân tố quyết định tiến bộ kỹ thuật trong một xã hội.
Vậy nên để những đổi mới cơ bản xuất hiện trong một nền kinh tế thì những
điều kiện đó là cần nhưng chưa đủ. điều kiện đủ để đổi mới cơ bản ra đời là phải có
nền kinh tế tự do với ngành dịch vụ giao dịch nội địa được phát triển tối đa. Phân
tích cho thấy đặc tính quan trọng nhất của một cường quốc dẫn đầu thế giới về

Hồ Thị Phương Thủy

Trang 23

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 



Đề xuất giải pháp XD chiến lược phát triển KTXH giảm nghèo tại huyện Tân Sơn – Phú Thọ đến năm 2020 

phát triển kinh tế chính là khả năng sản sinh ra những đổi mới cơ bản hay mang
tính đột phá. Còn các nước bám đuổi (được thúc đẩy bằng đổi mới tiên tiến) chỉ
có thể trở thành một quốc gia thịnh vượng mà không đạt được vị trí lãnh đạo về
kinh tế.
1.2.5. Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
Bên cạnh các quan điểm và lý thuyết phát triển nêu trên thì vấn đề tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững của nền kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi
nhất của lý luận về phát triển kinh tế. Trong thực tế, người ta thấy tăng trưởng kinh
tế có ngưỡng, vượt qua ngưỡng tăng trưởng sẽ đem lại kết quả và hiệu quả kém. Vì
thế, trong khi nghiên cứu và hoạch định chính sách phát triển các nhà hoạch định
chính sách không phải lúc nào cũng muốn đề ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao một
cách chủ quan duy ý chí.
Chất lượng tăng trưởng là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền
kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng
và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh
tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
Mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia không chỉ là tăng trưởng cao mà phải
phát triển bền vững, tức là phải tạo ra sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, giữa
tăng trưởng kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh. đối với các nước đang phát
triển, với điều kiện nguồn lực còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư không
nhiều, lại đang có một khoảng cách lớn về trình độ phát triển so với các nước công
nghiệp phát triển, thì giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền
vững như thế nào cho phù hợp, không vì quá tập trung tăng trưởng nhanh để mất ổn
định xã hội và suy thoái môi trường, cũng không vì quá tập trung vào duy trì ổn định
xã hội và bảo vệ môi trường dẫn đến tăng trưởng chậm, tụt hậu so với các nước. đây

là vấn đề nan giải, không dễ giải quyết nhưng cũng không thể lẩn tránh.
Hồ Thị Phương Thủy

Trang 24

CH QTKD – ĐH BK HN – 2011-2013 


×