Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển cho trung tâm văn hóa thông tin thể thao thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.24 KB, 119 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI
------YYZZ------

NGễ ANH C

HOạCH ĐịNH CHIếN LƯợC PHáT TRIểN CHO
TRUNG TÂM VĂN HóA THÔNG TIN THể THAO
THàNH PHố NAM ĐịNH

Chuyờn ngnh: Qun tr kinh doanh

LUN VN THC S KHOA HC
QUN TR KINH DOANH

NGI HNG DN KHOA HC:
TS. NGUYN DANH NGUYấN

H NI - 2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn: “ Hoạch định chiến lược phát triển cho
Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định ”. Tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Danh
Nguyên người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện sau Đại học, Viện Kinh
tế và Quản lý; các đơn vị liên quan của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ của Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý
báu để giúp tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của BGĐ, các bộ môn và các cán
bộ, viên chức của Trung tâm Văn hóa – Thông tin - Thể thao thành phố Nam
Định đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nam Định, ngày 6 tháng 9 năm 2013
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Ngô Anh Đức
Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Hoạch

định chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao
thành phố Nam Định ” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Danh Nguyên. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về
hoạch định chiến lược, thực trạng hoạt động của để phân tích đề xuất một số
giải pháp chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao
thành phố Nam Định.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa 1 số lý luận
chung về hoạch định chiến lược phát triển trung tâm và sử dụng những thông
tin số liệu theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn
nào hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam
đoan của mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội
Người cam đoan

Ngô Anh Đức

Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .......4 
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược ....................................4 

1.1.1. Khái niệm về chiến lược ........................................................................4 
1.1.2. Mục đích của chiến lược ........................................................................5 
1.1.3. Vai trò của chiến lược ............................................................................5 
1.1.4. Các yêu cầu của chiến lược ...................................................................7 
1.1.5. Các cấp độ chiến lược ............................................................................7 
1.2. Quản trị chiến lược ...................................................................................9 
1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược ..........................................9 
1.2.2. Quá trình quản trị chiến lược .............................................................10 
1.2.3. Ý nghĩa của việc quản trị chiến lược ..................................................11 
1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lược .......................................................12 
1.3.2. Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lược ....................................12 
1.3.3. Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược.................................12 
1.3.4. Hình thành chiến lược .........................................................................27 
1.3.5. Xác định các giải pháp nguồn lực để thực hiện các phương án chiến
lược ..................................................................................................................30 
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 ...........................................................31 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRUNG TÂM VĂN HÓA THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH...........................32 
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG
TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH...........................................32 
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm ..........................32 
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm .............................36 
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức hoạt động của Trung tâm ........................................38 
Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ


2.2. SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN
HÓA- THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ...............41 
2.2.1. Sứ mệnh : ..............................................................................................41 
2.2.2. Mục tiêu chiến lược:.............................................................................42 
2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
VĂN HOÁ – THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH....43 
2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô..................................................................43 
2.3.2 Phân tích môi trường vi mô.................................................................57 
2.3.3 Phân tích cơ hội và đe doạ của Trung tâm Văn hóa – Thông tin Thể thao thành phố Nam Định .....................................................................61 
2.4. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA TRUNG TÂM VĂN
HOÁ – THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH .............63 
2.4.1 Yếu tố thực hiện: ...................................................................................63 
2.4.3. Đội ngũ cán bộ viên chức của Trung tâm ..........................................66 
2.4.4 Công tác thực hiện Makerting:............................................................68 
2.4.5 Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ................................................69 
2.4.6 Tài chính của Trung tâm......................................................................72 
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
TRUNG TÂM VĂN HOÁ - THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2015 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.....................78 
3.1. Định hướng phát triển Trung tâm Văn hóa – Thông tin - Thể thao
thành phố Nam Định......................................................................................78 
3.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC ........................................79 
3.2.1. Cơ sở lựa chọn theo mô hình SWOT..................................................79 
3.2.2. Lựa chọn phương án chiến lược của Trung tâm đến năm 2020......81 
3.3. Các giải pháp để thực hiện mục tiêu của phương án chiến lược........81 
3.3.2. Giải pháp về phát triển nhân lực........................................................94 
Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

3.3.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất. ...................................................96 
3.3.4. Giải pháp về nguồn tài chính ..............................................................99 
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 .........................................................109 
KẾT LUẬN...................................................................................................110 
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................112 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................114 

Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ VH-TT và DL

: Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch

KT-XH

: Kinh tế - xã hội


Sở VH-TT và DL

: Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch

VH-TT-TT

Văn hóa – Thông tin - Thể thao

TC-HC

: Tổ chức hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

C Đ - ĐH

: cao đẳng - đ ại học

VHVN-TDTT

Văn hóa văn nghệ – Thể dục thể thao

HLV

: Huấn luyện viên

HDV


: Hướng dẫn viên

CTV

: Cộng tác viên

BGĐ

: Ban giám đốc

CLB

: Câu lạc bộ

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

QTKD

: Quản trị kinh doanh

NXB

: Nhà xuất bản

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


CGCN

: Chuyển giao công nghệ

ĐT-BD

: Đào tạo-bồi dưỡng

CB-CNVC

: Cán bộ - Công nhân viên chức

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE ......................18
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - Ma trận IFE.......................27
Bảng 1.3: Ma trận SWOT để hình thành chiến lược...........................................28

Bảng 2.1: Thống kê tăng trưởng GDP của Việt Nam trong các năm gần đây ..46
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ viên chức của Trung tâm năm 2012 ..........................67
Bảng 2.3: Số lượng diện tích các phòng làm việc. ................................................69
Bảng 2.4: Quy định của Bộ VH-TT và DL về cơ sở vật chất cho .....................115
Bảng 2.5 : Tổng hợp thu chi năm 2011 tại Trung tâm ........................................73
Bảng 2.6: Bảng thu phí dịch vụ của Trung tâm. ..................................................75
Bảng 3.1: Mô hình SWOT ......................................................................................80
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020 ...................................................93
Bảng 3.3. Dự kiến nhu cầu cán bộ viên chức giai đoạn 2012-2015.....................95
Bảng 3.4: Dự kiến vốn đầu tư cơ sở vật chất phát triển hệ thống thiết chế văn
hoá thông tin cơ sở giai đoạn 2010 - 2020 .............................................................99
Bảng 3.5: Dự kiến vốn đầu tư trang thiết bị phát triển hệ thống thiết chế văn
hoá thông tin cơ sở giai đoạn 2010 - 2020 ...........................................................100
Bảng 3.6: Bảng thu phí dịch vụ của Trung tâm đến năm 2015. .......................107
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Quá trình quản trị chiến lược................................................................10
Hình 1.2. Mô phỏng môi trường kinh doanh của tổ chức ...................................14 
Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực của M.PORTER ......................................................19 
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý trung tâm .............................................40 

Ngô Anh Đức

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài.
Trong những qua Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, kinh
tế tăng trưởng cao trong nhiều năm liền, tốc độ gia tăng GDP luôn ở mức 6 –
8% . Sự tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như sự quốc tế
hoá đang ngày càng phát triển, quá trình đổi mới đất nước tạo ra những tiền
đề mới,điều kiện mới rất quan trọng cho các hoạt động văn hóa xã hội trong
đó có sự nghiệp phát triển văn hoá - thể thao.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm cho xã hội nước ta biến đổi
sâu sắc và toàn diện, diễn ra quá trình đấu tranh gian khổ và phức tạp giữa cái
lạc hậu và tiến bộ, giữa tư duy trì trệ, bảo thủ và đổi mới… Đó chính là mảnh
đất tốt cho sự tìm tòi, sáng tạo văn hoá cũng như ý thức được việc đầu tư phát
triển thể dục, thể thao là một trong những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp
phát triển nguồn nhân lực và góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Đô thị hoá
làm cho kết cấu dân cư có bước thay đổi lớn. Từ sự thay đổi này sẽ dẫn đến
những thay đổi về nếp sống, lối sống, sinh hoạt v.v… đòi hỏi phải có những
giải pháp cụ thể nhằm giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp vốn có
của quê hương, đồng thời phát triển đời sống văn hoá - thể thao thích ứng với
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ chế thị trường làm cho tính tích cực xã hội được phát huy, các hoạt
động văn hoá - thể thao và dịch vụ văn hoá - thể thao trở nên năng động, đa
dạng và phong phú hơn, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro, phức tạp. Mặt trái
của cơ chế thị trường tác động đến từng gia đình, các quan hệ xã hội, quan hệ
cộng đồng đòi hỏi sự đổi mới về công tác quản lý và tổ chức hoạt động văn
hoá- thể thao; tạo hành lang pháp lý để đảm bảo phát triển văn hoá - thể thao
đúng định hướng trong cơ chế thị trường.
Ngô Anh Đức

1

Lớp Cao học QTKD 2011-2013



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là chìa khóa để ngành
văn hóa - thể thao nói chung và các Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể
thao nói riêng xây dựng chiến lược phát triển trung tâm của mình một cách
hiệu quả. Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định
cũng đang đổi mới trong công tác hoạch định chiến lược của trung tâm để hòa
nhập với các trung tâm trong địa bàn tỉnh và khu vực, quốc gia.
Đề tài “ Hoạch định chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định ” nhằm định hướng chiến lược cho
mọi hoạt động cũng như các chính sách phát triển của Trung tâm, để thực
hiện sứ mạng và mục tiêu đáp ứng nhu cầu phát triển của Trung tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạch định chiến lược
và hoạch định chiến lược phát triển cho một tổ chức; nêu bật được sự cần thiết
của công tác hoạch định chiến lược đối với các tổ chức kinh tế xã hội trong
nền kinh tế thị trường.
- Xác định bối cảnh hoạt động và các yếu tố tác động tới sự phát triển
trong tương lai của Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành phố Nam
Định.
- Hình thành chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thông tin Thể thao thành phố Nam Định đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành
phố Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: là các hoạt động đào tạo, phong trào, cơ sở vật
chất, quá trình thực hiện và những yếu tố môi trường tác động đến hoạt động
của Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định.


Ngô Anh Đức

2

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết, điều tra thực tế, tổng
hợp, phân tích dữ liệu, đề xuất phát triển Trường trong từng lĩnh vực và giai
đoạn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài tổng hợp những lý luận chung về chiến lược và chiến lược kinh
doanh.
- Luận văn góp phần hệ thống lý luận cơ bản xây dựng chiến lược phát
triển quản lý các nguồn lực, đánh giá thực trạng của trung tâm hiện nay nêu
những thành quả, tồn tại nguyên nhân của nó, những vấn đề đặt ra cần giải
quyết.
- Kết quả quan trọng nhất của luận văn là đưa ra một số giải pháp chiến
lược nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển của Trung tâm Văn hoá Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển của một tổ
chức
Chương 2: Phân tích căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển Trung
tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định.
Chương 3: Chiến lược phát triển và các giải pháp thực hiện chiến lược

cho Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao thành phố Nam Định.

Ngô Anh Đức

3

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược

1.1.1. Khái niệm về chiến lược
Thuật ngữ chiến lược được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Chiến lược có thể coi là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục
tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những yêu cầu
(nắm bắt những cơ hội và đương đầu với thách thức) từ môi trường bên ngoài.
Chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa
chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên
thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó – Alfred Chandler.
Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục
tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể
thống nhất - James B. Quinn.
Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và
tính phân phối được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của công ty
sẽ được thực hiện - William J. Glueck.

Michael Porter đã phát biểu những quan niệm mới của mình về chiến
lược
“ Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh để phòng
thủ ”
Từ những cách tiếp cận trên có thể định nghĩa chiến lược như sau:
“Chiến lược của tổ chức là trong điều kiện kinh tế thị trường, căn cứ vào điều
kiện khách quan và chủ quan, vào nguồn lực mà tổ chức có thể định ra mưu
lược biện pháp đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định, lâu dài theo mục tiêu
phát triển mà tổ chức đã đặt ra”.
Chiến lược của tổ chức phản ánh kế hoạch hoạt động bao gồm các mục
tiêu, các giải pháp và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó.
Ngô Anh Đức

4

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Chiến lược giúp tổ chức đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng
thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục đích của việc
hoạch định chiến lược là dự kiến tương lai trong hiện tại. Tuy nhiên, quá trình
đó phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến
lược vững mạnh luôn cần đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các
nguồn lực vật chất, tài chính và con người thích ứng.
Vậy có thể hiểu chiến lược là phương thức mà các tổ chức sử dụng
để định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược

của tổ chức được hiểu là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách
và sự phối hợp hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong chiến lược
tổng thể của tổ chức.
1.1.2. Mục đích của chiến lược
Thông thường trong chiến lược bao giờ cũng có hai nội dung chính là:
mục tiêu chiến lược và biện pháp chiến lược. Nhưng cái cốt lõi của chiến lược
là các biện pháp chiến lược, đó là phương án tối ưu để thực hiện các mục tiêu
chiến lược. Chiến lược được coi như là bánh lái của con thuyền, còn mục tiêu
là cái đích mà con thuyền phải đến.
Mục đích của chiến lược đó là thông qua hệ thống các mục tiêu, các
biện pháp chủ yếu và các chính sách, chiến lược sẽ vẽ ra một bức tranh toàn
cảnh của tổ chức, doanh nghiệp muốn có trong tương lai, chiến lược còn phác
họa ra những triển vọng, quy mô, vị thế, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp
trong tương lai. Chiến lược còn vạch một khuôn khổ để hướng dẫn cho các
nhà quản trị tư duy và hành động.
1.1.3. Vai trò của chiến lược
Trong nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh gay gắt, xã hội luôn luôn
biến đổi và phát triển. Để ứng phó với những thay đổi đó cũng như để tồn tại

Ngô Anh Đức

5

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ


và phát triển, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp hay công ty cần xây dựng cho
mình một chiến lược đúng đắn.
Mintzberg (1987) đã giải thích bốn lý do cơ bản giúp các nhà quản lý
và các nhà khoa học hiểu rõ hơn vai trò của chiến lược đối với mỗi tổ chức
nói chung và đối với một doanh nghiệp nói riêng.
Theo Mintzberg tổ chức cần có chiến lược bởi vì chiến lược cho phép:
- Xác lập định hướng dài hạn cho tổ chức, đây là vai trò cơ bản của
chiến lược, là xác định một hướng đi, một con đường để hướng tới mục
tiêu đã định. Theo quan điểm này, nếu chiến lược tốt, tổ chức có thể điểm
xuất phát ở một vị thế yếu vẫn có thể đạt được mục tiêu đã định. Chandler
(1962) đã khẳng định: “thương trường giống như chiến trường, nếu chiến
lược cơ bản là đúng đắn thì ngay cả với một số sai sót về mặt chiến thuật
tổ chức vẫn đạt được các mục tiêu đã định”. Như vậy, tổ chức nào có
chiến lược tốt hơn sẽ là tổ chức thành công trên thị trường của mình và
vượt trội hơn tổ chức không có chiến lược.
- Tập trung các nỗ lực của tổ chức vào việc thực hiện các nhiệm vụ để
đạt được mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở định hướng đề ra một chính sách
hợp lý đối với mỗi tổ chức là xác định được cái mà mỗi thành viên trong tổ
chức cần làm và cách thức là việc kết hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Xác định được phương thức tổ chức và hành động định hướng các
mục tiêu đề ra. Hoạt động của tổ chức mang tính tập thể, do vậy chiến lược là
cần thiết để xác định cách thức tổ chức liên kết các hoạt động. Chiến lược là
cần thiết để xác định đặc điểm, chỉ rõ tính chất về sự tồn tại cũng như tiền đồ
của tổ chức; giúp các thành viên hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của tổ chức và sự
khác biệt với các tổ chức khác.
- Xây dựng tính vững chắc và hài hòa của tổ chức, một chiến lược tối
ưu sẽ giúp cho tổ chức hạn chế bớt rủi ro, bất trắc đến mức thấp nhất, tạo điều
kiện cho tổ chức ổn định lâu dài và phát triển không ngừng.

Ngô Anh Đức


6

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

1.1.4. Các yêu cầu của chiến lược
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần
phải đạt được trong từng thời kỳ và cần quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực
hoạt động trong tổ chức hoặc trong cơ quan.
- Chiến lược phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối
ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhằm phát huy được những
lợi thế, nắm bắt những cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược của tổ chức hay cơ quan được phản ánh trong một
quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều
chỉnh chiến lược.
- Chiến lược được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài
thường là 3 năm, 5 năm hay 10 năm.
1.1.5. Các cấp độ chiến lược
Có 3 cấp độ chiến lược: Chiến lược tổng thể cấp công ty; Chiến lược
cấp đơn vị bộ phận và Chiến lược tác nghiệp.
- Chiến lược tổng thể cấp công ty: Nó liên quan đến mục tiêu và quy
mô tổng thể của công ty, đáp ứng kỳ vọng của nhà quản lý. Đây là cấp độ
quan trọng, nó chịu ảnh hưởng lớn từ nhà quản lý của công ty và đồng thời nó
hướng dẫn quá trình ra quyết đinh chiến lược trong toàn bộ công ty.
- Chiến lược cấp đơn vị bộ phận: Đây là bộ phận liên quan nhiều đến

việc làm thế nào để đơn vị có thể thành công trên một lĩnh vực cụ thể, quyết
định phòng thủ hay tấn công, cạnh tranh như thế nào, bằng sự khác biệt của
sản phẩm hay dịch vụ hoặc tạo ra một khúc thị trường mới.
- Chiến lược tác nghiệp: Liên quan tới từng bộ phận trong công ty
sẽ được tổ chức để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ
công ty. Vì vậy chiến lược tác nghiệp tập trung vào các vấn đề về nguồn
lực, quá trình xử lý và con người .

Ngô Anh Đức

7

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

+ Chiến lược thương mại: Là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm xác
định vị trí của công ty trên thị trường.
+ Chiến lược xã hội: Là tập hợp các chính sách xác lập hành vi của
công ty đối với thị trường lao động, nói rộng hơn là đối với môi trường kinh
tế văn hoá và xã hội.
+ Chiến lược đổi mới công nghệ: Là tập hợp các chính sách nhằm
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới và hoàn thiện các sản
phẩm hiện hành cũng như phương pháp công nghệ đang sử dụng hiện nay.
+ Chiến lược tài chính: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm bảo sự
phù hợp giữa nhu cầu tài chính để theo đuổi các mục tiêu thương mại với
những điều kiện đặt ra bới thị trường vốn.

+ Chiến lược sản xuất: Là tập hợp các chính sách nhằm xác định
loại sản phẩm cần sản xuất, số lượng sản phẩm từng loại và phân bổ
phương tiện hay các nguồn sản xuất để sản xuất có hiệu quả sản phẩm
cung cấp cho thị trường.
+ Chiến lược mua sắm và hậu cần: Là tập hợp các chính sách nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp “mua tốt” và sử dụng hợp lý các nguồn vật chất
từ khâu mua sắm đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu chiến lược thương
mại nhằm “bán tốt” thì chiến lược mua sắm nhằm “mua tốt” và “mua tốt”
cũng cần như “bán tốt”.
Chiến lược tổng thể cấp công ty, chiến lược cấp đơn vị bộ phận và
chiến lược tác nghiệp liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh hoàn
chỉnh của một công ty. Các chiến lược này tác động qua lại với nhau, là tiền
đề để xây dựng chiến lược và thực hiện một chiến lược sẽ ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chiến lược còn lại.

Ngô Anh Đức

8

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

1.2. Quản trị chiến lược
1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chiến lược mà ta có thể đề
cập đến như sau :

- Quản lý chiến lược là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng
nhiệm vụ của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ tổ chức đó đối với
môi trường của nó.
- Quản lý chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản lý
quyết định sự thành công lâu dài của tổ chức.
- Quản lý chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động
dẫn đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Trong điều kiện môi trường luôn biến động như hiện nay, thường tạo ra
những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược giúp chúng ta
nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai, tổ chức xác định rõ hướng
đi, vượt qua những thử thách, vươn tới tương lai bằng nỗ lực của mình. Việc
nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản
trị cũng như nhân viên nắm bắt được việc gì cần làm để đạt được thành công.
Như vậy sẽ khuyến khích nhà quản trị cũng như nhân viên đạt được những
thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của tổ chức.
Quá trình quản trị chiến lược giúp tổ chức gắn kết được kế hoạch đề
ra và môi trường bên ngoài, sự biến động càng lớn tổ chức càng phải cố
gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, tổ chức phải xây dựng cho
mình hệ thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay đổi sự biến động
của thị trường.
Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện
đại dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều tổ chức. Tuy
Ngô Anh Đức

9

Lớp Cao học QTKD 2011-2013



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

vậy mức độ thành công của mỗi tổ chức lại phụ thuộc vào năng lực triển khai,
thực hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là nghệ thuật
trong quản trị kinh doanh.
1.2.2. Quá trình quản trị chiến lược

Hoạch định
chiến lược

Tổ chức thực
hiện

Đánh giá,
điều chỉnh

Hình 1.1. Quá trình quản trị chiến lược
a. Hoạch định chiến lược
Thiết lập chiến lược bao gồm việc phát triển nhiệm vụ, xác định các cơ
hội, nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu
bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và
chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi.
b. Thực hiện chiến lược
Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ đối với các nhân viên
của tổ chức mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá
trình đưa ra những chiến lược khác nhau của tổ chức vào thực thi. Các biện
pháp thực hiện những cấp khác nhau của chiến lược được gắn chặt với xây
dựng chiến lược.

c. Đánh giá, điều chỉnh
Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất cả
chiến lược tuỳ thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và bên
ngoài thay đổi đều đặn. Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì
thành công và hiện tại không đảm bảo cho thành công tương lai. Sự thành

Ngô Anh Đức

10

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

công luôn tạo ra các vấn đề mới khác, các tổ chức có tư tưởng thoả mãn
phải trả giá cho sự thất bại.
1.2.3. Ý nghĩa của việc quản trị chiến lược
- Quá trình quản trị chiến lược giúp các tổ chức thấy rõ được mục đích
và hướng đi của mình. Nó khiến cho ta phải xem xét và xác định xem tổ chức
đi theo hướng nào và khi nào thì đạt được kết quả cụ thể nhất định. Việc nhận
thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp ta nắm vững được
việc gì phải làm để đạt được thành công.
- Môi trường kinh doanh luôn biến đổi nhanh và những biến đổi đó
thường tạo ra các nguy cơ và cơ hội mới. Phương cách dùng quản lý chiến
lược giúp nhà quản trị nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai gần và
tương lai xa. Nhờ thấy được rõ điều kiện môi trường trong tương lai mà nhà
quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng được hết cơ hội và

loại bỏ được các nguy cơ liên quan tới điều kiện môi trường.
- Nhờ có quản trị chiến lược, chúng ta sẽ gắn liền các quyết định đề ra
với môi trường liên quan. Quyết định chủ động là sự cố gắng dự báo điều kiện
môi trường và sau đó tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện dự báo sao cho
chúng ta có thể đạt được những mục tiêu đề ra. Quyết định thụ động tấn công
là dự đoán các điều kiện môi trường trong tương lai và thông qua biện pháp
hành động nhằm tối ưu hóa vị thế của mình trong môi trường đó bằng cách
tránh những vấn đề đã thấy trước và chuẩn bị tốt hơn để thực hiện các cơ hội.
- Các tổ chức áp dụng quản trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn
so với kết quả trước đó khi không áp dụng quản lý chiến lược và với các tổ
chức không áp dụng quản lý chiến lược.
Tóm lại, nhờ việc áp dụng quá trình quản trị chiến lược đã đem lại cho
tổ chức nhiều thành công hơn, do nắm bắt được xu hướng vận động của thị
trường và các yếu tố kinh tế xã hội bên ngoài tác động, từ đó có thể đưa ra
Ngô Anh Đức

11

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

được những chiến lược và sách lược phù hợp với bối cảnh và điều kiện hoạt
động để có thể mang lại nhiều lợi ích to lớn hơn cho tổ chức.
1.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác

định các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh
của tổ chức. Nó bao gồm từ việc phân tích môi trường để xây dựng các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác định các mục tiêu dài hạn và xây
dựng, triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy
đủ những điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất
những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ.
1.3.2. Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lược
Mục đích của hoạch định chiến lược bao gồm hàng loạt các bước đi mà
tổ chức phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí đạt được điều gì - tầm nhìn và
cách mà tổ chức sẽ đạt đến đó - chiến lược. Đây là hai mục đích của hoạch
định chiến lược. Tuy nhiên còn một mục đích khác là phát triển năng lực cốt
lõi và lợi thế bền vững của tổ chức.
1.3.3. Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược
Trình tự các bước hoạch định chiến lược của một tổ chức được thực
hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược.
Bước 2: Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức.
- Phân tích môi trường bên trong của tổ chức.
- Phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức.
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Bước 4: Xây dựng các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược
- Đưa ra các giải pháp thực hiện
- Đưa ra các biện pháp cụ thể
- Tính hiệu quả của biện pháp kinh tế
Ngô Anh Đức

12

Lớp Cao học QTKD 2011-2013



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

- Quyết định áp dụng biện pháp
1.3.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của tổ chức
a. Sứ mệnh
Sứ mệnh chiến lược chỉ ra những vấn đề tổng quát, từ đó xác định được
phạm vi hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực sản phẩm và thị trường. Khi đề
ra sứ mệnh chiến lược cần chú ý đến những yếu tố như: lịch sử hình thành,
mong muốn của Ban lãnh đạo, các điều kiện môi trường kinh doanh, nguồn
lực hiện có và các khả năng của tổ chức. Sứ mệnh chiến lược giúp Ban lãnh
đạo xác định mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể hơn, nó xác định mức độ ưu tiên
của tổ chức nhằm đánh giá tiềm năng của từng đơn vị kinh doanh và vạch ra
hướng đi tương lai cho tổ chức.
b. Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược là để chỉ cụ thể mà tổ chức muốn đạt được,
chức năng nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng hơn thường có hai loại mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn.
- Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà tổ
chức muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội
dung cụ thể: vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng, vị trí
công nghệ, trách nhiệm xã hội.
- Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể mà tổ chức kỳ vọng đạt được
trong một chu kỳ.
1.3.3.2. Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức
Môi trường hoạt động của tổ chức bao gồm: môi trường bên ngoài
tổ chức và môi trường bên trong của tổ chức. Môi trường bên ngoài tổ
chức bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường

ngành). Môi trường bên trong của tổ chức chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ
của tổ chức, cụ thể như hình sau:
Ngô Anh Đức

13

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Môi trường vĩ mô
1. Các yếu tố kinh tế
2. Các yếu tố chính trị
3. Các yếu tố xã hội
4. Các yếu tố tự nhiên
5. Các yếu tố công nghệ
Môi trường vi mô (ngành)
1. Các đối thủ cạnh tranh
2. Khách hàng
3. Người cung cấp
4. Các đối thủ tiềm ẩn
5. Hàng hoá thay thế

Môi trường nội bộ
1. Marketing
2. Nguồn nhân lực
3. Nghiên cứu và phát triển

4. Tài chính kế toán
5. Quản trị

Hình 1.2. Mô phỏng môi trường kinh doanh của tổ chức
a) Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho tổ chức thấy được tổ chức
hiện nay đang đối diện với những vấn đề gì? Giúp tổ chức nhận được đâu sẽ
là cơ hội hay đe dọa cho công việc kinh doanh của tổ chức trong tương lai.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh tế, chính
trị - pháp luật, văn hoá – xã hội, tự nhiên và công nghệ. Các yếu tố này có mối
Ngô Anh Đức

14

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

liên hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi
rất rộng tác động gián tiếp đến hoạt động của tổ chức và nhằm xác định cơ hội
(hay sự thuận lợi), mối đe dọa ( hay nguy cơ ) hoặc khó khăn mà những thay đổi
của môi trường ảnh hưởng đến tổ chức trong hoạch định chiến lược cho tương lai
và ảnh hưởng đến chiến lược tổ chức đang thực hiện và phải chịu tác động của nó
đem lại như thế nào.
Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn
giáo, chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, quan điểm, thị hiếu, trình độ

dân trí, … Tất cả những yếu tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ
hội tác động đến hoạt động của tổ chức.
Khi trình độ dân trí đã tăng cao hơn thì có tác động tích cực đến một
loạt vấn đề thị trường, về sự phát triển của các lĩnh vực ngành nghề, do nhu
cầu, dịch vụ đã tăng và khả năng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ cũng tốt hơn.
Xuất hiện nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn và được tạo bởi các công
nghệ hiện đại tiên tiến. Như vậy, rõ ràng yếu tố xã hội có tác động lớn đến sự
phát triển của tổ chức nói chung và của Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể
thao nói riêng.
Môi trường chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách Nhà nước về phát triển
kinh tế, quy chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính, …
do Chính phủ đề ra cũng như mức độ ổn định về chính trị, tính bền vững
của Chính phủ đều là những môi trường có thể tạo ra những cơ hội hay
nguy cơ đối với kinh doanh càng nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát
triển của một tổ chức.
Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm
minh nó là tiền đề và khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh

Ngô Anh Đức

15

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ


giữa các tổ chức. Trong một môi trường càng ổn định bao nhiêu thì khả
năng xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược của tổ chức càng có
nhiều thuận lợi bấy nhiêu. Bên cạnh đó sự hoàn thiện của hệ thống pháp
luật, các chính sách, cơ chế đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các tổ
chức và để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với xu
hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới.
Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các tổ chức trên mọi mặt hoạt
động, bao gồm các yếu tố chính như: lãi suất, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh
tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập
quốc dân, … Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội cho tổ chức, cũng có thể
là mối đe doạ đối với sự phát triển của tổ chức.
Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà
quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính
của sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và
dự báo thương mại.
Đối với các tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên về phát triển sự nghiệp
văn hóa, thông tin, thể thao thì ngoài các yếu tố về chất lượng thì yếu tố về
kinh tế cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các cơ hội và nguy cơ trong
sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Tuy nhiên bên cạnh đó không ít những thách thức đem lại vì với xu thế
hội nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện để cho các tổ chức chơi chung trên một
sân chơi. Vì vậy, phải duy trì và phát triển sức mạnh của mình để đảm bảo tồn
tại và chiến thắng trước các đối thủ cạnh tranh.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng
lượng, môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự
phát triển nhiều ngành công nghiệp và các tổ chức. Sự khai thác tài nguyên
Ngô Anh Đức


16

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

bừa bãi, nạn ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí
đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế nên không
coi là ngoài cuộc đối với các tổ chức.
Luật lệ và dư luận xã hội đòi hỏi các tổ chức tuân thủ ngày càng
nghiêm ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự phát triển của tổ chức
với sự phát triển bền vững của môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các tổ chức tuân thủ
những định hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có
hiệu quả cao nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường công nghệ
Các yếu tố công nghệ có tầm quan trọng rất đặc biệt trong sự phát triển
của sự nghiệp đào tạo trong trung tâm. Bởi vì môi trường trong trung tâm là
nơi đào tạo nên những vận động viên nòng cốt, có năng khiếu triển vọng có
trình độ khoa học và công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội
cũng như nguy cơ đối với tổ chức. Công nghệ mới ra đời là cơ hội để tổ chức
nắm bắt ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao và sẽ là nguy cơ nếu tổ chức
khác đã vận dụng trước. Hiện nay đối với nước ta nền công nghệ còn chậm
phát triển so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Giai đoạn
hiện nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học đang phát triển nhanh và

mạnh, công nghệ mới trong quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ công; đáp ứng
các nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch; nhu cầu
tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ của nhân
dân đã được Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch quan tâm đầu tư và phát triển
đúng mức. Đây chính là nền tảng của qúa trình đổi mới công nghệ toàn diện
được Đảng và Nhà nước quan tâm.

Ngô Anh Đức

17

Lớp Cao học QTKD 2011-2013


×