Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------ئ ۞ ئ------------
HÀ THỊ NGUYỆT ÁNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CHỨC NĂNG GIÁO DỤC CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA
THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------ئ ۞ ئ------------
HÀ THỊ NGUYỆT ÁNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CHỨC NĂNG GIÁO DỤC CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA
THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHÙNG THỊ HẰNG
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
PHẦN I MỞ ĐẦU
1
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
7
Chƣơng 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
7
1.2.
Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Văn hóa 12
1.2.3. Quản lý chức năng giáo dục của văn hóa 19
1.3.
Một số vấn đề lý luận về chức năng giáo dục của Trung tâm
Văn hóa Thông tin - Thể thao
24
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm VHTT-TT 24
1.3.2. Chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao 25
1.3.2.1. Giáo dục tƣ tƣởng, chính trị cho quần chúng nhân dân 25
1.3.2.2. Giáo dục thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh thần cho quần
chúng nhân dân
26
1.3.2.3. Giáo dục nếp sống văn hóa cho quần chúng nhân dân 27
1.3.2.4. Giáo dục thể chất cho quần chúng nhân dân 29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chức năng giáo dục của Trung tâm
Văn hóa Thông tin - Thể thao
30
1.3.3.1. Nhận thức về tác động và chuyển hóa của văn hóa thông
tin đối với đời sống nhân dân
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
1.3.3.2. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc 32
1.3.3.3. Môi trƣờng xã hội 32
1.3.3.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thuộc Trung tâm
Văn hóa Thông tin - Thể thao
33
1.3.4. Các hình thức hoạt động nhằm thực hiện chức năng giáo dục
của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao
34
1.3.4.1. Hoạt động thông tin tuyên truyền 34
1.3.4.2. Hoạt động văn nghệ quần chúng 36
1.3.4.3. Hoạt động xây dƣng nếp sống văn hóa 38
1.3.4.4. Hoạt động Thể dục thể thao 40
1.3.5. Biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao
40
Chƣơng 2- CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
45
2.1
Tổng quan về hệ thống đơn vị của Trung tâm VHTT-TT thành
phố Thái Nguyên
45
2.1.1. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân sự 45
2.1.2. Cơ sở vật chất 45
2.1.3. Quy mô hoạt động 46
2.1.4. Nội dung hoạt động 46
2.1.5. Kết quả hoạt động trong 5 năm gần đây 47
2.2.
Thực trạng về công tác quản lý chức năng giáo dục của Trung
tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên
49
2.2.1. Thực trạng về các tác động quản lý nhằm tăng cƣờng chức
năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành
phố Thái Nguyên
49
2.2.2. Thực trạng về việc triển khai các hình thức hoạt động nhằm
thực hiện chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin -
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Thể thao thành phố Thái Nguyên
2.2.3. Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chức
năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành
phố Thái Nguyên
67
2.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả của công tác quản lý chức năng
giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố
Thái Nguyên
71
Chƣơng 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG
CHỨC NĂNG GIÁO DỤC CỦA TRUNG TÂM VHTT-TT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
76
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý
76
3.2 Những yêu cầu thực tiễn về việc tăng cƣờng chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên
77
3.3 Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục
của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên
79
3.3.1. Hoàn thiện biện pháp kiện toàn về nhân sự và hoàn thiện bộ
máy tổ chức
80
3.3.2. Hoàn thiện biện pháp bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực hoạt động tập thể cho đội ngũ cán bộ
81
3.3.3. Hoàn thiện biện pháp xây dựng mục tiêu, nội dung, chƣơng trình
hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị
83
3.3.4. Hoàn thiện biện pháp đầu tƣ, bổ sung cơ sở vật chất, trang
thiết bị chuyên dụng cho mọi hoạt động
85
3.3.5. Hoàn thiện biện pháp xã hội hóa các hoạt động bằng nhiều hình
thức khác nhau
87
3.3.6. Hoàn thiện biện pháp xây dựng quy chế hoạt động nội bộ và
đề xuất cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.3.7. Hoàn thiện biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động theo mục
tiêu đề ra
91
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93
3.4
Khảo nghiệm các biện pháp
94
3.4.1. Khách thể khảo nghiệm 94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 96
PHẦN III KẾT LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
98
A.
Kết luận chung của đề tài
98
B
Kiến nghị
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101
PHỤ LỤC
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 VHTT-TT Văn hóa Thông tin - Thể thao
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 TW Trung ƣơng
5 TDTT Thể dục thể thao
6 BGĐ Ban giám đốc
7 CBQL Cán bộ quản lý
8 QĐ Quyết định
9 ĐA Đề án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thực trạng về việc kiện toàn nhân sự và hoàn thiện bộ máy
tổ chức của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên
54
Bảng 2.2
Thực trạng về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực hoạt động tập thể cho đội ngũ cán bộ
55
Bảng 2.3
Thực trạng về việc xây dựng mục tiêu, nội dung, chương
trình hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị
56
Bảng 2.4
Thực trạng về việc đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết
bị chuyên dụng cho mọi hoạt động
57
Bảng 2.5
Thực trạng về việc xã hội hóa các hoạt động bằng nhiều
hình thức khác nhau
58
Bảng 2.6
Thực trạng về việc xây dựng quy chế nội bộ và đề xuất cơ
chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế
59
Bảng 2.7
Thực trạng về việc kiểm tra, đánh giá hoạt động theo mục tiêu đề ra 60
Bảng 2.8
Đánh giá của khách thể điều tra về chức năng giáo dục
thông qua các hình thức hoạt động của Trung tâm VHTT-TT
61
Bảng 2.9
Đánh giá của khách thể điều tra về hiệu quả giáo dục của
các hình thức hoạt động
62
Bảng 2.10
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động thông tin
tuyên truyền đến chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-
TT thành phố Thái Nguyên
65
Bảng 2.11
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động Văn nghệ
quần chúng đến chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-
TT thành phố Thái Nguyên
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 2.12
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động xây dựng nếp
sống văn hóa đến chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-
TT thành phố Thái Nguyên
66
Bảng 2.13
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động thể dục thể
thao đến chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT
thành phố Thái Nguyên
67
Bảng 2.14
Nhận thức của khách thể về chức năng giáo dục của Trung
tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên
38
Bảng 2.15
Nhận thức của khách thể về các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng
giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên
69
Bảng 2.16
Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng
đến chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT
70
Bảng 2.17
Đánh giá hiệu quả quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo
dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên
72
Bảng 2.18
Vài nét về khách thể khảo nghiệm 95
Bảng 2.19
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên bảng Tran
g
Sơ đồ 1.1 Khái niệm quản lý
11
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ về biện pháp quản lý
42
Biểu đồ 2.1 Đánh giá về hiệu quả các tác động quản lý
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
giáo dục khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên, là đầu
mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh Đồng
bằng Bắc Bộ cho nên đặc điểm nổi bật trong đời sống văn hoá thành phố Thái
Nguyên là mang tính chất hội tụ, giao lƣu giữa các vùng miền, các dân tộc,
mang đậm nét văn hoá vùng miền Trung du Việt Bắc và trong những năm
qua, sự nghiệp văn hoá thông tin, thể thao thành phố Thái nguyên đã có sự
chuyển biến rõ rệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, hun đúc
thêm truyền thống yêu nƣớc, truyền thống cách mạng và các giá trị văn hoá
tinh thần của nhân dân các dân tộc thành phố Thái Nguyên.
Trung tâm Văn hoá Thông tin - Thể thao (VHTT-TT) thành phố Thái
Nguyên đƣợc thành lập ngày 31 tháng 3 năm 2004 là một đơn vị sự nghiệp
với chức năng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, trên cơ sở đó nhằm giáo dục tƣ tƣởng chính
trị, thẩm mỹ, nếp sống văn hóa và thể chất cho quần chúng nhân dân trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
Khác với các cơ sở giáo dục, trƣờng học thông thƣờng, Trung tâm Văn
hoá Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên là một "trƣờng học" mang
tính nghề nghiệp nhiều hơn, hàng năm tổ chức các lớp học tập huấn cho đội
ngũ cán bộ cơ sở với đầy đủ các nội dung về thông tin tuyên truyền, văn hóa,
văn nghệ, thể thao...thông qua đó chức năng giáo dục đƣợc thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc thực hiện chức năng giáo dục của
Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, cả về nội
dung lẫn hình thức hoạt động. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ thông qua các nội
dung hoạt động mà đơn vị tổ chức theo kế hoạch hàng năm mới chỉ đáp ứng
đƣợc nhiệm vụ chính trị mà thành phố giao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và
công tác xã hội hóa về văn hóa, thể thao đối với xã hội. Hay nói cách khác nội
dung hoạt động còn nghèo nàn, đơn điệu, hình thức hoạt động chƣa đổi mới.
Điều này cũng đã làm hạn chế năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ trong đơn
vị rất nhiều. Đồng thời công tác giáo dục cho quần chúng nhân dân dƣờng nhƣ
mới chỉ dừng lại ở việc nhận thức, cung cấp thông tin, tạo dựng phong trào song
chƣa đem lại hiệu quả cao.
Vì vậy, với thực tế của một đơn vị sự nghiệp nhƣ hiện nay, để có thể làm
tốt chức năng giáo dục của mình, Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái
Nguyên cần phải có cách thức quản lý và hệ thống các biện pháp quản lý phù
hợp đem lại hiệu quả.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn
vấn đề "Biện pháp quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hoá Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên" làm đề
tài nghiên cứu.
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm phát hiện những ƣu điểm và hạn chế trong công tác quản lý
chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên, trên cơ
sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục
của Trung tâm .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3- ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ ĐIỀU TRA
3.1- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng
giáo dục của Trung tâm Văn hoá Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên.
3.2- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chức năng giáo dục của
Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên.
3.3- Khách thể điều tra
Gồm 35 khách thể trong đó:
- Lãnh đạo Trung tâm văn hoá thông tin tỉnh Thái Nguyên: 02 ngƣời.
- Lãnh đạo Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên: 02 ngƣời.
- Cán bộ quản lý cấp phòng: 03 ngƣời.
- Cán bộ quản lý cấp cơ sở: 28 ngƣời.
4- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc quản lý chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT- TT thành phố
Thái Nguyên còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ: đội ngũ cán bộ còn mỏng,
năng lực hoạt động còn yếu nên việc quản lý và tổ chức hoạt động chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi của các ngành chức năng; công tác giáo dục
thông qua các hình thức hoạt động còn mang tính lỏng lẻo, thời vụ. Nếu
nghiên cứu, đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý phù hợp sẽ khắc phục đƣợc
những hạn chế trên, nâng cao chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT
thành phố Thái Nguyên.
5- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng
chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5.2- Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động của ngƣời cán bộ văn
hoá ở thành phố Thái Nguyên.
5.3- Hoàn thiện và đổi mới các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức
năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên.
6- GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện cho phép, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Thực trạng về công tác quản lý hoạt động nhằm tăng cƣờng chức năng
giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên.
- Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quản lý, tăng
cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT- TT thành phố Thái Nguyên.
7- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
7.1- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát
hóa các tài liệu lý luận, quan điểm đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc có liên quan đến việc tăng cƣờng chức năng giáo dục của
đơn vị sự nghiệp Trung tâm VHTT- TT thành phố Thái Nguyên.
7.2- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Tiếp cận quan sát tổng thể, theo dõi, ghi nhận
mọi mặt biểu hiện trong công việc của ngƣời quản lý. Mục đích nhằm tìm
hiểu năng lực quản lý, năng lực hoạt động thông qua các nội dung công việc
mà ngƣời cán bộ văn hoá đƣợc giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Phƣơng pháp điều tra: Căn cứ vào các nguyên tắc, nội dung đã
đƣợc định trƣớc để tiến hành điều tra (an két), mục đích là thu thập các
số liệu về thực trạng năng lực quản lý, năng lực hoạt động của ngƣời cán
bộ văn hoá, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp nhằm
tăng cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT- TT thành phố
Thái Nguyên.
- Phƣơng pháp đàm thoại và phỏng vấn sâu: Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng để thu thập thêm thông tin thông qua trao đổi với một số khách thể có uy
tín và kinh nghiệm trong công tác quản lý.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia về công tác quản
lý nói chung và các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục
của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên nói riêng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua việc theo dõi,
kiểm tra các hoạt động đƣợc diễn ra tại Trung tâm VHTT-TT với các hình
thức nhƣ: tuyên truyền trực quan, tuyên truyền cổ động, văn hoá, văn nghệ,
thể thao, vui chơi giải trí... để phân tích những ƣu điểm và hạn chế của các kết
quả đạt đƣợc. Trên cơ sở đó đánh giá khả năng hoạt động của cán bộ Trung
tâm VHTT- TT, đồng thời đƣa ra những kết luận phù hợp.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các cuộc họp, hội nghị
của Thành uỷ, UBND, HĐND, Sở, Ban, Ngành văn hoá để rút ra những kinh
nghiệm, bài học trong công tác quản lý.
7.3 - Các phƣơng pháp thống kê toán học
- Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả thu đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
8- CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II: Nội dung nghiên cứu
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
+ Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
+ Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng
giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo tổng kết của UNESCO trong 50 năm qua giáo dục đã có thể trở
thành một nhân tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện 3 chức năng
kinh tế, khoa học và văn hoá mà thể hiện cụ thể là đào tạo đội ngũ những
ngƣời lao động lành nghề, đội ngũ các nhà trí thức tham gia có hiệu quả vào
cuộc cách mạng trí tuệ - động lực của các nền kinh tế, đảm bảo đƣợc quá trình
phát triển kinh tế đồng hành với quản lý có trách nhiệm "môi trƣờng vật thể
và con ngƣời" đào tạo nên các thế hệ công dân đƣợc "bắt rễ trong chính nền
văn hoá của họ mà vẫn có ý thức hội nhập với các nền văn hoá khác vì sự tiến
bộ xã hội nói chung".
Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 2 đã xem xét các vấn đề:
- Giáo dục đào tạo và phát triển ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau,
các nền kinh tế đòi hỏi cần đƣợc sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
với sự đào tạo có thể đáp ứng quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế, ngƣợc lại
giáo dục lại cần đến các nguồn tài chính cung cấp bởi các nền kinh tế ngày
càng phát triển.
- Giáo dục đã và sẽ tiếp tục đảm nhận vai trò quan trọng trong việc đào
tạo nên các công dân có đủ khả năng tham dự vào các hoạt động trong xã hội
đang ngày càng trở nên phức tạp hơn, đa văn hoá với tƣ tƣởng dân chủ, công
bằng xã hội, đoàn kết và hoà bình. Bởi vậy, giáo dục hoàn toàn không chỉ
phục vụ mục đích lợi nhuận kinh tế.
- Tại diễn đàn về giáo dục quốc tế các nƣớc thuộc khối APEC có nêu: Ở
thế kỷ 21 vấn đề kiến thức phải đƣợc đặt ra nhƣ là ƣu tiên hàng đầu trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chiến lƣợc phát triển của mọi quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là
giáo dục, phải là trọng điểm ƣu tiên của các chính sách phát triển quốc gia
nhằm tạo điều kiện cho mọi cá nhân đƣợc tiếp nhận các đào tạo cần thiết
chuẩn bị cho việc tham gia vào cuộc sống.
Nhƣ vậy giáo dục có vai trò, và chức năng to lớn đối với đời sống xã hội
loài ngƣời, đối với ngành văn hoá nói chung và đơn vị Trung tâm văn hoá
thông tin - thể thao nói riêng. Giáo dục là điều tất yếu gắn chặt với các hoạt
động và đƣợc cụ thể hoá thông qua chính sách các hoạt động đấy.
Về vấn đề “văn hóa” đã có một vài công trình nghiên cứu ở trong nƣớc
đề cập tới theo những khía cạnh khác nhau, chẳng hạn: xã hội hóa hoạt động
văn hóa ỏ tình Bình thuận của tác giả Nguyễn Minh Đức năm 2009, Phát triển
sự nghiệp văn hóa thông tin ở thành phố Thái Nguyên của tác giả Vũ Thị Liên
Minh năm 2007…, tuy nhiên cho đến nay vấn đề quản lý nhằm tăng cƣờng
chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT - một đơn vị sự nghiệp không
phải là trƣờng học thông thƣờng là vấn đề mang tính đắc thù riêng của Việt
Nam, nên trên thế giới cũng nhƣ ở trong nƣớc đến nay vẫn còn là một khoảng
trống, ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Bởi thế chúng tôi cho rằng vấn đề này
cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa.
1.2- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1- Khái niệm quản lý
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đảm bảo 3 yếu tố: Tri
thức, lao động và quản lý. Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan
hệ: quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên,
giữa con ngƣời với xã hội và cả quan hệ giữa con ngƣời với chính bản thân
mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến
trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử,
ngƣợc lại khi trình độ tổ chức điều hành xã hội phát triển sẽ thúc đẩy sự phát
triển của trình độ sản xuất, của nền văn minh xã hội.
Nhƣ vậy, quản lý trở thành nhân tố của sự phát triển. Quản lý trở thành
một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan
đến con ngƣời. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
xã hội tuỳ theo trình độ quản lý cao hay thấp.
Theo C. Mác, quản lý (QLXH) là chức năng đƣợc sinh ra từ tính chất xã
hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã
hội đều thông qua hoạt động của con ngƣời và thông qua quản lý (con ngƣời
điều khiển con ngƣời). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về
mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo ông: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó
phải có một chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác
nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân
của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu
thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trƣởng ".[6, tr.29-30]
Nhƣ vậy, quản lý là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội.
Khái niệm quản lý đã đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Theo Harol Koontz: "Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức" [16, tr.31].
Theo F. W. Taylor: "Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất" [9, tr.89]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Theo Thomas. J.Robbins - Wayned Morrison: "Quản lý là một nghề
nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học" [35, tr.19]
Theo M. Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc của mình
đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác".
Theo Aunapu F.F: "Quản lý là khoa học và là một nghệ thuật tác động
vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con ngƣời nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành
phần có tác động qua lại lẫn nhau" [1, tr.75]
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo từ điển Tiếng Việt :"Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [37, tr.789]
Theo GS Mai Hữu Khuê: "Quản lý là tác động có mục đích tới tập thể
những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục tiêu đã
định trƣớc" [15, tr.19-20]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện
chuyển biến của môi trƣờng"[41, tr.43]
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc
những mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ
huy hoạt động của những ngƣời khác" [5, tr.176]
Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình
có định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn”
[ 22, tr.17]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động khách thể quản
lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [ 34, tr.24]
Tóm lại những khái niệm nêu trên dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào
đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi
quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, mục
tiêu quản lý và khách thể quản lý; giữa chúng đƣợc quan hệ với nhau bằng
những tác động quản lý, điều này đƣợc biểu thị bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.1 Khái niệm quản lý
Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì
“quản lý” là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc nhƣ: Chủ thể
quản lý, đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý… Nếu
tiếp cận theo quan điểm hoạt động thì “Quản lý” hoạt động có ý thức của
chủ thể quản lý.
Thông qua việc tiếp cận một số quan điểm nêu trên về quản lý, chúng tôi
cho rằng: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều
khiển, tác động lên đối tƣợng, khách thể quản lý để đạt đƣợc mục tiêu của
quản lý.
1.2.2 - Văn hoá
1.2.2.1- Khái niệm văn hoá
Mục tiêu
quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể quản lý
Đối tƣợng quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Văn hoá là một lĩnh vực rộng lớn, vô cùng phong phú và đa dạng, có sức
lan toả và thấm sâu trong toàn bộ đời sống xã hội và đời sống con ngƣời, văn
hoá có rất nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau, tuỳ theo nghĩa rộng hay
hẹp, tuỳ theo từng ngành, từng lĩnh vực hay từng khu vực.
Tổng giám đốc UNESCO, ngài Fedeico Mayer zaragoza nêu ra một định
nghĩa về văn hoá nhƣ sau: "Văn hoá là tổng thể sống động của các hoạt động
sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo
ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu -
những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc".[ 47, tr.33]
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng "Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích
của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng tiện sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là
sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn." [15, tr.14]
Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm: "Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và
xã hội".[38,tr.10]
Với ý nghĩa đó, văn hoá có mặt trong bất cứ hoạt động nào của con
ngƣời dù đó là hoạt động sản xuất vật chất hay sản xuất tinh thần, hay trong
quan hệ giao tiếp ứng xử xã hội, trong thái độ đối với thiên nhiên.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá
VIII nêu ra quan điểm chỉ đạo cơ bản cũng là một khái niệm "Văn hoá là nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội".[15, tr. 9]
Văn hoá là kết quả của kinh tế đồng thời là động lực của sự phát triển
kinh tế. Các nhân tố của văn hoá phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt
động xã hội trên mọi phƣơng diện chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp kỷ
cƣơng, biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển.
Trƣớc đây chúng ta hiểu văn hoá một cách phiến diện: coi văn hoá nhƣ
một lĩnh vực hẹp, thuộc quản lý của một bộ, một ngành. Hoạt động văn hoá
thƣờng đƣợc hiểu nhƣ một hoạt động có tính thời vụ nhằm tuyên truyền cổ
động cho một chủ trƣơng chính sách, một phong trào. Thực ra văn hoá gắn
với tất cả các hoạt động nhằm phát triển và hoàn thiện con ngƣời, phát triển
và hoàn thiện xã hội. Nhƣ vậy văn hoá trƣớc hết là những hoạt động nhằm
phát huy những nhu cầu và năng lực tinh thần cơ bản của con ngƣời, tạo ra
những chuẩn mực, các giá trị nâng cao khả năng hiểu biết và sáng tạo của
con ngƣời.
Theo cách hiểu hẹp hơn và đƣợc sử dụng thông thƣờng và khá phổ biến,
khi tách giáo dục khoa học ra thành các lĩnh vực, các ngành có đặc thù riêng:
Văn hoá còn đƣợc coi chủ yếu là các loại hình hoạt động cụ thể của ngành
văn hoá thông tin nhƣ: Bảo tàng, thƣ viện, báo chí, xuất bản, đời sống văn hoá
cơ sở, lễ hội... và các loại hình sáng tạo văn hoá, văn nghệ. Văn hoá là một
lĩnh vực đƣợc coi là nhạy cảm nhất, mang tính sáng tạo, là bƣớc phát triển cao
của xã hội loài ngƣời.
- Quan niệm mác xít về văn hoá: Vào cuối thế kỷ XIX và sang thế kỷ
XX, thuật ngữ văn hoá đƣợc dùng trong các công trình xã hội học, nhân loại
học, nhân chủng học.... theo bốn nghĩa sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
+ Một trình độ phát triển nhất định về kiến thức và đạo đức của cá nhân,
nhƣ nói một ngƣời có văn hoá, trình độ văn hoá của một ngƣời, nội dung này
có liên quan tới mẫu hình con ngƣời lý tƣởng, con ngƣời hoàn thiện, đƣợc bàn
tới nhiều trong thời cổ đại cũng nhƣ trong thời kỳ Phục Hƣng.
+ Một tình trạng phát triển chung về sản xuất và vật chất, tinh thần và
đạo đức của một xã hội nhất định. Thí dụ trong các câu thƣờng đƣợc các nhà
nhân loại học, nhân chủng học phƣơng Tây dùng: Nền văn hoá nguyên thuỷ,
nền văn hoá của các bộ tộc và dân tộc...
+ Một nghĩa hẹp hơn, chỉ toàn bộ các ngành văn hoá, nghệ thuật.
+ Lối sống vật chất, tinh thần của một xã hội, của các lớp ngƣời hay xã
hội đó, cho tới lối sống của mỗi cá nhân.
- Trong tâm lý học, văn hoá đƣợc hiểu nhƣ sau: "Văn hoá là một phức
hợp tâm lý chỉnh thể, đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động, phản ánh
dấu ấn về một cộng đồng và luôn là một nhân tố quan trọng bậc nhất của sự
phát triển nhân cách con ngƣời"
Nhƣ vậy "Văn hoá là tập hợp cả các giá trị mà con ngƣời sáng tạo ra
đƣợc trong quá trình lao động và sinh hoạt. Văn hoá bao gồm 2 loại: văn hoá
vật thể (các công trình kiến trúc, máy móc…) và văn hoá phi vật thể (tƣ
tƣởng, thơ ca….); Văn hoá là thiên nhiên thứ hai của con ngƣời. Văn hoá là
thứ mà chỉ có con ngƣời mới có, động vật không thể có đƣợc .
1.2.2.2- Chức năng của văn hoá
a) Chức năng
Chức năng đƣợc hiểu là công việc mà tổ chức cần thực hiện trong hoạt
động của nó, ví dụ, chức năng lập thời khoá biểu dùng để mô tả cho công việc
công tác nghiệp vụ của nhóm cán bộ phòng đào tạo. Học viên X, có nhiệm vụ
thu thập thông tin về số lớp học, sĩ số và ngành đào tạo, quỹ hội trƣờng, phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
công nhiệm vụ giảng dạy của từng giáo viên để từ đó sắp xếp, tạo ra một thời
khoá biểu dùng chung cho toàn trƣờng trong một học kỳ.
Nhƣ vậy chức năng không chỉ nêu ra rằng nghiệp vụ đó đƣợc thực hiện ở
đâu, nhƣ thế nào, bởi ai và thời điểm nào. Điều này có nghĩa là khi mô tả chức
năng không cần quan tâm đến các yếu tố vật lý cần thiết để thực hiện công
việc, các khía cạnh vật lý của vấn đề mà chỉ quan tâm đến khía cạnh hình
thức, khía cạnh lô gic của vấn đề.
Các chức năng diễn tả công việc ở nhiều mức độ khác nhau. Chức năng
có thể diễn tả công việc ứng với một lĩnh vực hoạt động nhƣ: "quản lý tài
chính", "quản lý đào tạo", hoặc ứng với một hoạt động trong một tổ chức
nhƣ "lập kế hoạch mua hàng", "lập thời biểu học kỳ trong một trƣờng học"
hoặc một nhiệm vụ nhƣ "tính nhu cầu dự trữ hàng trong kho" "xếp thời khoá
biểu cho một lớp" hoặc cũng có thể chỉ là một hành động nhƣ "thu thập đơn
hàng", "in thời khoá biểu cho lớp ". Rõ ràng là để có cái nhìn tổng quan về
hoạt động của hệ thống thì cần mô tả các chức năng của hệ thống ở mức đại
thể. Nhƣng để hiểu rõ hơn các chức năng nghiệp vụ của hệ thống thì lại cần
phân rã các chức năng trong một hệ thống từ đại thể đến chi tiết gọi là xây
dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ.
Chức năng là vai trò, lý do tồn tại của một (cái gì đó, một sự vật hiện
tƣợng nào đó), ví nhƣ: văn hoá ra đời để làm gì? văn hoá đóng vai trò gì? v.v.
Nhƣ vậy khái niệm "chức năng" là một vấn đề mà hiện nay chƣa thể đƣa
ra một khái niệm chung nhất. Vì vậy chúng tôi xin nêu cách hiểu về "chức
năng" nhƣ trên.
b) Chức năng của văn hoá
Văn hóa là tập hợp tất cả các giá trị mà con ngƣời sáng tạo ra đƣợc trong
quá trình lao động và sinh hoạt, vì vậy văn hóa cũng có nhiều chức năng:
chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mỹ.v.v.