Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.21 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

TRẦN ĐẠI NGHĨA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

TRẦN ĐẠI NGHĨA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội – Năm 2013



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Thanh Bình ,
Giảng viên Viện kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau
đại học, Viện kinh tế & Quản lý, thư viện Tạ Quang Bửu, cùng các giảng viên
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã hướng dẫn tôi trong khóa học và hoàn thành
đề tài này.
Để có được ngày hôm nay tôi không thể không nhắc đến công ơn, tình cảm
của những người thân trong gia đình đã tạo một hậu phương vững chắc giúp tôi yên
tâm hoàn thành công việc và nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi tới toàn thể bạn bè, đồng nghiệp lời biết ơn chân thành
về những tình cảm tốt đẹp cùng sự giúp đỡ quý báu mà mọi người đã dành cho tôi
trong suốt thời gian gian làm việc, học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả

Trần Đại Nghĩa

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG...............................11
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) ..............................11

1.1.1. Khái niệm NHTM: ..................................................................................11

1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM:......................................................................11
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM)………………………,,,....12
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM..............................14

1.2.1. Khái niệm tín dụng: .................................................................................14
1.2.2. Chức năng của tín dụng: ..........................................................................14
1.2.3. Các hình thức tín dụng:............................................................................16
1.2.4. Tín dụng ngân hàng: ................................................................................16
1.2.5. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: ..............18
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.........................................19

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng..............................................19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng..................................20
1.3.3 Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................21
1.4 Rủi ro tín dụng .........................................................................................................22

1.4.1. Khái niệm về RRTD: ...............................................................................22
1.4.3 Nguyên nhân của RRTD:..........................................................................24
1.4.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội:.........................................................................................25
1.5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.....26

1.5.1. Đối với ngân hàng: ..................................................................................26
1.5.2. Đối với nền kinh tế: .................................................................................26
1.5.3. Đối với người đi vay:...............................................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VIỆT TRÌ.....................................................28

2



2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CN VIỆT TRÌ.................28
2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội:...................28
2.1.2 Sự ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Việt Trì:........................................................................................................................30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại MB CN Việt Trì....................................................................31
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHTMCP QUÂN ĐỘI CN VIỆT TRÌ.........................................................................31
2.2.1 Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của CN Việt Trì .....................................31
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội CN
Việt Trì ........................................................................................................................38
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng...................................40
2.3 Tóm lược nội dụng và nhiệm vụ của chương 3 .....................................................40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
VIỆT TRÌ.............................................................................................................................43
3.1 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG VÀ CỦA MB TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................................43
3.1.1 Xu hướng phát triển của ngành ngân hàng trong giai đoạn tới:..........................43
3.1.2 Những chiến lược và định hướng của MB và MB CN Việt Trì trong giai đoạn
tới .................................................................................................................................45
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ..........49
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn. ...........................................49
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân ..............................................59
3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................65
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................72

3



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn cao học với đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMP Quân đội – Chi
nhánh Việt Trì ” hoàn toàn do tác giả tự làm và các kết quả chưa từng được công bố
trong các tài liệu nào khác.
Tác giả có tham khảo một số tài liệu được ghi trong mục “Tài liệu
tham khảo”.
Tác giả luận văn

Trần Đại Nghĩa

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1Huy động vốn của MB CN Việt Trì.....................................................................33
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh tại MB CN Việt Trì...........................................................37
Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng dư nợ/tổng nguồn vốn.................................................................38
Bảng 2.5: Chỉ tiêu tổng dư nợ/ nguồn vốn huy động........................................................38
Bảng 2.6: Chỉ tiêu nợ xấu/Tổng dư nợ..............................................................................39
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số thu nợ .........................................................................................39
Bảng 2.8: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng .......................................................................39

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Diễn biến huy động vốn của MB CN Việt Trì ............................................... 32
Biểu đồ 2.2 Diễn biến dư nợ của MB CN Việt Trì ............................................................ 35


6


PHẦN MỞ ĐẦU
I- Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân với việc cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng thương mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
một bên là các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến
về tín dụng ngân hàng là: Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc cho vay của
Ngân hàng thương mại với các chủ thể của nền kinh tế
Mặc dù các ngân hàng luôn cố gắng phát triển các dịch vụ khác ngoài
hoạt động tín dụng để giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng
thu nhập của ngân hàng nhưng đến thời điểm hiện nay hoạt động tín dụng vẫn
là nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả tín dụng đang là vấn đề bất cứ ngân hàng nào cũng
phải quan tâm đặc biệt.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì là một
Chi nhánh mới được thành lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cùng với đặc thù
của tỉnh Phú Thọ có nền kinh tế chậm phát triển, các dịch vụ ngân hàng phát
triển chậm, từ đó dẫn đến thu nhập của các Ngân hàng trên địa bàn nói chung,
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì nói riêng phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng, thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn
chiếm trên 90% trên tổng thu nhập. Qua thời gian đi vào hoạt động, hoạt
động tín dụng đã bộc lộ một số hạn chế, dẫn đến chất lượng nợ xấu có xu


7


hướng tăng lên. Cũng chính vì vậy hoạt động tín dụng luôn nhận được sự
quan tâm và được tập trung phần lớn nguồn lực của ngân hàng.
Có thể nói hoạt động tín dụng có vai trò rất lớn trong sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì.
Chính vì vậy em lựa chọn đề tài luận văn:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Việt Trì”.
II. Giới hạn và phạm vi đề tài:
- Giới hạn của luận văn: Luận văn chỉ tập trung đi vào xem xét, đánh
giá hiệu quả các khoản cho vay của ngân hàng thương mại với các chủ thể của
nền kinh tế làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả của hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt trì từ khi thành lập
(năm 2006) đến năm 2013 và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
năm tiếp theo.
III. Nhiệm vụ của đề tài:
Góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường của các
ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì trong thời gian qua
và qua đó thấy được những điểm đạt được, chưa đạt được để có thể đưa ra các
biện pháp giải quyết những tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì trong thời gian
tới.


8


IV. Những vấn đề mới và giải pháp của đề tài
Đề tài nghiên cứu một số lý luận về tín dụng của ngân hàng thương
mại, đưa ra một cái nhìn kết hợp giữa thực tế và lý luận. Đề tài đưa ra những
lý luận về hiệu quả tín dụng, lý luận về tín dụng ngắn, trung dài hạn, tín dụng
doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và lý luận về thẩm định tín dụng cùng với đó
là các yếu tố nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở đó đề tài đưa ra ba giải pháp nhằm giải quyết một số hạn
chế để nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động tín dụng, thứ nhất là: Nâng cao
hiệu quả tín dụng ngắn hạn, thứ hai là Nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân
và thứ ba là Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Những giải pháp này
có thể áp dụng và thực hiện được ngay trên thực tế.
V. Các phương pháp khoa học sử dụng trong luận văn:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê kinh nghiệm,
so sánh, phân tích..
- Phương pháp thống kê nghiên cứu: dựa trên việc thống kê các số liệu,
tài liệu liên quan đến tình hình tín dụng.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ
biến động của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để xử lý và phân tích các số
liệu đã thu thập được và sau khi tính toán, so sánh.
VI. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, luận văn có 3 chương nội dung
chính như sau:
+ Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và hiệu quả của hoạt
động tín dụng
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng của NH TMCP Quân đội CN Việt Trì


9


+ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Việt Trì.

10


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM:
NHTM (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó –
kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được.
NHTM là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp,
TCKT, tổ chức đoàn thể và các cá nhân,… bằng việc nhận tiền gửi các loại,… cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng nêu rõ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công

chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một TCKT, một doanh nghiệp;
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh.
1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM:
1.1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ:
Nghiệp vụ HĐV là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng những biện
pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả
của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.

11


1.1.2.2. Cấp tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ sử dụng vốn):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu
thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có ngân hàng.
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thẻ ATM,
thẻ tín dụng,…);
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý;
- Cho thuê két sắt,…
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM)

1.1.3.1. Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được
sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra
lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và
có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này
không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được
lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ
người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay.
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn
của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh
lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư;
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu
công ty…
1.1.3.2.Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa
phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ:
chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và
độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết
kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,

12



thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán
được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh
nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển
tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử
dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối
mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện
chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng.
1.1.3.3.Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân
hàng không còn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng
trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng.
Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống các NHTM
đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh
tóan trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung
ương mỗi nước. Vậy tiền “bút tệ” được NHTM tạo ra bằng cách nào? Bây giờ
chúng ta giả sử rằng tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy
định, các sec không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì
quá trình tạo thành tiền như sau:
Thanh
toán
Dự trữ bắt buộc
cho vay mới
Ngân hàng A
1.000.000

900.000
100.000
Ngân hàng B
900.000
810.000
90.000
Ngân hàng C
810.000
729.000
81.000
...
...
...
Tiền toàn hệ thống ngân hàng
10.000.000
9.000.000
1.000.000
Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc là
10% thì số tiền nó có thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến
người vay, người vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì như thế họ
phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khỏan. Và số tiền đó đến
tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B, ngân
hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%, số
tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiền này được cho người cần vay vay, người cho

Tên các ngân hàng

Tiền gửi mới

13



vay chi trả các khỏan đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được
trả gửi vào ngân hàng C. Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. Và
cứ như thế tiếp tục… cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được
rằng lượng tiền gửi mới trong tòan hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng tiền dự
trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách thức này mà tiền
đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng 2 cấp.
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Credittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm; tín
dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy
vào góc độ nghiên cứu. Xét trên một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Xét trên góc độ chuyển
dịch quỹ thì tín dụng là sự dịch chuyển quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm.
Theo góc độ nghiên cứu của đề tài, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa hai chủ
thể cho vay – bên giao giá trị (Ngân hàng) và chủ thể đi vay - bên nhận giá trị (các
tổ chức, cá nhân). Trong đó bên cho vay chuyển giá trị tài sản là tiền cho bên đi vay
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã thoả thuận. Bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi vay (chi phí mua quyền sử dụng tiền tệ)
cho bên cho vay. Phạm trù tín dụng gắn liền với sản xuất, lưu thông hàng hoá, ở đâu
có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có tín dụng tồn tại và sự vận động của nó
luôn mang tính chất động lực của các quan hệ kinh tế.
1.2.2. Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng
nhằm phát triển nền kinh tế.

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi
của tín dụng.

14


+ Tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội.
+ Phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là sự
chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của
sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả. Vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, thúc
đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần
lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy
động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền
mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
+ Hoạt động tín dụng, trước hết nó tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay
thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước
đây và tiền giấy hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền,
đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền …
+ Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng

dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng mở rộng, vừa thúc đẩy quá trình ấy, vừa tạo điều kiện cho nền
kinh tế - xã hội phát triển.

15


+ Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ
có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng
hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các TCKT. Vì vậy qua đó tín dụng không những là
tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng
phí, vi phạm luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.3. Các hình thức tín dụng:
- Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các
chủ thể sản xuất kinh doanh trên cơ sở tín nhiệm và được thể hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hoá lẫn nhau.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể
kinh tế, các cá nhân trong xã hội.
- Tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước
với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, trong đó chủ yếu nhà nước đứng ra HĐV
của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích
chung của toàn xã hội.
- Tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ,
các tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau

nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước.
1.2.4. Tín dụng ngân hàng:
1.2.4.1. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa theo
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị RRTD. Phân
loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau:

16


- Dựa vào mục đích vay: Bao gồm: Cho vay bất động sản; Cho vay công
nghiệp và thương mại; Cho vay các định chế tài chính; Cho vay cá nhân; Cho thuê
của các định chế tài chính; Cho vay khác;
- Dựa vào thời gian cho vay: Bao gồm: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung
hạn; Cho vay dài hạn.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm: Bao gồm: Cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản; Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp; Cho vay gián tiếp.
1.2.4.2. Các phương thức cho vay:
Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng”, các Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để
lựa chọn phương thức cho vay cho phù hợp. Các phương thức cho vay theo Quyết
định bao gồm:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để

thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.

17


- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các qui
định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.

- Các phương thức cho vay khác: mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khách hàng vay.
1.2.5. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến sự tác động của nó đối với nền kinh tế
xã hội. Vì thế, điều này bao gồm cả vai trò tích cực và tiêu cực. Chẳng hạn, nếu để
tín dụng tăng trưởng “nóng” sẽ dễ dẫn đến lạm phát cao, ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế - xã hội. Xét về mặt tích cực hoạt động tín dụng có các vai trò như sau:

¾ Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển:
Hoạt động tín dụng đã giải quyết được mâu thuẫn trong quá trình tuần hoàn
và chu chuyển vốn tiền tệ, trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, đáp ứng nhu
cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đáp ứng nhu cầu

18


vốn để đầu tư cho xã hội góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển.

¾ Ổn định tiền tệ và giá cả:
Khi thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, hoạt động tín
dụng đã làm giảm lượng tiền lưu thông trong xã hội, làm giảm lạm phát, góp phần
ổn định tiền tệ,… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội, góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước.

¾ Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm ổn định và ổn định trật tự xã hội:
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển đáp ứng nhu cầu xã hội, mặt khác nhờ hoạt động tín dụng tạo điều kiện và khả
năng khai thác các nguồn lực của xã hội như tài nguyên thiên nhiên, lao động,… do

đó hoạt động tín dụng ngày càng thu hút thêm nhiều lao động của xã hội góp phần
ổn định trật tự xã hội.
Ngoài ra hoạt động tín dụng còn phát triển, mở rộng ra phạm vi quốc tế nên
góp phần mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau. Theo phạm vi tác dụng trong xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh
quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp mà ngân hàng phải bỏ
ra để đạt được kết quả đó.
Như đã trình bày ở phần mở đầu, đề tài chỉ xem xét về tính hiệu của của hoạt
động tín dụng dưới góc nhìn của ngân hàng. Do đó, toàn bộ phần nghiên cứu hiệu
quả hoạt động tín dụng không đề cập tới tính hiệu quả của hoạt động tín dụng trong
phạm vi toàn xã hội.
Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
các tổ chức kinh tế và dân cư (gọi chung là khách hàng) để thực hiện các dự án,
phương án sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nếu dự

19


án, phương án sử dụng vốn của khách hàng có chất lượng kém, sản phẩm làm ra
không tiêu thụ được, hoạt động kinh doanh thua lỗ,… sẽ dẫn đến không có khả năng
hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, rủi ro mất vốn có khả năng xảy ra, tức là hoạt động
tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả và ngược lại. Do vậy, hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng gắn liền với chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng. Chất lượng
tín dụng càng tốt thì rủi ro tín dụng càng ít và hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao

và ngược lại.
Do vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kiên quyết đối với sự tồn tại và
phát triển của các NHTM. Khi hiệu quả tín dụng đạt ở mức cao thì bản thân những
nội dung kinh tế và xã hội của nó sẽ tạo đà cho mọi hoạt động kinh doanh của
NHTM đạt mục tiêu đề ra ngược lại sẽ làm cho NHTM ở thế bất ổn định, chậm phát
triển.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3.2.1. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Tổng dư nợ
Tổng dự nợ/ tổng nguồn vốn
=
x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của ngân hàng và nghiệp vụ cho vay.
Chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.2. Tổng dư nợ trên vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
Tổng dự nợ/ vốn huy động
=
x 100%
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất cho vay trên tổng số nguồn vốn huy động
được, giúp cho nhà phân tích so sánh được khả năng cho vay của ngân hàng với
nguồn vốn huy động được.
1.3.2.3. Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Nợ xấu/tổng dư nợ
=
x 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng
nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao
1.3.2.4. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ
=
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao
phản ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng càng hiệu quả, đồng thời thể hiện ý chí trả
nợ của khách hàng cao, đồng thời nguồn vốn cho vay được quay vòng tốt và có hiệu
quả.

20


1.3.2.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

=

Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn nhanh
hay chậm
1.3.3 Các phương pháp nghiên cứu

1.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng kinh doanh và phòng kế
toán, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp với khách hàng về qui trình cho vay của ngân
hàng... Đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban của
ngân hàng
- Thu thập số liệu thông qua các báo cáo thường niên của ngân hàng, như: Báo cáo
tài chính, báo các hoạt động kinh doanh,...
1.3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tỷ trọng: Nghiên cứu kết cấu của các chỉ tiêu phân tích
- Phương pháp đồ thị: Sử dụng các đồ thị để nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích
- Phương pháp so sánh bằng các chỉ tiêu phân tích: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích
∆y = Y1 - Y0
Trong đó:
Y1: Chỉ tiêu năm sau
Y0: Chỉ tiêu năm trước
∆y: Phần chênh lệch tăng giảm chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các
chỉ tiêu phân tích nhằm tìm hiểu biến động, tìm nguyên nhân biến động, từ đó đề ra
các biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số chênh
lệch của kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Y1 - Y0
∆y
=
x 100%
Y0
Trong đó:
Y0: là chỉ tiêu kỳ gốc
Y1: là chỉ tiêu kỳ phân tích

∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Dư nợ bình quân

=

21


Phương pháp này sử dụng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích
trong một khoảng thời gian nào đó nhằm so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra nguyên
nhân biến động và đề ra các giải pháp khắc phục.
1.4 Rủi ro tín dụng
1.4.1. Khái niệm về RRTD:
A.Saunders và H.Lange định nghĩa: “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời gian” Timothy W.Koch cho rằng: “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh
toán hay thanh toán trễ hạn”
RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện, hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Vậy RRTD là những thiệt hại kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách
hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không
hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan. RRTD gây tổn thất về tài chính cho NHTM, đó là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Biểu hiện của RRTD:

- Khách hàng vay vốn không trả nợ hoặc không còn khả năng trả nợ.
- Khách hàng trả nợ không đầy đủ.
- Khách hàng vay trả nợ không đúng hạn.

22


1.4.2. Phân loại RRTD:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các loại sau:
a. Rủi ro giao dịch (Transaction risk):
Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại:Rủi
ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk)
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.

23


×