Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng bộ tiêu chí phân loại và đánh giá các doanh nghiệp việt nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.83 KB, 107 trang )

THÁI THỊ HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------oOo--------------

THÁI THỊ HƯƠNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ
ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ: 2010
HÀ NỘI – 2013

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------oOo--------------

THÁI THỊ HƯƠNG

XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH


GIÁ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đăng Minh

HÀ NỘI - 2013

2


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ với đề tài "Xây dựng Bộ tiêu chí phân loại và đánh giá các
doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động" được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Đăng Minh - Vụ trưởng Vụ Công tác
thanh niên, Bộ Nội vụ - Giảng viên kiêm nhiệm Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được cơng bố.
Để hồn thành Luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của
gia đình và cơ quan công tác, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ hết sức tận tình
của các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội;
sự quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận lợi của Lãnh đạo Cục Quản lý Lao
động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bạn đồng nghiệp
trong suốt thời gian học Chương trình Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh và
trong quá trình làm Luận văn tốt nghiệp. Kết quả của việc học tập được thể hiện
trong Luận văn này chính là sự hội tụ đẹp đẽ của những tình cảm và sự giúp đỡ ân

tình đó. Điều này chắc chắn sẽ cịn khích lệ tơi nhiều hơn nữa trong công tác và
trong cuộc sống. Do vậy, tôi hiểu rằng mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để xứng
đáng với tình cảm và sự giúp đỡ của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các thầy cô
và bè bạn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian, phương pháp luận nghiên cứu
và kinh nghiệm của bản thân tơi cịn hạn chế nên Luận văn khơng tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của các Thầy, Cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp để vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn công tác
của tôi trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Thái Thị Hương

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hơi

CHDC

Cộng hịa dân chủ


CĐ, ĐH

Cao đẳng, đại học

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNNM

Công nhân nhà máy

CNXD

Công nhân xây dựng

CNKT

Công nhân kỹ thuật

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

VAMAS


Hiệp hội Xuất khẩu lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước



Hợp đồng

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

QLLĐNN

Quản lý lao động ngoài nước

PTCS

Phổ thông cơ sở

PTTH

Phổ thông trung học

2



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam........ 23
Sơ đồ PL1: Hệ thống quản lý lao động ở ngồi nước của Hàn Quốc...............98
Sơ đồ PL2: Quy trình xuất khẩu lao động của Hàn Quốc.................................99
Bảng 2.1: Số lao động Việt Nam đi làm việc ở các nước XHCN từ 1980 - 1990
........................................................................................................................... 40
Bảng 2.2: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 1991-1995
........................................................................................................................... 41
Bảng 2.3: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 1996-2000
........................................................................................................................... 41
Bảng 2.4: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 2001 - 6/2013....... 42
Bảng 2.5. Danh sách các doanh nghiệp được khen thưởng năm 2012 ............. 52
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp tỷ lệ lao động đã qua đào tạo theo từng thị trường từ năm 2010 2012.................................................................................................................... 55
Bảng 2.7. Tổng hợp 10 Doanh nghiệp có lợi nhuận bình qn cao nhất trong ba
năm, từ 2009 đến 2011...................................................................................... 56
Bảng 2.8. Tổng hợp số liệu của các Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận (%) cao
trong ba năm, từ 2009 đến 2011........................................................................ 58
Bảng 2.9. Tổng hợp số liệu của một số Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận (%)
thấp trong ba năm, từ 2009 đến 2011................................................................ 59
Bảng 2.10. Tổng hợp số liệu lao động về nước và số lao động bỏ trốn của các
Doanh nghiệp từ năm 2009 đến 2011 .............................................................. 60
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện pháp luật về XKLĐ của các DN khảo sát......61
Bảng 2.12. Tổng hợp tỷ lệ lao động thuộc đối tượng nghèo theo từng thị trường
qua các năm 2009 - 2011 .................................................................................. 62
Bảng 2.13. Tiêu chí xếp hạng doanh nghiệp XKLĐ hiện hành........................ 66

3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG...........................................................3
MỞ ĐẦU................................................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ
CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..............................................................................13
1.1. Phân loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động...... 13
1.1.1. Người lao động và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài........................................................................ 13
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài............................................................................................. 16
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài................................................. 19
1.2.1. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ..................................................... 19
1.2.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 27
1.2.3 Một số yếu tố khác ................................................................................. 33
1.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt
động XKLĐ và tiêu chí phân loại, đánh giá doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực XKLĐ ....................................................................................................... 34
1.3.1. Về chủ trương và cơ sở pháp lý đối với hoạt động XKLĐ................... 34
1.3.2. Về cơ chế tổ chức, cấp giấy phép, tuyển chọn và quản lý lao động làm
việc ở nước ngồi ............................................................................................ 35
1.3.3. Về chính sách quản lý tài chính đối với đào tạo nguồn nhân lực xuất
khẩu, hỗ trợ XKLĐ, chính sách thuế, lệ phí sắp xếp việc làm và khuyến khích
chuyển thu nhập về nước ................................................................................ 35

4



1.3.4. Về chính sách thị trường, đa dạng hố loại hình, xác định ngành nghề
mũi nhọn để đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................................................... 36
1.3.5. Về việc xây dựng các chỉ tiêu phân loại và đánh giá các công ty mơi
giới tiếp nhận lao động nước ngồi................................................................. 37
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI
LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG HIỆN NAY.......................................38
2.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ............................ 38
2.1.1. Thời kỳ từ năm 1980 đến năm 1990 ..................................................... 38
2.1.2 Xuất khẩu lao động từ năm 1991 đến nay ............................................ 40
2.3. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ hiện nay................. 44
2.3.1. Về quy mô của các doanh nghiệp ......................................................... 44
2.3.2. Về tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh ............................................ 45
2.3.3. Về cơ sở vật chất ................................................................................... 47
2.3.4. Về phát triển thị trường ngồi nước...................................................... 47
2.3.5. Về cơng tác tạo nguồn và tuyển chọn lao động .................................... 50
2.3.6. Số lượng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi ............. 52
2.3.7. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi xuất cảnh.......................................................................................... 53
2.3.8. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 55
2.3.9. Các chi phí giải quyết rủi ro, phát sinh liên quan đến lao động............ 59
2.3.10. Tình hình thực hiện pháp luật về XKLĐ ............................................ 61
2.4. Thực trạng đánh giá và phân loại doanh nghiệp hoạt động cung ứng dịch
vụ XKLĐ......................................................................................................... 63
2.4.1. Phương pháp tính điểm giá trị xếp hạng doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
XKLĐ.............................................................................................................. 63
2.4.2. Đánh giá phương pháp tính điểm và xếp hạng doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực XKLĐ hiện hành ..................................................................... 67

5



Chương 3 XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI,
ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC XKLĐ ............................................................................................70
3.1. Xây dựng bộ tiêu chí phân loại các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực XKLĐ ...................................................................................... 70
3.1.1 Sự cần thiết phải xây dựng bộ tiêu chí phân loại và đánh giá doanh Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ ............................................................ 70
3.1.2. Bộ tiêu chí phân loại và đánh giá doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực XKLĐ ...................................................................................... 70
3.2. Đề xuất thực hiện Bộ tiêu chí phân loại doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực XKLĐ ............................................................................. 75
3.2.1. Trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành Bộ tiêu chí phân loại
doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ.............................. 75
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện và áp dụng Bộ tiêu chí phân loại các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ ........................................ 76
3.2.3. Tổ chức tổng kết, đánh giá và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực
tiễn ................................................................................................................... 78
3.3. Bảng điểm để đánh giá thử nghiệm đối với Bộ tiêu chí phân loại các
doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ.............................. 79
3.3.1. Phương pháp luận xây dựng bảng điểm................................................ 79
3.3.2. Đánh giá mức độ quan trọng và phức tạp của việc thực hiện các nhóm
tiêu chí bằng điểm ........................................................................................... 80
KẾT LUẬN .........................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................83

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang phát triển, với hơn 80 triệu dân, là
nước có nhiều lợi thế về tiềm năng sức lao động. Tuy nhiên, do tình trạng gia tăng
dân số, nguồn lao động, nên nhu cầu giải quyết việc làm ln là vấn đề lớn đối với
Nhà nước và tồn xã hội. Cùng với chương trình việc làm trong nước, hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi (hay cịn là xuất khẩu lao động) là
một bộ phận của Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm - một trong
những Chương trình kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà nước, đã được thể chế hóa
trong Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài những năm qua đã
đáp ứng được nhiệm vụ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp
phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và gia đình, tăng nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước (gần 2 tỷ USD ngoại tệ chuyển về nước hàng năm). Bên
cạnh đó, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng là một bộ
phận của hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác
quốc tế giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Kể từ khi ban hành Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, hoạt động
xuất khẩu lao động ngày càng được phát triển và được đảm bảo bởi hành lang pháp
lý tốt nhất từ trước tới nay. Theo Luật này, có 04 hình thức người lao động đi làm
việc ở nước ngồi. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu lao động thông qua doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi
tắt là doanh nghiệp dịch vụ) tức là doanh nghiệp được Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (BLĐTBXH) cấp giấy phép hoạt động và được người lao động lựa chọn
nhiều nhất để đi làm việc ở nước ngoài (chiếm 80% tổng số lao động được đưa đi).
Quan điểm quản lý nhà nước về lĩnh vực này được cụ thể hóa trong các Chỉ
thị, Nghị Quyết của Đảng, đặc biệt trong Chỉ thị 41-CT/TW ngày 22 tháng 9 năm
1998 của Bộ Chính trị (Khóa XIII về Xuất khẩu lao động và chuyên gia) nhiệm vụ
của quản lý nhà nước được đặt ra là “...nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị
xuất khẩu lao động, mặt khác phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của


7


người lao động đi làm việc ở nước ngoài…”. Tuy nhiên, cùng với các tác động
khách quan của khủng hoảng kinh tế, chính trị trong khu vực và trên tồn cầu, việc
gia tăng số lượng lao động Việt nam ra nước ngoài làm việc đang nảy sinh ngày
càng nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng lớn đến sự an toàn của việc làm ngoài nước.
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động của các doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi. Nhiều
doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, ít đầu tư vốn và nguồn nhân lực nên hoạt động chưa
hiệu quả. Một số doanh nghiệp không chú trọng cơng tác quản lý lao động làm việc
ở nước ngồi, chậm phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động,
có trường hợp kéo dài và gây hậu quả xấu. Thậm chí, vẫn cịn một số doanh nghiệp
chỉ tập trung vào các thị trường “dễ làm”, ít quan tâm khai thác các thị trường có
khả năng nhận nhiều lao động nhưng có điều kiện khắt khe, nên kết quả hoạt động
còn hạn chế; một số doanh nghiệp còn chạy theo lợi nhuận trước mắt; một số doanh
nghiệp không quản lý chặt chẽ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài của các chi nhánh được giao nhiệm vụ; khi xảy ra tranh chấp trong q trình
thực hiện, có những doanh nghiệp đã khơng tích cực giải quyết kịp thời, dứt điểm,
gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Thực trạng trên đang đặt ra các yêu cầu cấp bách trong việc tăng cường quản
lý nhà nước thông qua các công cụ về pháp lý để giám sát được việc tuân thủ luật
pháp, đánh giá được hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài. Trên thực tế, từ năm 2008 đến nay, Hiệp hội Xuất khẩu lao
động Việt Nam (VAMAS) đã đưa ra bảng xếp hạng các doanh nghiệp dịch vụ xuất
khẩu lao động (XKLĐ) căn cứ vào số lượng lao động đưa đi hàng năm, số lượng
đăng ký hợp đồng cung ứng lao động tại Cục Quản lý lao động ngoài nước (Cục
QLLĐNN), Bộ LĐTBXH, số lượng vụ việc phát sinh,.... nhưng chỉ tiêu đánh giá
này chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp XKLĐ, vì vậy kết

quả xếp hạng chưa có ý nghĩa đối với cơng tác quản lý nhà nước cũng như chưa có
giá trị khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Do vậy, để có cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước đối với loại hình doanh nghiệp dịch vụ này nhằm đảm bảo an toàn việc làm và phát

8


triển việc làm ngoài nước, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí phân loại và đánh
giá các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là rất cần
thiết và thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Từ cách tiếp cận trên đây, tác giả lựa chọn chủ đề "Xây dựng bộ tiêu chí phân
loại và đánh giá các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trước đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài như:
(1) Luận án của TS. Trần Văn Hằng (1996): “Các giải pháp nhằm đổi mới
quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010”.
Luận án thuộc chuyên ngành kinh tế, quản lý và kế hoạch hóa quốc dân đã làm rõ
vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về XKLĐ theo cơ chế thị trường, phân tích
thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ và những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
của XKLĐ Việt Nam đồng thời đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới quản lý Nhà
nước về XKLĐ.
(2) Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Trần Thị Thu (2006): “Nâng cao hiệu
quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”.
Cơng trình nghiên cứu được TS Trần Thị Thu tiến hành trên cơ sở đánh giá thực
tiễn hoạt động XKLĐ tại Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại
(SONA) và một số doanh nghiệp với mục đích làm rõ khái niệm và sự cần thiết
nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ tại các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam, đưa

ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ
Việt Nam và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ của các
doanh nghiệp XKLĐ.
(3) Luận văn chuyên ngành kinh tế thương mại của thạc sỹ Thái Thị Hồng
Minh (2003): “Hoàn thiện quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội”. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ XKLĐ,
đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động-

9


Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) giai đoạn 1996 - 2002 và đề xuất các giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ LĐTBXH.
(4) Đề tài của TS. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007): "Xuất khẩu lao động của
một số nước Đông Nam Á: Kinh nghiệm và bài học…". Đề tài đã phân tích sự
dịch chuyển quốc tế về sức lao động, kinh nghiệm của các nước: Philippines,
Indonesia, Thái Lan và Malaysia theo bối cảnh kinh tế, thực trạng XKLĐ và thị
trường XKLĐ, tác động của XKLĐ của từng nước để rút ra bài học cho XKLĐ của
Việt Nam.
(5) Ngày 19 và 20/7/2010, tại Hà Nội, Bộ LĐTBXH đã tổ chức Diễn đàn lao
động di cư ASEAN lần thứ 3 với sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM) và Nhóm công tác (TAFW). Chủ
đề của Diễn đàn lao động di cư lần thứ 3 là “Nâng cao nhận thức và dịch vụ thông tin
nhằm bảo vệ quyền của lao động di cư”, diễn đàn quy tụ nhiều chuyên gia đến từ các
tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực ASEAN với nội dung của diễn đàn là thúc
đẩy di cư an toàn và hợp pháp cho việc làm bền vững; tăng cường việc làm bền vững
cho LĐ di cư thông qua dịch vụ thông tin nơi đến và thơng qua các chương trình đào
tạo trước phái cử và tăng cường dịch vụ thông tin tại chỗ nhằm nâng cao nhận thức về
việc làm bền vững và di cư an toàn nhằm bảo vệ quyền của lao động di cư.
Các nghiên cứu nêu trên đã phân tích và luận giải cơ sở khoa học về hoạt động

XKLĐ và thực trạng hoạt động XKLĐ và quản lý nhà nước về XKLĐ, quản lý hoạt
động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ XKLĐ ở Việt
Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện về mặt tổ chức và cơ chế
quản lý hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
Về việc đánh giá các doanh nghiệp XKLĐ hiện nay, hàng năm Bộ LĐTBXH
phối hợp với Hiệp hội XKLĐ đánh giá các doanh nghiệp XKLĐ dựa trên một số
tiêu chí như: số lượng lao động do các doanh tổ chức đưa đi làm việc ở nước ngoài;
số liệu về hồ sơ đăng ký hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nước (QLLĐNN)
thuộc Bộ LĐTBXH; số liệu về vụ việc phát sinh và giải quyết vụ việc phát sinh.
Song đến nay chưa có một đề tài khoa học hay cơng trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống
tiêu chí phân loại và đánh giá các doanh nghiệp dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở

10


nước ngồi thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
làm cơng cụ quản lý nhà nước về lĩnh vực này; đồng thời làm minh bạch hóa thị
trường XKLĐ và bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngồi.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và luận giải cơ sở khoa học về phương pháp đánh giá, xếp hạng
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ XKLĐ, từ đó đề xuất xây
dựng bộ tiêu chí phân loại và đánh giá các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực XKLĐ cho phù hợp với định hướng và chính sách đẩy mạnh XKLĐ của
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiêu chí phân loại và đánh giá các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ.
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong khuôn khổ:

- Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài;
- Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Tổng hợp, phân tích, so sánh: Tổng hợp số liệu lao động Việt Nam đi XKLĐ
qua các thời kỳ để so sánh sự tăng trưởng và phân tích xu thế phát triển chung cũng
như phát triển riêng đối với từng thị trường;
- Tổ chức điều tra xã hội học và khảo sát hoạt động của 60 doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi thuộc khu vực phía Bắc
và phía Nam (bao gồm các loại hình doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cổ phần và
công ty TNHH);
- Phỏng vấn trực tiếp các nhà khoa học, các nhà quản lý, cán bộ quản lý doanh
nghiệp (trong nước và ngoài nước), các địa phương, người lao động đã đi làm việc
ở nước ngồi,... thơng qua các hội nghị, hội thảo chuyên đề về các nội dung trọng
tâm của đề tài nghiên cứu;

11


- Trao đổi, học tập kinh nghiệm của một số nước về phân loại và đánh giá các
doanh nghiệp tiếp nhận hoặc xuất khẩu lao động thông qua cơ quan và cán bộ quản
lý lao động Việt Nam ở nước ngồi.
6. Đóng góp của luận văn
a) Về lý luận:
- Hệ thống hóa và luận giải các vấn đề liên quan đến hoạt động và quản lý
XKLĐ; tiêu chí phân loại và đánh giá doanh nghiệp XKLĐ ở Việt Nam và các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ.
- Hệ thống hóa kinh nghiệm của một số nước trong hoạt động XKLĐ và kinh
nghiệm phân loại, đánh giá các doanh nghiệp tiếp nhận hoặc xuất khẩu lao động của

một số nước trên thế giới.
b) Về thực tiễn:
- Phân tích, đánh giá và chỉ ra những mặt được, những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài; quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp dịch vụ
và hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ.
- Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phân loại và đánh giá các doanh nghiệp Việt
Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho phù hợp
với định hướng và chính sách đẩy mạnh XKLĐ của Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiêu chí phân loại và đánh giá các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Chương II: Thực trạng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
và hệ thống phân loại doanh nghiệp xuất khẩu lao động hiện nay.
Chương III: Xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí phân loại, đánh giá các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ
CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Phân loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
1.1.1. Người lao động và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
a) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi là thuật ngữ được sử
dụng chính thức và phổ biến trong các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt Nam từ
đầu những năm 1990 (Nghị định số 370/HĐBT ngày 09/11/1991). Mục đích của
việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi là một hướng giải
quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế văn hóa khoa học kỹ thuật giữa
Việt Nam với những nước sử dụng lao động theo ngun tắc bình đẳng, hai bên
cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và truyền thống dân tộc của nhau (Điều 1 Nghị định
số 370/HĐBT).
Theo quy định tại Điều 3, Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo
hợp đồng được Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2006 thì người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng là công dân Việt
Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài phải được thực hiện thơng qua hình thức hợp đồng. Người
lao động đi làm việc ở nước ngồi theo một trong các hình thức sau đây:
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp
được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

13


- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngồi có đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình
thức thực tập nâng cao tay nghề;
- Hợp đồng cá nhân là việc người lao động ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị

trực tiếp sử dụng lao động ở nước ngồi mà khơng phải thơng qua doanh nghiệp
cung ứng lao động. Trong trường hợp người lao động thỏa thuận trực tiếp bằng văn
bản với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Mặt khác, trong trường hợp người lao động không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người đi làm việc ở nước ngồi thì phải
có người bảo lãnh và người bảo lãnh phải cam kết với doanh nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
b) Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm: Ký kết các hợp
đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động;
dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện Hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và
người lao động đi làm việc ở nước ngoài; các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có
liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
c) Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Doanh nghiệp có 12 nhóm quyền cơ bản được quy định tại Điều 8

14


của Luật trong đó có quyền rất cơ bản đó là "tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và
ngành, nghề kinh doanh".
Theo Điều 8 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo

hợp đồng thì hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và "Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngồi phải có vốn pháp định theo quy định của
Chính phủ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài". Đồng thời quy định rõ doanh
nghiệp được cấp giấy phép là đơn vị trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngồi phải có các điều kiện sau đây:
- Một là, phải đáp ứng điều kiện đối với doanh nghiệp nói chung theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Hai là, phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
- Ba là, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
d) Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài là mối tương quan giữa kết quả đem lại với chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để tổ chức và quản lý hoạt động đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngồi.
Kết quả là tồn bộ những gì doanh nghiệp thu được do hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài mang lại nhưng chưa trừ chi phí đầu tư,
cịn hiệu quả là phản ánh phần lợi nhuận thu về được sau khi doanh nghiệp đã tính
tốn các yếu tố cấu thành chi phí. Do vậy, kết quả đem lại phải lớn hơn chi phí đầu

15


tư XKLĐ thì hoạt động XKLĐ mới có hiệu quả. Cũng giống như các hoạt động
khác, hiệu quả XKLĐ có thể được xem xét về mặt kinh tế và xã hội.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ, Điều 5 của Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng, Nhà nước có chính sách khuyến kích
và tạo điều kiện thuận lợi để cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước
ngồi; bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
và của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Đồng thời hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập
cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy
nghề, ngoại ngữ cho người lao động; có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối
tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngồi. Đồng thời, khuyến khích đưa
nhiều lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài, đưa
người lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập cao; khuyến khích đưa người
lao động đi làm việc tại cơng trình, dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh do doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu, nhận thầu, đầu tư thành lập ở nước ngoài.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài
a) Khái niệm phân loại doanh nghiệp
Trên thế giới có sự đa dạng, thậm chí là khác nhau từ quan niệm, tên gọi, tiêu
chí đến pháp luật để điều chỉnh doanh nghiệp. Ngay cả khi có cùng quan niệm, theo
cùng một tiêu chí, nhưng có nước gọi là DNNN, cơng ty nhà nước, song nước khác
lại gọi là doanh nghiệp quốc doanh hoặc xí nghiệp quốc hữu hoặc doanh nghiệp khu
vực công để phân biệt với doanh nghiệp khu vực tư. Sự khác nhau trong các quan
niệm về doanh nghiệp chủ yếu là về các tiêu chí cụ thể xác định quan hệ của nhà
nước với doanh nghiệp, đặc biệt là tiêu chí về quyền sở hữu của nhà nước, mức độ
chi phối của nhà nước. Trên thực tế tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ
có các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2005. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp có sự tham gia của nhà nước
hay gọi là DNNN cịn có nhiều cách hiểu khác nhau. Do vậy, trước hết cần làm rõ
quan niệm về loại hình doanh nghiệp này.

16



- Theo quan niệm của Malcolm Gillis và Dwight H.Perkins, thì DNNN khơng
nhất thiết phải do nhà nước đầu tư 100% vốn, mà có thể có nhiều chủ sở hữu. Trong
đó, nhà nước phải là “cổ đơng chính” hoặc là người kiểm sốt một số hoạt động
chính của doanh nghiệp, bao gồm cả việc quyết định bộ máy nhân sự quản lý của
doanh nghiệp. Quyền kiểm soát của nhà nước được coi trọng. Ngồi quyền kiểm
sốt đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà nước còn
giành quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý của DNNN.
Quan niệm về DNNN này là phù hợp với điều kiện có nhiều loại hình doanh
nghiệp, nhiều hình thức sở hữu, hoạt động cạnh tranh theo cơ chế thị trường.
- Theo quan niệm của V.V Ramanadham, thì doanh nghiệp có thể tồn tại về
mặt tài chính một cách dài hạn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Giá cả phải
được thiết lập trên cơ sở chi phí, u cầu này xuất phát từ địi hỏi giá của các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ phải bù đắp được chi phí và khả năng tồn tại về mặt tài
chính và mối quan hệ giá cả - chi phí.
- Quan niệm của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho rằng, DNNN là một doanh
nghiệp trong đó hơn một nửa tổng số tài sản là do nhà nước sở hữu trực tiếp hoặc
gián tiếp. Như vậy, căn cứ để xác định loại hình doanh nghiệp phụ thuộc vào vấn đề
sở hữu chứ không phải là cung cách quản lý.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước được hình thành chủ
yếu sau năm 1955. Khái niệm về DNNN ở nước ta phải được xem xét trong bối cảnh
chuyển dịch về vai trò của Nhà nước và vai trị của DNNN với tư cách là cơng cụ chi
phối của Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần, đan xen về sở hữu và từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế.
Việc phân loại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực XKLĐ nói riêng được dựa theo các tiêu chí như: mức độ nắm giữ sở hữu của
chủ doanh nghiệp (tính chất sở hữu của vốn và tài sản được sử dụng để thành lập
doanh nghiệp - Sở hữu vốn). Đối với doanh nghiệp nhà nước thông thường người ta
quan tâm đến tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp đó; mục tiêu, tính chất

hoạt động, quy mơ, ngành nghề của doanh nghiệp; theo năng lực kinh doanh, theo

17


chất lượng sản phẩm; hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính và quản trị nhân sự
của doanh nghiệp,...
Như vậy, xét theo mức độ sở hữu, DNNN có ba loại như sau:
Một là, DNNN do nhà nước nắm giữ 100% vốn. Đây là doanh nghiệp do nhà
nước trực tiếp thành lập và nhà nước là chủ sở hữu duy nhất. Loại doanh nghiệp này
thường hoạt động trong các ngành, lĩnh vực then chốt. Tuy nhiên, trong thực tế
cũng có những DNNN nhà nước nắm giữ 100% vốn, nhưng không thuộc ngành,
lĩnh vực then chốt do chưa chuyển đổi sang các loại doanh nghiệp khác.
Hai là, DNNN có nhiều chủ sở hữu, trong đó nhà nước là cổ đơng lớn nhất và
giữ quyền chi phối về vốn điều lệ. DNNN thuộc loại này thường hoạt động trong
một số ngành, lĩnh vực quan trọng mà nhà nước cần chi phối nhưng không cần thiết
nắm giữ 100% vốn, nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng tham
gia. Tương tự như loại DNNN trên đây, trong thực tế cũng còn có những DNNN mà
nhà nước vẫn tiếp tục nắm giữ cổ phần chi phối hoạt động trong các ngành, lĩnh vực
khơng quan trọng. Ngun nhân là do trong q trình cổ phần hóa hoặc đổi mới, sắp
xếp các DNNN này chưa kịp giảm bớt tỷ lệ cổ phần nhà nước hoặc không bán bớt
được cổ phần nhà nước để chuyển sang các loại doanh nghiệp khác.
Ba là, DNNN do nhà nước giữ quyền sở hữu cổ phần đặc biệt, thông qua cổ
phần đặc biệt này, nhà nước có thể chi phối toàn bộ hoặc từng mặt hoạt động và
quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Đó là doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu, trong đó nhà nước là chủ sở hữu cổ phần đặc biệt.
Xuất phát từ cách tiếp cận như vậy, tôi cho rằng DNNN hoạt động trong lĩnh
vực XKLĐ là doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn toàn bộ hoặc ở mức chi phối
và kiểm soát được các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.

Từ thực tiễn tổ chức cung ứng dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngồi hiện nay có thể phân thành 04 loại hình doanh nghiệp sau đây:
- Doanh nghiệp là doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nước;
- Doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối;
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn;

18


- Doanh nghiệp cổ phần.
b) Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Tiêu chí (criterion) là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một
đối tượng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng, tuân
thủ các qui tắc và qui định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó.
Việc phân loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ ở Việt Nam hiện
nay được thực hiện quy định của Bộ LĐTBXH gồm các tiêu chí cơ bản sau:
- Độ phức tạp quản lý gồm: Quy mô vốn của doanh nghiệp, doanh thu và thu
nhập, số nước có ký kết xuất khẩu lao động (Mỗi nước có ký kết xuất khẩu lao động
được 1 điểm, tối đa không quá 5 điểm), số lao động thực tế của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh gồm: Nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận thực
hiện, lao động làm việc ở nước ngoài, số lượt lao động được đưa đi làm việc ở nước
ngoài hàng năm và số lao động thực tế đang quản lý ở nước ngoài hàng năm
Các tiêu chí trên đây đều được lượng hóa thành điểm cụ thể theo tỷ trọng của
từng tiêu chí. Tổng số điểm của các tiêu chí trên là 100 điểm.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1.2.1. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
a) Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Đây được coi là một trong những yếu tố then chốt tạo nên thành công của
doanh nghiệp dịch vụ.

- Người lãnh đạo điều hành doanh nghiệp: Với mỗi doanh nghiệp, người lãnh
đạo có vai trị vơ cùng quan trọng. Người lãnh đạo không chỉ là người đưa ra các
khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, các giá trị và tạo động lực cho nhân viên,
phân bổ kinh phí và các nguồn lực, mà nhiệm vụ của người lãnh đạo còn là xác định
phương hướng tổng thể để tạo thuận lợi cho việc lựa chọn các giải pháp, đảm bảo
những nỗ lực của tổ chức được thực hiện một cách có trọng tâm.
Với tầm quan trọng như vậy, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn đã có những quy định rất cụ

19


thể đối với người lãnh đạo điều hành doanh nghiệp dịch vụ. Một trong những điều
kiện đối với doanh nghiệp để được xem xét cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài là “người lãnh đạo điều hành hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi phải có trình độ từ đại học trở lên, có
ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế” [Khoản 3 Điều 9
Luật].
Với quy định chặt chẽ của pháp luật như vậy, 100% người lãnh đạo điều hành
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ
(giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách XKLĐ) đều có trình độ từ đại học trở lên.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực XKLĐ của người lãnh đạo điều
hành doanh nghiệp cũng là một điểm mạnh của doanh nghiệp dịch vụ. Với một thời
gian dài tham gia vào lĩnh vực lao động quốc tế, người lãnh đạo điều hành doanh
nghiệp dịch vụ thu được nhiều kinh nghiệm trong tiếp cận, đàm phán và duy trì
quan hệ với các đối tác quốc tế, làm việc với người sử dụng lao động và các cơ quan
liên quan tại nước ngồi. Với kinh nghiệm của mình, người lãnh đạo điều hành
doanh nghiệp dịch vụ dễ dàng đưa ra các quyết định khi công ty phải đối mặt với
những vấn đề khó khăn cần giải quyết.

Tính chất đặc thù của ngành dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngồi địi hỏi doanh nghiệp phải duy trì các mối quan hệ rộng khắp, không chỉ với
các đối tác, chủ sử dụng nước ngồi mà cịn với các cơ quan quản lý trong nước,
chính quyền địa phương cũng như người lao động, gia đình người lao động. Điều
này địi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp phải làm tốt cơng tác quản lý và tổ chức điều
hành doanh nghiệp sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, bản thân các nhà lãnh đạo điều
hành doanh nghiệp dịch vụ hiện nay chưa ý thức được tầm quan trọng của ngoại
ngữ và công nghệ thông tin. Do vậy, một trong những điểm yếu của hầu hết lãnh
đạo điều hành doanh nghiệp dịch vụ là vấn đề ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
Nhiều lãnh đạo điều hành các doanh nghiệp dịch vụ không biết sử dụng ngoại ngữ,
khơng biết sử dụng máy tính hoặc biết sử dụng, nhưng mới chỉ sử dụng như một

20


công cụ đánh máy và lưu trữ văn bản thông thường. Chính cách nghĩ, cách làm đó
đã dẫn tới sự không hiệu quả, thiếu chuyên nghiệp của hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài tại rất nhiều doanh nghiệp dịch vụ và đây là một
trong những nguyên nhân chính khiến sự phát triển trong hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam còn chậm, chưa bắt kịp xu thế vận
động của thế giới.
- Đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động XKLĐ: Đội ngũ cán bộ là nhân
tố quyết định hiệu quả hoạt động tổ chức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Do vậy, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đã thực sự chú trọng hơn rất nhiều đến công tác
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Quy định mới về bộ máy hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết yêu cầu cán
bộ thực hiện các nghiệp vụ như thị trường, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, quản lý
lao động ngoài nước phải có trình độ cao đẳng trở lên trong các ngành có liên quan

như Luật, Kinh tế, Quản trị kinh doanh.
Ngồi ra, do cơng tác XKLĐ mang tính đặc thù nên nhiều doanh nghiệp dịch
vụ đã tích cực cử cán bộ tham gia các khoá tập huấn về nghiệp vụ XKLĐ và hội
nhập kinh tế quốc tế do Cục QLLĐNN và Hiệp hội Xuất khẩu lao động phối hợp tổ
chức. Tiêu chuẩn đặt ra đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động XKLĐ,
thì ngồi các tiêu chuẩn, điều kiện chung đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp, đội
ngũ này cịn phải có tiêu chuẩn cụ thể đó là: thơng thạo ngoại ngữ, nắm chắc kiến
thức và luật pháp về liên quan đến XKLĐ của Việt Nam và các nước đối tác, có
kiến thức và kỹ năng trong việc giải quyết các mâu thuẫn phát sinh với người lao
động và giữa người lao động với chủ sử dụng lao động ở nước ngoài. Những quy
định này đảm bảo mọi nghiệp vụ XKLĐ đều được các doanh nghiệp dịch vụ thực
hiện trên cơ sở tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, việc cán bộ khơng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp XKLĐ cũng là
một điểm yếu. Trải qua một thời gian tham gia vào lĩnh vực XKLĐ, có nhiều kinh
nghiệm trong tiếp cận, thương thảo các đối tác quốc tế, làm việc với người sử dụng

21


lao động và các cơ quan liên quan tại nước ngoài tạo điều kiện cho các cán bộ tham
gia hoạt động XKLĐ có thêm nhiều cơ hội để học hỏi và trưởng thành trong chuyên
môn. Để đào tạo một cán bộ có đủ nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
này rất công phu và mất khá nhiều thời gian. Sau khi được bồi dưỡng nghiệp vụ mà
cán bộ không tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp thi doanh nghiệp sẽ phải tuyển
dụng cán bộ mới và lại bắt đầu công tác huấn luyện từ đầu. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ do thiếu hụt cán bộ có kinh nghiệm.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp: Bộ máy của doanh nghiệp dịch vụ
sau một thời gian hoạt động đã được cải tổ cho phù hợp với đặc thù chuyên môn
theo hướng đơn giản, nhưng hiệu quả, phân cấp trách nhiệm rõ ràng hơn. Các doanh
nghiệp được cấp phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo

Luật có bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy
chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết đáp ứng các điều kiện theo Quyết định
số 19/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Cụ thể gồm:
+ Trung tâm XKLĐ hoặc các Phòng nghiệp vụ xuất khẩu lao động;
+ Trường hoặc trung tâm đào tạo;
+ Bộ phận theo dõi, quản lý lao động ngoài nước;
+ Các chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
Trong Quyết định cũng nêu rõ Bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ phải trực tiếp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Giấy phép hoạt động
dịch vụ được cấp.
Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực XKLĐ ở Việt Nam hiện nay thường áp dụng mơ hình sau (Sơ đồ 1.1).
Về ưu điểm: Cơ cấu tổ chức bộ máy nêu trên vừa tạo điều kiện cho người lãnh
đạo điều hành hoạt động XKLĐ của doanh nghiệp dịch vụ tăng cường quản lý hoạt
động của doanh nghiệp mình, gắn trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ.

22


Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy của doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

TRUNG TÂM
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG


PHỊNG THỊ
TRƯỜNG

PHỊNG
QUẢN LÝ LĐ
NGỒI NƯỚC

PHỊNG ĐÀO
TẠO

CÁC CHI NHÁNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ XKLĐ
(TỐI ĐA KHƠNG Q 3)

PHỊNG TÀI
CHÍNH – TỔNG
HỢP

[Nguồn: Tác giả tổng hợp]
Bên cạnh đó, mơ hình bộ máy này cũng góp phần hạn chế hiện tượng một
doanh nghiệp có giấy phép nhưng ủy quyền cho nhiều đầu mối thực hiện hoạt động
XKLĐ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp buông lỏng quản lý các đầu mối, để các
đầu mối thu tiền của người lao động vượt q quy định.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện mơ hình này đã bắt đầu xuất hiện một số
điểm hạn chế cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn, ví dụ như: Việc quy định
Ban Giám đốc có chức năng quản lý hoạt động của các chi nhánh (tối đa không quá
03 chi nhánh) nhằm ràng buộc trách nhiệm của người lãnh đạo điều hành với hoạt
động xuất khẩu lao động cùa các chi nhánh trong doanh nghiệp, tránh tình trạng
bng lỏng quản lý đầu mối, tuy nhiên ở khía cạnh khác, việc này lại đẩy hoạt động

của trung tâm xuất khẩu lao động với các chi nhánh thực hiện nhiệm vụ XKLĐ tách
rời nhau, thiếu mất 1 đơn vị đầu não, chỉ huy toàn bộ hoạt động XKLĐ.
Bên cạnh đó điểm hạn chế của các doanh nghiệp dịch vụ cịn nằm ở cơng tác
tổ chức và quản lý cán bộ chưa chuyên nghiệp: Trong bất kỳ một cơ quan, tổ chức

23


×