Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Xác lập cơ sở địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh gia lai (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

……..….***…………
DƢƠNG THỊ HỒNG YẾN

XÁC LẬP CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số

: 62.44.02.19

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. NCVCC.Nguyễn Lập Dân
Phản biện 1:…………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………
Phản biện 3: …………………………………………………


Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học
viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam vào hồi …... giờ.... ..’, ngày …... .tháng …..... năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Viện Địa lý


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những hoạt động sản xuất của con ngƣời thì hoạt động nông, lâm
nghiệp là hoạt động phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều nhất, đó là sự
phụ thuộc về điều kiện đất đai, khí hậu, tài nguyên nƣớc… Gia Lai là một
tỉnh thuộc Tây Nguyên, có vị trí, vị thế rất quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển KT-XH và an ninh quốc phòng của vùng Tây Nguyên. Vùng cao
nguyên đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về điều kiện tự nhiên nhƣ: đất đai màu mỡ,
điều kiện khí hậu hài hòa, phù hợp cho phát triển nông và lâm nghiệp.
Mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng và lợi thế lớn cho phát
triển nhƣng trên thực tế hiện nay Gia Lai chƣa phát huy hiệu quả để có sự
phát triển nhanh, xứng tầm và nhất là phát triển bền vững.
Nghiên cứu địa lý tổng hợp, nghiên cứu cảnh quan (CQ) là một hƣớng
tiếp cận tổng hợp, một cách toàn diện các thành phần và yếu tố tự nhiên, tài
nguyên, điều kiện kinh tế - xã hội trong mối quan hệ và tác động tƣơng hỗ
với nhau trong một không gian, một vùng lãnh thổ địa lý cụ thể. Với hƣớng
tiếp cận nghiên cứu này sẽ làm sáng tỏ đƣợc tiềm năng tự nhiên, tài nguyên
của lãnh thổ, các quy luật phân hóa của tự nhiên nói riêng và quy luật về
mối quan hệ “Tự nhiên - Xã hội” làm cơ sở đề xuất định hƣớng và các giải
pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển sản xuất, kinh tế và phát triển

kinh tế - xã hội phù hợp nhất và nhất là theo hƣớng bền vững.
Xuất phát từ những yêu cầu có tính cấp thiết của tỉnh Gia Lai, với mong
muốn đƣợc góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển bền vững ngành nông, lâm nghiệp gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng của tỉnh, đồng thời trên quan điểm tiếp cận nghiên cứu địa lý tổng
hợp, tiếp cận cảnh quan học, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Xác lập cơ
sở địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Làm sáng tỏ đƣợc tiềm năng tự nhiên, tài nguyên, những thuận lợi, khó
khăn và thách thức trong phát triển nông, lâm nghiệp của tỉnh Gia Lai
thông qua việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng lãnh thổ nghiên cứu; Đề xuất đƣợc định hƣớng và giải
pháp tổ chức không gian hợp lý phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp (N,
LN) tỉnh Gia Lai trên quan điểm phát triển bền vững.
1


2.2. Nhiệm vụ
(i) Thu thập các tài liệu, dữ liệu, số liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trƣờng, các tƣ liệu bản đồ, các dự án đã và đang thực hiện tại
vùng nghiên cứu; liên quan đến hƣớng nghiên cứu của đề tài; (ii) Nghiên
cứu, đánh giá các nguồn lực tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
thực trạng môi trƣờng phục vụ phát triển N, LN; (iii) Xây dựng hệ thống
phân loại CQ và thành lập bản đồ CQ; phân tích đặc điểm, sự phân hóa,
chức năng và động lực CQ tỉnh Gia Lai; (iv) Đánh giá thích nghi sinh thái
các CQ cho phát triển N, LN; (v) Phân tích tác động về KT- XH và môi
trƣờng đến ngành N, LN và (vi) Đề xuất định hƣớng không gian; các giải
pháp, mô hình phát triển N, LN tỉnh Gia Lai theo hƣớng bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khoa học: Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên và môi trƣờng theo quan điểm sử dụng hợp lý tài
nguyên; đề xuất phát triển nông, lâm nghiệp theo hƣớng bền vững; Phạm vi
không gian lãnh thổ: Tỉnh Gia Lai với diện tích tự nhiên là 15.536,93km2.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Bổ sung cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng
pháp nghiên cứu địa lý tổng hợp, CQ học ứng dụng, đánh giá tổng hợp tiềm
năng tự nhiên, tài nguyên, thực trạng KT-XH phục vụ phát triển N,LN bền
vững cho lãnh thổ cấp tỉnh; Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả có thể đƣợc địa
phƣơng tham khảo, sử dụng lập quy hoạch, kế hoạch định hƣớng phát triển
N, LN và quản lý, khai thác và SDHL tài nguyên theo hƣớng PTBV.
5. Điểm mới của luận án
(i) Làm rõ đƣợc đặc điểm và tính quy luật phân hóa tự nhiên của lãnh
thổ Gia Lai, đƣợc minh chứng qua hệ thống các đơn vị phân loại và phân
vùng cảnh quan (thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000); (ii) Xác định đƣợc
mức độ thuận lợi và trình tự ƣu tiên của các loại cảnh quan cho phát triển
nông, lâm nghiệp. Đƣa ra đƣợc định hƣớng và các giải pháp tổng thể, một
số mô hình kinh tế sinh thái cụ thể phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền
vững tỉnh Gia Lai.
6. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Tiếp cận địa lý tổng hợp, tiếp cận cảnh quan làm sáng tỏ
tiềm năng tự nhiên, tài nguyên và sự phù hợp trong sử dụng hợp lý theo
không gian, đặc biệt ở khu vực lãnh thổ tỉnh Gia Lai với điều kiện tự nhiên,
2


tài nguyên khá phong phú, mang tính điển hình của tự nhiên vùng núi và
cao nguyên, thể hiện qua sự phân hóa đa dạng, phức tạp nhƣng theo quy
luật của CQ với 1 hệ, 1 phụ hệ; 3 lớp, 6 phụ lớp, 9 kiểu và 97 loại CQ.
- Luận điểm 2: : Phân tích, đánh giá cảnh quan kết hợp phân tích tác
động kinh tế - xã hội và môi trƣờng của tỉnh Gia Lai là cơ sở khoa học, cơ

sở địa lý học quan trọng phục vụ đề xuất định hƣớng và các giải pháp tổ
chức không gian phát triển các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh
theo hƣớng bền vững.
7. Cơ sở tài liệu
Hệ thống bản đồ: Bản đồ: hành chính, thảm thực vật, thổ nhƣỡng, hiện
trạng sử dụng đất, đại mạo và bản đồ kiểm kê và phân loại rừng (tỷ lệ
1/100.000); bản đồ địa chất tỷ lệ (1/200.000). Hệ thống tài liệu: Các tài
liệu, đề tài về lý luận, nghiên cứu CQ, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên,
KT-XH và môi trƣờng, các báo cáo quy hoạch phát triển KT-XH, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch các ngành nghề, số liệu thống kê qua các
năm: 2000, 2010, 2014. Kết quả khảo sát thực địa gồm những số liệu ghi
chép, tƣ liệu, tài liệu, ảnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2012 đến 2014.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu theo hướng tiếp cận
địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Chương 2: Đặc
điểm cảnh quan tỉnh Gia Lai. Chương 3: Đánh giá cảnh quan và đề xuất
định hướng phát triển nông, lâm nghiệp phục vụ phát triển bền vững tỉnh
Gia Lai.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU THEO HƢỚNG TIẾP CẬN ĐỊA LÝ HỌC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu phục vụ phát triển nông,
lâm nghiệp
Hiện nay, có 2 hƣớng tiếp cận nghiên cứu phổ biến nhƣ sau:
Hướng tiếp cận chuyên ngành: Trong quá trình phát triển nông, lâm
nghiệp có thể đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau về mặt tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên. Có thể kể đến một số các công trình trong nƣớc và ở
nƣớc ngoài liên quan đến hƣớng tiếp cận đơn ngành cho phát triển nông,

3


lâm nghiệp nhƣ: Hƣớng tiếp cận thổ nhƣỡng, đất đai: đánh giá tiềm năng
đất đai cho các mục tiêu xác định nhƣ quy hoạch, hoạch định chính sách
đất đai hoặc sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Đánh giá đất đai đƣợc nhiều
nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu và vận dụng nhƣ tại
Mỹ, Lên Xô, các nƣớc Đông Âu, FAO, Việt Nam… Hƣớng tiếp cận theo
hƣớng sinh khí hậu nhƣ A.Griesebach (1872); De Candolle (1874); A.F. W.
Schimper, Lăng (1915)… tại Việt Nam, có các tác giả nhƣ: Nguyễn Đức
Ngữ, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh Vân… Ngoài ra, còn có nghiên cứu
theo hƣớng sinh học và các thành phần tự nhiên khác phục vụ phát triển
nông, lâm nghiệp nhƣ: các nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc, thành phần
loài… của các tác giả: Odum E.P. (1971), Vans Steenis (1956), Richard
(1952), David Lenhart J (1987), Pekka Ollonqvist (2006). Ở Việt Nam,
một số các công trình của các tác giả nhƣ: Đào Công Khanh (1996), Trần
Văn Ổn (2006), Nguyễn Tiến Dũng (2007)…
Các công trình này đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể từng hợp phần tự
nhiên và đƣa ra khuyến nghị phát triển N, LN trên cơ sở hợp phần đó, đề
cập chƣa nhiều về các yếu tố và các thành phần tự nhiên khác. Trong khi
các thành tạo tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ và tƣơng hỗ với nhau.
Hướng tiếp cận tổng hợp (CQ): Để phản ảnh đầy đủ khách quan những
vấn đề khai thác sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và từ đó đƣa ra các biện pháp quản lý và khai thác lãnh thổ một cách
có hiệu quả cũng nhƣ để phát triển KT-XH theo hƣớng bền vững, thì việc
đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN lãnh thổ là một nội dung nghiên cứu
quan trọng, không thể thiếu đƣợc. Cảnh quan là đối tƣợng quan trọng
nghiên cứu bản chất của các đơn vị tự nhiên - lãnh thổ trong địa lý ứng
dụng. Trong suốt thế kỷ XX, khoa học CQ phát triển mạnh mẽ, các nghiên
cứu thông qua việc mô tả, lập bản đồ các yếu tố thành tạo CQ sang hƣớng

nghiên cứu lý luận và thành lập bản đồ CQ, địa hoá học CQ, địa vật lý CQ
và hƣớng nghiên cứu định lƣợng CQ. Đây là đóng góp to lớn trong sự phát
triển của CQ học trên thế giới với các nhà CQ học nhƣ: V.V. Ducotraev,
L.C.Berge, G.N.Vƣxotxki, A.G.Ixatsenko, Baker và Harley... CQ học đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu về lý luận và thực tiễn với nhiều công trình
nghiên cứu CQ đa dạng, phong phú và có ý nghĩa thiết thực. Các nghiên
cứu CQ ở Liên Xô (cũ) và các nƣớc Đông Âu thiên về nghiên cứu CQ làm
cơ sở cho sự PTBV. Còn các nhà CQ và sinh thái CQ Tây Âu và Bắc Mỹ
4


có ƣu thế về hƣớng tiếp cận định lƣợng, sinh thái hóa CQ nhờ vào các tiến
bộ công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý. Khoa học CQ nghiên cứu
chuyên sâu, mang tính định lƣợng và ứng dụng ở những tỷ lệ lớn, kết quả
nghiên cứu CQ, ĐGCQ phục vụ nhiều mục đích khác nhau.
Các nghiên cứu CQ ở Việt Nam: bên cạnh hƣớng NCCQ tổng hợp là
hƣớng tiếp cận liên ngành, nghiên cứu và lồng ghép giữa phân loại CQ,
thành lập BĐCQ và ĐGCQ. Có nhiều công trình theo hƣớng nghiên cứu,
ĐG CQ phục vụ mục đích PTBV lãnh thổ của Phạm Hoàng Hải (1988),
Trƣơng Quang Hải (1991) và một số tác giả thuộc Viện Địa lý và các
Trƣờng Đại học nhƣ: Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Sƣ phạm Hà
Nội… Hƣớng NCCQ học ứng dụng với một số tác giả nhƣ: Trƣơng Quang
Hải (1999), Phạm Hoàng Hải (2003), Nguyễn Cao Huần (2004)… đã tiến
hành tổ chức lãnh thổ SX trên cơ sở NCCQ, góp phần định hƣớng các vấn
đề QH lãnh thổ của quốc gia và của các địa phƣơng. Các NC ở Việt Nam có
liên quan đến hƣớng nghiên cứu CQ ứng dụng đang đƣợc chú trọng nhiều
bởi nhu cầu thực tiễn và khả năng áp dụng của nó cho một lãnh thổ cụ thể.
Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài: Cơ sở địa lý học là những quy
luật phân hóa lãnh thổ, đặc điểm đặc trƣng cơ bản của đối tƣợng nghiên
cứu; từ những quy luật mang tính khách quan và các đặc điểm đặc trƣng

con ngƣời có thể khai thác, sử dụng lãnh thổ nhằm phù hợp với tính quy
luật của địa lý; tiến tới khai thác, sử dụng có hiệu quả và bền vững cả hiện
tại và trong tƣơng lai. Cảnh quan học là đối tƣợng quan trọng nghiên cứu
bản chất của các đơn vị tự nhiên – lãnh thổ trong địa lý ứng dụng và đã trở
thành hƣớng nghiên cứu quan trọng của địa lý. Do vậy, hướng tiếp cận
nghiên cứu của đề tài được xác định trên cơ sở địa lý học theo hướng tiếp
cận cảnh quan, lấy kết quả nghiên cứu cảnh quan làm cơ sở khoa học để
giải quyết các mục tiêu đề ra.
1.1.2. Tổng quan các công trình liên quan đến tổ chức không gian lãnh thổ
Trong địa lý học, tổ chức lãnh thổ là kết quả ứng dụng của khoa học
đánh giá CQ do việc nghiên cứu đánh giá CQ (trên cơ sở ĐKTN, TNTN)
cho các mục đích thực tiễn nhƣ: phát triển N,LN; du lịch sinh thái, bảo tồn,
phân bố dân cƣ, quy hoạch đô thị…các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã
minh chứng cho việc đánh giá này thông qua các công trình khoa học nhƣ:
I.P.Geraximov (Nga), Schulte (2011), Jinki Kim và Christopher D. Ellis
(2009), Fujihara M, Kikuchi T (2005)... Ở Việt Nam, các công trình nghiên
5


cứu: Lê Bá Thảo (1994), Phạm Quang Anh (1996) hoặc Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Ngọc Khánh (1998)... có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của khoa học nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ KT-XH. Các công trình địa lý
học phục vụ tổ chức lãnh thổ đƣợc xác lập và nghiên cứu dựa vào các đơn
vị thì trƣớc hết cần phải phân tích về cấu trúc, chức năng cũng nhƣ động
lực CQ nơi đó, tìm ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên,
TNTN để có thể phát huy tối đa lợi thế và giảm thiểu những bất lợi do
ĐKTN đem lại.
1.1.3. Tổng quan các công trình có liên quan đến mô hình kinh tế sinh thái
Xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái, đề xuất các định hƣớng phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phƣơng, từng khu vực hoặc tại các tỉnh

mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn hết sức cụ thể và có ý nghĩa quan trọng.
Một số mô hình KTST đã đƣợc nghiên cứu và xây dựng tại các nƣớc nhƣ:
Trung Quốc, Indonexia, Philipines, Israel... Tại Việt Nam, mô hình hệ
KTST đƣợc nghiên cứu ở những năm cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
Một số các công trình tiêu biểu nhƣ: Nguyễn Văn Trƣơng (1993-1998)
Đặng Trung Thuận, Nguyễn Cao Huần (2000); Trƣơng Quang Hải (2004)...
1.1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Gia Lai
Nhóm công trình nghiên cứu theo chuyên đề về các ĐKTN của Gia Lai:
Một số công trình nghiên cứu cho khu vực Tây Nguyên, trong đó có lãnh
thổ Gia Lai. Một số các nghiên cứu nhƣ: Nghiên cứu về địa hình, địa mạo:
Lê Đức An, Nguyễn Văn Chiển (1985, 1986, 1989); Nghiên cứu về địa
chất, khoáng sản: Nguyễn Xuân Bao, Nguyễn Thanh (1985,1986); thổ
nhƣỡng: Cao Liêm, Nguyễn Bá Nhuận (1985); khí hậu: Nguyễn Đức Ngữ,
Nguyễn Trọng Hiệu (1988), Nguyễn Khanh Vân (2015)...
Các công trình nghiên cứu về các ngành kinh tế ở Gia Lai: Một số đề
tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh, các đề tài cấp
Sở... từ những năm 2004 đến hiện nay.
Các nghiên cứu tổng hợp và nghiên cứu quy hoạch tổng thể ở Gia Lai:
Các báo cáo gồm: Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
báo cáo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành... đến năm 2020.
Hiện nay chƣa có nghiên cứu cụ thể về tổng hợp các điều kiện tự nhiên,
KT - XH và môi trƣờng cho phát triển N, LN bền vững tại Gia Lai. Do đó
cần có nghiên cứu phục vụ phát triển N, LN bền vững đồng thời có những
đề xuất để đảm bảo hài hòa với các ngành sản xuất khác.
6


1.2. Một số lý luận về địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp
bền vững
1.2.1. Bản chất của cơ sở địa lý học theo hướng tiếp cận cảnh quan

Trong địa lý học, CQ là một tổng hợp thể tự nhiên phức tạp bao gồm
các hợp phần tự nhiên và nhân văn với các cấp phân vị khác nhau. CQ cung
cấp nơi sống cho con ngƣời và sinh vật và là nơi con ngƣời tiến hành các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nhằm thỏa mãn mục đích của mình
và con ngƣời. Các hoạt động sản xuất N, LN đều có mối quan hệ chặt chẽ
với ĐKTN. Sự phân hóa ĐKTN của một lãnh thổ quyết định sự phân bố
của các loại cây trồng, do đó mỗi loại CQ chỉ phù hợp với một số loại cây
trồng nhất định dựa trên nhu cầu sinh thái của chúng. Cơ sở khoa học quan
trọng trong nghiên cứu nhằm phát triển N, LN bền vững trƣớc hết là dựa
vào các đặc trƣng tự nhiên, các điều kiện môi trƣờng sinh thái lãnh thổ.
Việc đánh giá mức độ thuận lợi (đánh giá thích nghi) là cơ sở quan trọng để
đánh giá hiệu quả về mặt khai thác SDHL tiềm năng tự nhiên, tài nguyên
và môi trƣờng, là tiền đề cho định hƣớng SDHL lãnh thổ. Khi đƣa ra đƣợc
đơn vị CQ cụ thể với những thích nghi sinh thái ở các mức độ khác nhau,
từ đó có thể hoạch định vùng phát triển N, LN theo hƣớng chuyên canh
hoặc phân vùng cụ thể. Điều này mang một ý nghĩa thực tiễn cao về cả lý
thuyết lẫn thực tiễn áp dụng cho một khu vực đã đƣợc xác định.
1.2.2. Phân tích, đánh giá cảnh quan – cơ sở địa lý học phục vụ phát
triển nông, lâm nghiệp bền vững
Bản đồ CQ đƣợc xây dựng dựa trên một số nguyên tắc chủ yếu nhƣ:
nguyên tắc phát sinh hình thái, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất
tƣơng đối. Đối tƣợng nghiên cứu đánh giá CQ địa bàn nghiên cứu là các
đơn vị loại CQ. Nghiên cứu đặc điểm CQ bao gồm: Phân tích CQ (cấu trúc
đứng, cấu trúc ngang); chức năng CQ; động lực CQ và đánh giá CQ (đánh
giá thích nghi sinh thái với công thức tính điểm trung bình cộng, trọng số
đƣợc xác định bằng phƣơng pháp ma trận tam giác).
1.2.3. Luận cứ khoa học đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển
nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai
- Mối quan hệ giữa CQ và vấn đề phát triển N, LN bền vững ở Gia Lai:
cần phải xác định các loại hình sản xuất, đối tƣợng cây trồng sao cho phù

hợp với ĐKTN, TNTN của từng đơn vị lãnh thổ cụ thể (chính là đơn vị
CQ). Mối quan hệ giữa con ngƣời và CQ quyết định sự cân bằng và tính
7


bền vững của hệ thống. Tác động của con ngƣời làm biến đổi CQ ở mức độ
khác nhau tùy thuộc vào cƣờng độ và thời gian tác động nhƣ: mức độ biến
đổi CQ từ CQ rừng nguyên sinh đến cây bụi, trảng cỏ, rừng trồng, các CQ
nông nghiệp khác. Gia Lai có nét đặc trƣng cơ bản của khu vực miền núi và
cao nguyên. Xuất phát từ đặc điểm đặc thù về ĐKTN, TNTN nên việc bảo
vệ, trồng rừng là thế mạnh và nhiệm vụ hàng đầu khi phát triển kinh tế. Cao
nguyên đƣợc con ngƣời đƣa vào khai thác và sử dụng, nhiều nhất vẫn là ƣu
tiên cho phát triển các cây công nghiệp dài ngày đã làm gia tăng sức ép đối
với tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ nghiên cứu.
- Nghiên cứu, ĐGCQ là cơ sở địa lý cho phát triển nông, lâm nghiệp
bền vững: Mỗi CQ là một thể tổng hợp tự nhiên chứa đựng các ĐKTN,
TNTN và là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất của con ngƣời nên CQ đƣợc
coi là đối tƣợng chịu tác động thƣờng xuyên và mạnh mẽ trong quá trình
khai thác, sử dụng lãnh thổ. Dựa vào việc đánh giá CQ theo hƣớng tiếp cận
KTST, các loại hình phát triển N, LN đƣợc lựa chọn là các cây trồng có
mức độ thích nghi và cho hiệu quả cao về KT-XH và MT. Đánh giá CQ
thực chất là là đánh giá tổng hợp các tổng hợp thể tự nhiên cho hoạt động
sản xuất N, LN với đối tƣợng đánh giá là loại CQ. Khi đánh giá cho phát
triển N, LN, các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn chủ yếu là các đặc điểm, thành phần
CQ nhƣ: địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng…
- Định hướng SDHL lãnh thổ cho phát triển N, LN dựa trên cơ sở phân
tích, đánh giá cảnh quan: Thông qua nghiên cứu CQ có khá đầy đủ thông
tin về cấu trúc, chức năng, động lực và các quy luật biến đổi, phân hóa của
tự nhiên lãnh thổ. Vì vậy, nó là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng không
gian phát triển các ngành sản xuất (đặc biệt là phát triển N, LN) theo hƣớng

tiếp cận CQ. Đánh giá và PVCQ sẽ tìm ra đƣợc các đơn vị lãnh thổ tƣơng
đối đồng nhất về ĐKTN và nhân văn và là căn cứ để đề xuất một số mô
hình KTST điển hình. PVCQ còn là cơ sở khoa học để xác lập các mô hình
KTST vừa phù hợp với sinh kế ngƣời dân đồng thời hƣớng đến PTBV tại
các TVCQ với 3 tiêu chí bền vững về: Kinh tế - Xã hội – Môi trƣờng.
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù của địa lý gồm:
quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp, quan điểm lịch sử, quan điểm
phát triển bền vững và quan điểm kinh tế sinh thái.
8


1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm các phƣơng pháp: Thu thập, xử lý số liệu; phƣơng pháp điều
tra, khảo sát thực địa và phỏng vấn; các phƣơng pháp phân tích, đánh giá
cảnh quan và phƣơng pháp bản đồ, hệ thông tin địa lý (GIS).
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Việc xác lập cơ sở địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp đƣợc
thực hiện theo các bƣớc: Bước 1: Xây dựng cơ sở và phƣơng pháp nghiên
cứu (tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; Cơ sở lý
luận, quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu). Bước 2: Nghiên cứu, phân
tích đặc điểm CQ tỉnh Gia Lai: (Phân tích các nhân tố thành tạo CQ; Từ
bản đồ CQ phân tích đặc điểm, sự phân hóa CQ và phân vùng CQ ở tỷ lệ
1/100.000). Bước 3: Đánh giá CQ cho mục đích phát triển nông, lâm
nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai (cây lâu năm, cây hàng năm và lúa nƣớc;
rừng phòng hộ, rừng sản xuất). Từ kết quả đánh giá, tiến hành tổng hợp và
phân tích tác động về kinh tế - xã hội và môi trƣờng đến nông, lâm nghiệp.
Bước 4: Định hƣớng không gian phát triển nông, lâm nghiệp theo hƣớng
bền vững (Định hƣớng không gian phát triển nông, lâm nghiệp theo các

loại CQ và tiểu vùng CQ ; Đề xuất một số mô hình kinh tế sinh thái cho
phát triển bền vững ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Gia Lai).
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH GIA LAI
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
2.1.1. Vị trí địa lý
Gia Lai có tọa độ địa lý từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ Bắc, từ
107°27'23" đến 108°54'40" kinh Đông, với diện tích tự nhiên là
15.536,93km². Với vị trí địa lý nhƣ trên là điều kiện thuận lợi nhất định cho
tỉnh giao lƣu hàng hóa và có mối quan hệ lâu đời và bền chặt về kinh tế - xã
hội, môi trƣờng sinh thái không chỉ với các tỉnh Tây Nguyên mà còn cả với
các tỉnh Duyên Hải miền Trung, cả nƣớc và quốc tế.
2.1.2. Địa chất
2.1.2.1. Đặc điểm thành phần vật chất
Các đá biến chất: Chỉ xuất lộ rải rác ở một số nơi trong điều kiện bóc lộ
thạch học khỏi các lớp đất đá trẻ hơn ở phía trên. Đá trầm tích với thành
phần thạch học chính là các cuội sạn kết, cát kết, bột kết, đá phiết sét, đôi
nơi có các tập bột kết vôi, sét vôi. Đá phun trào với thành phần là các tập
đá bazan đặc sít, bazan lỗ hổng xen kẹp các tập tuf bazan, dăm kết núi lửa.
9


Các thành tạo magma xâm nhập: Chiếm diện tích đáng kể ở phía Đông và
Đông – Nam tỉnh, hầu hết đá có tính axit.
2.1.2.2. Đặc trưng về cấu trúc, kiến tạo
Gia Lai nằm trong dải nâng dạng bậc thuộc dãy Trƣờng Sơn, chủ yếu
phát triển hệ thống đứt gãy có phƣơng Tây Bắc –Đông Nam. Các hệ thống
đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong hình thành trũng sông Ba, tạo tính
phân bậc địa hình và hình thành các dải và khối núi.
Nền địa chất cùng với quá trình nội sinh và ngoại sinh là nhân tố quan
trọng trong quá trình hình thành đất và lớp phủ sinh giới, cũng nhƣ quy

định nét cơ bản về khả năng khai thác và sử dụng tự nhiên của con ngƣời.
2.1.3. Địa hình, địa mạo
2.1.3.1. Đặc điểm địa hình
a. Địa hình núi: Địa hình đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích tự nhiên
toàn tỉnh. Sông Ba là ranh giới chia các khối núi thành các miền khác nhau.
Hầu hết địa hình đồi núi đều có độ dốc từ 150 trở lên và dãy núi ở đây thuộc
dải Trƣờng Sơn.
b. Địa hình cao nguyên: Hai cao nguyên (Pleiku và Kon Hà Nừng) có
diện tích gần 1/3 diện tích tự nhiên của tỉnh.
c. Địa hình đồng bằng và thung lũng: Vùng đồng bằng trước núi Chư
Prông với kiểu địa hình đồng bằng bóc mòn với dạng đồi núi sót lƣợn sóng.
Thung lũng An Khê: với kiểu địa hình bóc mòn, tích tụ và thung lũng Cheo
Reo- Phú Túc với địa hình tích tụ. Địa hình ảnh hƣởng không nhỏ đến sự
hình thành và phát triển các loài thực vật, tạo nên sự đa dạng CQ, đặc biệt
là sự đa dạng trong phát triển N, LN.
2.1.3.2. Đặc điểm địa mạo
Lãnh thổ nghiên cứu có 4 nhóm kiểu nguồn gốc (địa hình nội sinh núi
lửa, địa hình bóc mòn chung, địa hình bóc mòn – tích tụ và địa hình tích tụ)
và 20 dạng địa hình. Địa hình có ảnh hƣởng lớn đến sự phân hóa các yếu tố
tự nhiên khác nhƣ: khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật… Điều này tác
động không nhỏ đến sự hình thành và phát triển các loài TV, tạo nên sự đa
dạng CQ trong tỉnh Gia Lai, đặc biệt là sự đa dạng trong phát triển N, LN.
2.1.4. Khí hậu
Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, đƣợc phân thành
2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Nhiệt độ không khí trung bình năm
từ 200C đến 260C. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. Lƣợng mƣa trong
10


mùa mƣa chiếm tới 85 - 95% tổng lƣợng mƣa năm. Gia Lai có 12 loại sinh

khí hậu với các đặc trƣng khác nhau. Khí hậu là yếu tố quan trọng trong sản
xuất N, LN thông qua sự ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh trƣởng và phát triển
các cây trồng: chế độ nhiệt, độ ẩm, chế độ gió, lƣợng mƣa…
2.1.5. Thủy văn
Gồm hệ thống sông Ba và hệ thống sông Sê San, các phụ lƣu của sông
Sêrêpok với tổng lƣợng nƣớc của các sông chảy qua tỉnh Gia Lai ƣớc đạt
13,14 tỷ m3. Dòng chảy mùa lũ ở Gia Lai biến đổi theo chế độ mùa mƣa.
Mùa lũ thƣờng xuất hiện sau mùa mƣa từ 2 đến 3 tháng ở LVS Sê San,
Srêpôk và 4 tháng ở LVS Ba. Đối với quá trình phát triển nông, lâm nghiệp
thì yếu tố thủy văn là vấn đề quan trọng. Các loại cây NN có khả năng phát
triển đạt năng suất và sản lƣợng cao đều phụ thuộc nhiều vào nguồn nƣớc,
đặc biệt là các cây nhƣ: cà phê, hồ tiêu, lúa nƣớc…
Tiềm năng nƣớc ngầm có trữ lƣợng khá lớn, chất lƣợng nƣớc tốt, phân
bố chủ yếu trong phức hệ chứa nƣớc phun trào bazan. Các phức hệ chứa
nƣớc đƣợc phân bố dọc các sông (lƣu vực sông Ba chiếm 68% trữ lƣợng
nƣớc dƣới đất, còn lại là các lƣu vực sông khác). Trong quá trình phát triển
nông, lâm nghiệp – nguồn nƣớc ngầm có vai trò đặc biệt quan trọng. Ít nhất
60% lƣợng nƣớc dùng cho sản xuất nông nghiệp là khai thác nguồn nƣớc
ngầm, đặc biệt vào mùa khô khi lƣợng mƣa trong vùng rất ít.
2.1.6. Thổ nhưỡng
Trong khu vực nghiên cứu có 07 nhóm với 16 loại đất chính bao gồm:
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (gồm đất Hk, Ha), Nhóm đất đỏ vàng (gồm
đất Fk, Fs,Fa, Fq,Fp), đất thung lũng (D), Đất xói mòn trơ sỏi đá (E), Nhóm
đất đen (gồm đất Rk và Ru), Nhóm đất xám và bạc màu (gồm đất X và Xa)
và Nhóm đất phù sa (gồm đất Pc, Pg và Pbc). Sự phong phú về loại đất là
yếu tố tạo nên sự đa dạng về CQ trong tỉnh. Các loại đất Fa, Fk và Xa rất
thích hợp trồng và phát triển cây nông nghiệp, đặc biệt là các cây nông
nghiệp dài ngày nhƣ: hồ tiêu, cà phê, cao su và một số cây lƣơng thực khác.
2.1.7. Lớp phủ thực vật
Thảm thực vật bao gồm 7 loại: Thảm thực vật tự nhiên: Rừng nguyên

sinh (gồm rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa, cây lá rộng thƣờng
xanh ít bị tác động và rừng nhiệt đới nửa rụng lá/rụng lá); Rừng thứ sinh
(rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh bị tác động mạnh), cây bụi và trảng cỏ;
Thảm thực vật nhân tác gồm rừng trồng; cây trồng lâu năm; lúa và các cây
11


trồng hàng năm. TTV là thành phần có nhiều biến động nhất, có vai trò
quan trọng trong mối liên hệ giữa các hợp phần CQ nhƣ điều kiện địa hình,
khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng; là yếu tố phản ánh sự đa dạng của CQ.
2.1.8. Dân cư và các hoạt động nhân sinh
Từ 2000 - 2014, các loại hình sử dụng đất thay đổi đáng kể theo thời
gian. Diện tích đất nông nghiệp tăng nhanh, chủ yếu tập trung vào diện tích
đất trồng cây lâu năm. Chất lƣợng rừng đã bị suy giảm đáng kể. Việc khai
thác nguồn nƣớc trên toàn tỉnh thời gian qua chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ,
dẫn đến tình trạng thiếu hụt và gây ô nhiễm cục bộ nguồn nƣớc, đặc biệt
vào mùa khô. Dân số năm 2014 của Gia Lai có 1.377.819 ngƣời, mật độ
dân số chỉ đạt 89 ngƣời/km2 với 34 dân tộc sinh sống. Phần lớn các dân tộc
thiểu số có trình độ dân trí hạn chế, sống phân tán rải rác, du canh du cƣ do
đó gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Gia Lai
2.2.1. Thành lập bản đồ cảnh quan tỉnh Gia Lai
Bản đồ CQ tỉnh Gia Lai đƣợc thành lập dựa trên nguyên tắc, phƣơng
pháp xây dựng và hệ thống phân loại đƣợc thể hiện nhƣ sau: Hàng ngang
thể hiện nền nhiệt - ẩm; hàng dọc thể hiện nền rắn và dinh dƣỡng. Hệ thống
phân loại CQ tỉnh Gia Lai đƣợc xây dựng cho bản đồ tỷ lệ 1/100.000 gồm
có 6 cấp gồm: Hệ CQ  Phụ hệ CQ  Lớp CQ  Phụ lớp CQ  Kiểu
CQ  Loại CQ. Đây là cơ sở khoa học để có thể đánh giá thích nghi đối
với các đối tƣợng cụ thể (cây lâu năm, cây hàng năm, lúa nƣớc) hoặc đánh
giá khả năng phù hợp trong phát triển lâm nghiệp. Từ những đánh giá trên,

có thể đƣa ra các định hƣớng, giải pháp – làm cơ sở phát triển bền vững
nông, lâm nghiệp tại khu vực này.
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc, chức năng, động lực CQ tỉnh Gia Lai
2.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc các đơn vị cảnh quan tỉnh Gia Lai
Lãnh thổ Gia Lai nằm trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ
khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên không có mùa đông lạnh, có sự phân
hóa mùa khô, 3 lớp CQ (núi, cao nguyên, đồng bằng), 6 phụ lớp (phụ lớp
núi trung bình, phụ lớp núi thấp, phụ lớp cao nguyên cao, phụ lớp cao
nguyên thấp, phụ lớp bán bình nguyên và phụ lớp đồng bằng giữa núi), 9
kiểu CQ (Kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên núi
trung bình, Kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên núi
thấp, Kiểu CQ rừng nhiệt đới nửa rụng lá trên núi thấp, Kiểu CQ rừng kín
12




thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên cao nguyên cao, Kiểu CQ rừng
kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên cao nguyên thấp, Kiểu CQ
rừng nhiệt đới nửa rụng lá trên cao nguyên thấp, Kiểu CQ rừng kín thƣờng
xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên bán bình nguyên, Kiểu CQ rừng nhiệt đới
nửa rụng lá trên bán bình nguyên và Kiểu CQ rừng nhiệt đới nửa rụng lá
vùng đồng bằng) và 97 loại CQ. Đơn vị CQ cấp loại đƣợc lựa chọn làm cơ
sở đánh giá tiềm năng về tự nhiên cho phát triển nông, lâm nghiệp, từ đó là
cơ sở khoa học đề xuất định hƣớng phát triển nông, lâm nghiệp bền vững.
2.2.2.2. Chức năng cảnh quan tỉnh Gia Lai
Từ kết quả phân tích cấu trúc CQ, đề tài tiến hành phân tích chức năng
CQ của lãnh thổ, từ đó có thể xác định về sự phù hợp tƣơng đối của từng
đơn vị CQ đó đối với công tác bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh.
Các chức năng CQ tỉnh Gia Lai gồm: Chức năng sản xuất (đƣợc chia thành

2 dạng chính là: trong lâm nghiệp là các kiểu rừng sản xuất: CQ số 4, 24,
28, 37, 46… và trong nông nghiệp là các kiểu thảm thực vật cây trồng hàng
năm và lâu năm: CQ số 20,35, 38, 46, 63,81…), chức năng xã hội (bao
gồm các CQ có đặc trƣng giá trị thẩm mỹ, giáo dục, khoa học, thông tin,
giải trí: CQ số 1,2,3,10,29,30...) và chức năng sinh thái (Các CQ số 10,17,
29 chức năng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nƣớc cho sông suối ở phía
dƣới, chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế tốc độ dòng chảy trong mùa lũ).
2.2.2.3. Động lực cảnh quan tỉnh Gia Lai
Sự vận động, biến đổi vật chất, tạo nên nhịp điệu và xu hƣớng biến đổi
của tự nhiên; trong đó có 2 yếu tố chính: Sự biến đổi trạng thái CQ theo
nhịp điệu mùa và biến đổi cấu trúc và trạng thái cảnh quan dưới tác động
của con người. Động lực CQ có vai trò quan trọng đối với ngành N, LN do:
sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng phụ thuộc hoàn toàn vào ĐKTN
(vai trò và tác động qua lại của yếu tố thổ nhƣỡng, khí hậu, thủy văn...). Sự
tác động của con ngƣời vào điều kiện tự nhiên, nhất là quá trình hoạt động
sản xuất, canh tác và sinh sống đã tác động và gây biến đổi các loại CQ. Số
lƣợng CQ trở nên đa dạng hơn, đƣợc thể hiện qua đơn vị CQ trên khu vực
nghiên cứu, bao gồm: Các đơn vị CQ không thay đổi hoặc ít bị thay đổi,
các đơn vị CQ bị thay đổi mạnh, các đơn vị CQ đƣợc cải tạo.
2.2.3. Tính đặc thù trong sự phân hóa cảnh quan tỉnh Gia Lai và ý nghĩa
đối với việc phát triển nông, lâm nghiệp bền vững
13


Sự phân hóa lãnh thổ Gia Lai bị chi phối mạnh mẽ của điều kiện địa
hình. Vị trí địa lý và độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
đặc điểm khí hậu chung thì nhân tố địa hình có khả năng gây ra sự phân
hóa khí hậu trong vùng, nó ảnh hƣởng và có ý nghĩa quan trọng đến đời
sống và các hoạt động sản xuất. Đối với Gia Lai, những nơi có độ cao từ
1.200m trở lên cần ƣu tiên cho phát triển và bảo vệ rừng, tại những khu vực

núi thấp cần ƣu tiên cho phát triển rừng sản xuất và áp dụng mô hình nông,
lâm kết hợp. Các khu vực nhƣ cao nguyên, đồng bằng sẽ đƣợc ƣu tiên cho
các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Gia Lai là khu vực đầu nguồn của nhiều hệ thống sông, suối nên rừng
đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các công trình thủy lợi
và điều tiết nguồn nƣớc ở vùng hạ lƣu... Trên cao nguyên Pleiku, việc khai
thác lãnh thổ, đặc biệt là vấn đề phát triển các cây công nghiệp đã tạo áp
lực và sức ép lên tài nguyên nƣớc ngầm trong mùa khô. Do đó, cần lƣu ý
đến nguồn nƣớc cấp vào mùa khô cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
đối với vấn đề phát triển các cây công nghiệp.
2.3. Phân vùng cảnh quan tỉnh Gia Lai
Phân vùng CQ là cầu nối giữa nghiên cứu CQ và khả năng ứng dụng
cho các mục đích khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ trên cơ sở phân tích
CQ. Mỗi tiểu vùng CQ đều có các đặc trƣng khác nhau về điều kiện địa
chất, khí hậu, thổ nhƣỡng, thảm thực vật…, những đặc trƣng riêng của từng
tiểu vùng CQ sẽ là cơ sở khoa học đóng góp vào hoạch định không gian
phát triển nông, lâm nghiệp.
Bảng 2.10. Đặc điểm và chức năng các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Gia Lai
T Các tiểu vùng
Các loại cảnh
Thực trạng
Diện tích
T
cảnh quan
quan
phát triển
(ha)
A.
Vùng núi Kon Ka Kinh
1 A1: TVCQ cao 14 loại CQ bao

Phát triển
90.327 ha,
nguyên Kon Hà gồm:3,4,6,10,11,
phòng hộ,
chiếm 5,81
Nừng
29,30,31,33,34,36,
rừng SX trong
% DTTN
37,43,45.
lâm nghiệp
2 A2: TVCQ núi Với 28 loại CQ:
Phát triển
233.646 ha,
trung bình Mang 1,2, 58,12,14,15, phòng hộ, phát
chiếm
Yang
1722,24,26,32,
triển nông –
15,04 %
38,39,40,44,45,48,
lâm kết hợp
DTTN
54,60,61,82
14


3

4


5

6

7

8

9

1
0

A3: TVCQ bán Bao gồm 19 loại
Phát triển
155.303 ha,
bình nguyên An CQ:6,17,20,26,34,
nông nghiệp
chiếm
Khê
49,54,60,61,79
10,00 %
82,8488.
DTTN
A4: TVCQ núi 14 Loại CQ gồm: Phát triển rừng 230.806 ha,
thấp Chutrian
6,9,17,18,2023,
phòng hộ,
chiếm

26,27,28,81, 91 và rừng SX, nông
15,14 %
94.
– lâm kết hợp
DTTN
B.
Vùng cao nguyên trung tâm Gia Lai
B1: TVCQ cao 32 loại CQ bao Phát triển cây 420.184 ha,
nguyên Pleiku
gồm: 6,17,1921,
lâu năm
chiếm
23,25, 35,36,38,41,
27,04 %
42,44,4662,77,93
DTTN
B2: TVCQ núi 10 loại CQ bao Phát triển rừng 52.708 ha,
thấp Ia Mơ gồm: 2,6,1721, sản xuất, nông 3,39 chiếm
Nông
23, 25,26.
– lâm kết hợp
% DTTN
C.
Vùng bán bình nguyên và núi thấp Chƣ Prông
C1: TVCQ bán Bao gồm 22 loại Phát triển rừng 191.628 ha,
bình
nguyên CQ: 16,22,6370, sản xuất, nông
chiếm
Chƣ Prông
7276,78,8286, – lâm kết hợp,

12,33 %
96.
phát triển NN
DTTN
C2: TVCQ núi 11 loại CQ bao Phát triển rừng 82.253 ha,
thấp Chƣ Đôn – gồm:6,12,13,17,21, sản xuất, nông chiếm 5,29
Chƣ Tion (Chƣ 22,23,27,74, 78,94.
– lâm kết hợp
% DTTN
Đgiu)
D.
Vùng đồng bằng thung lũng sông Ba
D1: TVCQ đồng Với 9 loại CQ gồm: Phát triển NN
59.093 ha,
bằng AyunPa
54, 8996.
(cây NN ngắn chiếm 3,80
ngày)
% DTTN
D2: TVCQ đồng 4 loại CQ bao gồm: Phát triển NN
37.745 ha,
bằng Phú Túc
22,94,95 và 96.
(cây NN ngắn chiếm 2,43
ngày)
% DTTN
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH GIA LAI


3.1. Cơ sở đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm
nghiệp tỉnh Gia Lai
15


3.1.1. Đối tượng, loại hình đánh giá
Đối tƣợng đánh giá là 97 loại CQ thuộc bản đồ CQ tỷ lệ 1/100.000. Đã
xác định các loại cây trồng nông nghiệp, loại hình lâm nghiệp để tiến hành
đánh giá. Trong nông nghiệp: Cây lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều);
cây hàng năm (sắn, ngô, mía, đậu tƣơng…) và lúa nước. Trong lâm
nghiệp: xác định mức độ ƣu tiên cho rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu ĐGCQ đối với phát triển NN tỉnh Gia Lai
Trọng
Mức độ thích nghi
Loại
số
Rất thích
Thích nghi
Ít thích
hình
Chỉ tiêu

S2
(2
nghi

S3
(1
nghi – S1

SDĐ
(3 điểm)
điểm)
điểm)
Fp, Fq, Ru,
1. Loại đất
Fk, Fs, Hk Rk, Xa, Ha,
D, X
0,3
Fa
2. Độ dốc
<3
3 - 15
> 15
0,2
(độ)
Cây
3. Khả năng
lâu
Tốt
Khá
Yếu
0,4
tƣới
năm
4. Độ dài
mùa khô
≤2
3-4
>5

0,05
(tháng)
5 . Lƣợng
2.000–
1.500– 2.000
< 1.500
0,05
mƣa (mm)
2.500
Fs, Fk, Rk,
Pbc, Pg, Pc,
1. Loại đất
X, Xa, Fa
Ru,Ha,Hk,
0,33
Ru, D.
Fq, Fp.
2. Độ dốc địa
<3
3 - 15
> 15
0,2
hình
Đồng
bằng, bán
Cây 3. Dạng địa
Cao nguyên
Núi thấp
0,27
bình

hàng hình
nguyên
năm
4. Tầng dày
> 100
50 - 100
< 50
0,03
(cm)
5. Lƣợng
2.0001.500-2.000
< 1.500
0,14
mƣa (mm)
2.500
6. Thành
Thịt trung
Thịt nhẹ
Thịt nặng
0,03
phần cơ giới
bình
16


1.Loại đất

Lúa
nƣớc


2. Độ dốc địa
hình
3. Thành
phần cơ giới
4. Lƣợng
mƣa (mm)
5. Khả năng
thoát nƣớc
6. Khả năng
tƣới

Pbc,
Pc

Pg,

D, X, Xa, Fa

Ha, Fs, Hk,
Fk, Ru, Fq, Fp

0,332

3 - 15

> 15

0,2

Thịt trung

bình

Thịt nặng

0,067

2.0002.500

1.500-2.000

<1.500

0,067

Kém

Trung bình

Tốt

0,067

Tốt

Khá

Yếu

0,267


<3
Thịt nhẹ

Bảng 3.4. Phân cấp các chỉ tiêu ĐGCQ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn
Trọng
Mức độ ƣu tiên
số
Ƣu tiên cao – Ƣu tiên trung
Ƣu tiên
TT
Yếu tố
P1
bình – P2
thấp – P3
(3 điểm)
(2 điểm )
(1 điểm)
Xa sông
Gần sông suối,
1
Vị trí
Đầu nguồn
suối, thung
0,4
bồn tụ thủy
lũng
Độ dốc
2
15 - 25
3 - 15

<3
0,3
(độ)
Ha, Hk, Fk,
X, Xa, Fp, Fq, Pbc, Pc, Pg,
3
Loại đất
0,05
Fs, Ru, Rk
Fa
D, E
Dạng địa
Núi trung
Bán bình
Đồng bằng,
4
0,2
hình
bình, núi thấp
nguyên
cao nguyên
Lƣợng
5
mƣa TB
> 2.000
1.500 – 2.000
< 1.500
0,05
năm (mm)
Bảng 3.5. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan đối với rừng sản xuất

Mức độ thích hợp
Trọng
số
TT
Yếu tố
Rất thích
Thích hợp
Kém thích
hợp (3 điểm)
(2 điểm )
hợp (1 điểm)
Cao nguyên,
Núi trung
1
Địa hình
Đồng bằng
0,2
núi thấp
bình
Fs, Fk, Ha,
D, Pbc, Pc,
2
Loại đất
X, Xa, Fa
0,05
Hk, Rk, Ru
Pg
3
Độ dốc
<3

3 - 15
> 15
0,3
17


4

Thảm
vật

thực

5

Lƣợng mƣa
TB năm (mm)

Rừng thứ
sinh, rừng
khộp

Rừng trồng

Bụi cây,
trảng cỏ

0,4

> 2.000


1.500 –
2.000

< 1.500

0,05

3.1.3. Kết quả đánh giá CQ phục vụ phát triển N, LN tỉnh Gia Lai
- Kết quả đánh giá theo loại CQ cho thấy: Trong nông nghiệp: Cây lâu
năm: Mức độ S1 có 24 loại CQ: 31,35,36,3842,44,45,48,49,50,53,55,
56,57,59, 60,68,69,70,73,75 (301.351 ha), mức độ S2 có 14 loại CQ: 8,14,
15,27,53,63,64,66,74,76,81,83 85 (168.443 ha) và mức độ S3 có 11 loại
CQ: 9,19,20,21,25,26,89,90,92,93,94 (165.589 ha). Cây hàng năm: mức độ
S1 có 26 loại CQ: 3841,44,45,52,53,59,60,7375,81,8388,90,92 96
(297.496 ha), mức độ S2 có 21: 19,20,21,25,26,27,35,42,48,55,56,57,62,
63,64,66, 68,69,70,76,89 loại CQ (329.444 ha); mức độ S3 có 8 loại CQ:
8,9,14,15,31,36,49,50 (44.747 ha). Cây lúa nước: Mức độ S1 có 10 loại
CQ: 62,86,87,88,90,9296 (112.589 ha), mức độ S2 có 18 loại CQ: 38,41,
44,59,63,64,68,69,70,7376,81, 83,84,85, 89 (174.408 ha) và mức độ S3
có 22 loại CQ: 14,15,19,20,21,25,31,35,36,39,40,42,45,48,49,50,55 56,57,
60,66 (362.063 ha). Trong lâm nghiệp: Rừng phòng hộ: mức độ P1 có 13
loại CQ: 1,2,3,5,6,7,9,10,16,18,21,32,77 (183.386 ha), mức độ P2 có 14 loại
CQ: 4,11,12,13,17,22,23,24,27,29,28,33,78, 79 (431.838 ha), mức độ P3 có
25 loại CQ: 30,34,37,40,42,43,46,47,50,51,54,55, 57,58,61,65,67,70,71,
72,75, 80,82,85,91 (207.015 ha). Rừng sản xuất: mức độ S1 có 15 loại CQ:
23,28,30,34,37,46,51,58,61,65,71,72, 79, 80,82 (222.050 ha), mức độ S2 có
21 loại CQ: 2,4,6,7,11,12,13,16,17,18,24,32,42,43, 47,55,57,67, 70,75,85
(384.143 ha); mức độ S3 có 5 loại CQ: 9,21,27,40,50 (35.626 ha).
- Tổng hợp kết quả ĐG diện tích thích nghi S1, S2 so với các TVCQ

cho thấy: TVCQ A1: nên ƣu tiên cao cho việc bảo tồn rừng và phát triển
rừng sản xuất và rừng phòng hộ; TVCQ A2: có tiềm năng phát triển các
kiểu rừng rừng sản xuất và rừng phòng hộ; TVCQ A3: Vùng này thích hợp
phát triển rừng sản xuất và cây trồng hàng năm; TVCQ A4: có lợi thế trong
phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất; TVCQ B1: có thế mạnh trong
phát triển các cây lâu năm, đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày; TVCQ B2:
thích hợp để phát triển rừng sản xuất và rừng phòng hộ; TVCQ C1: rất thích
hợp để phát triển rừng sản xuất kết hợp phát triển cây lâu năm và cây hàng
18


năm; TVCQ C2: Tiềm năng chủ yếu là phát triển rừng sản xuất, một số ít
diện tích đất đƣợc dành cho phát triển rừng phòng hộ và cây hàng năm ở
chân núi; TVCQ D1: thích hợp phát triển cây lúa nƣớc và phát triển cây
hàng năm và TVCQ D2: có xu hƣớng phát triển các cây hàng năm, rừng sản
xuất và lúa nƣớc.
3.2. Phân tích ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, sử dụng tài
nguyên trong phát triển KT - XH đối với ngành nông, lâm nghiệp
3.2.1. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố khí hậu
Biến đổi khí hậu có tác động đến nông nghiệp bao gồm: thay đổi cơ cấu
cây trồng; gia tăng dịch bệnh trên cây trồng; giảm diện tích, năng suất và
sản lƣợng cây trồng và làm thay đổi lịch thời vụ do sự chuyển mùa vụ. Đối
với lâm nghiệp: Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc, rừng rụng lá với
nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh.
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động sử dụng đất và môi trường đất
Trong các yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất, xói mòn đất có vai trò
quan trọng hơn cả. Kết quả cho thấy: Tiềm năng xói mòn cao E1 với 17
loại CQ: Từ 1 đến 12, 17,21,26,27,32 (372.841 ha), tiềm năng xói mòn
trung bình E2 có 36 loại CQ: 14,15,16,18,19,20,2225,2940,4450,52,
59,60,65,66,7779 (609.293 ha) và tiềm năng xói mòn thấp E3:

13,27,42,43,51,5358,61,63, 64,6776,8085 (331.175 ha, 30 loại CQ).
Bảng 3.9. Phân cấp nguy cơ xói mòn tiềm năng
Trọng
TT
Chỉ tiêu
Thang điểm
số
Nguy cơ thấp (1
Nguy cơ
Nguy cơ
điểm)
trung bình
cao
(2 điểm)
(3điểm)
1 Dạng địa
Bán bình nguyên,
Núi thấp
Núi trung
0,15
hình
cao nguyên
bình
0,35
2 Độ dốc
< 30
3 - 150
> 150
3 Loại đất
Hk, Fk, Ru, Rk, D Fs, Fa, Fp,

Xa, E.
0,05
X, Ha
4 Lƣợng mƣa
1.500 –
> 2.000
0,35
< 1.500 mm
2.000 mm
mm
5 Độ dài mùa
0,1
> 4 tháng
3 – 4 tháng
< 2 tháng
khô
3.2.3. Phân tích ảnh hưởng của nguồn nước và sử dụng tài nguyên nước
19


90% lƣợng nƣớc dành cho phát triển NN, do đó nguồn nƣớc rất quan
trọng khi tiến hành đánh giá cho phát triển nông nghiệp. Trong đề tài này,
NCS đã sử dụng kết quả tổng hợp lƣợng nƣớc thiếu cho phát triển nông
nghiệp trên các tiểu vùng lƣu vực sông đến năm 2020 có xét đến biến đổi
khí hậu. Cụ thể: cần chú ý đến các tiểu lƣu vực Thƣợng sông Ba, Krông
Hnăng và Ea Soup khi có mức đảm bảo lần lƣợt là 57%, 65% và 65%.
3.2.4. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong quá trình
phát triển nông, lâm nghiệp
Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của các loại hình
sản xuất nông, lâm nghiệp tại Gia Lai cho thấy có hiệu quả xã hội là cao

đối với các loại cây trồng, hiệu quả kinh tế cao đối với cây lâu năm nhƣ: cà
phê, hồ tiêu, hiệu quả kinh tế trung bình đối với các loại cây còn lại.
3.3. Định hƣớng không gian phát triển nông, lâm nghiệp theo hƣớng
bền vững
3.3.1. Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp theo các loại CQ
Định hướng phát triển nông, lâm nghiệp theo quan điểm và nguyên tắc
đề xuất: Quan điểm SDHL lãnh thổ, Quan điểm phát triển nông, lâm
nghiệp theo hƣớng tập trung, Quan điểm phát triển nền kinh tế nông nghiệp
kết hợp hài hòa với các ngành kinh tế khác trong tỉnh và trong khu vực.
Định hƣớng không gian ƣu tiên cho mục đích phát triển nông nghiệp
gồm: cây lâu năm: 27 loại CQ: 8,14,15,31,35,36,38,39,41,44,45,48,49,52,
53,56,59,60,63,64,66,68,69,73,74,76,83 (328.546 ha), cây hàng năm với 11
loại CQ: 19,20, 25,26,81,84, 89,90,92,93,94 (267.104 ha) và cây lúa nước
với 6 loại CQ: 62,86,87,88,95,96 (36.276 ha).
Định hƣớng không gian ƣu tiên cho mục đích phát triển lâm nghiệp
gồm: đối với rừng phòng hộ 16 loại CQ (167.133 ha): 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10,
11, 16, 18, 21, 29, 32, 33, 77; rừng sản xuất 36 loại CQ: 4, 12,13, 17, 22,
23, 24, 27, 28, 30, 34, 37, 40, 42, 43, 46, 47, 50, 51, 54, 55, 57, 58, 61, 65,
67, 70, 71, 72, 75,78, 79, 80, 82, 85, 91 (597.366 ha).
3.3.2. Định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp bền vững
theo các tiểu vùng cảnh quan
TVCQ A1: Phát triển rừng sản xuất là chủ yếu, chú ý đến các vấn đề tai
biến môi trƣờng nhƣ: Trƣợt lở đất đá và xói mòn đất. TVCQ A2: bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất; cần chú ý đến trƣợt lở đất đá,
xói mòn đất; lũ ống và lũ quét tại TVCQ này. TVCQ A3: phát triển rừng sản
20




×