Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 117 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

 

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quốc Huy

Phạm Quốc Huy – CH2012
 

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
Viện Kinh tế và Quản lý , Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, sự hướng dẫn trực tiếp tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương ;
sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của các anh chị trong Công ty Thành An
trong suốt quá trình làm luận văn này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và lựa chọn các nội
dung để trình bày trong luận văn, tuy nhiên, luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót. Em xin chân trọng cảm ơn những đóng góp quý báu của các Thầy giáo,


Cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quốc Huy

Trang 2

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................0
LỜI CẢM ƠN…...........................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................8
1.

Tính cấp thiết của đề tài................................................................10

2.

Mục đích nghiên cứu:....................................................................10

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................11

4.

Phương pháp nghiên cứu ..............................................................11

5.

Những đóng góp của luận văn ......................................................11

6.

Kết cấu của luận văn .....................................................................11

CHƯƠNG 1 …. ........................................................................................................12
1.1

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ...........................................12

1.1.1

Khái niệm về tài chính doanh nghiệp............................................12

1.1

Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước.................12

1.2

Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính ...12


1.3

Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.....13

1.4

Thứ tư: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.......13

1.5

Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp ...........................................13

1.2.TổNG QUAN Về PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIệP ......................................14 
1.2.1

Khái niệm ý nghĩa phân tích hoạt động tài chính của doanh

nghiệp………………………………………………………………………..14
1.2.2

Phương pháp phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp..17

1.2.2.1

Phương pháp so sánh ......................................................................17

1.2.2.2

Phương pháp phân chia (chi tiết)....................................................19


1.2.2.3.

Phương pháp phân tích nhân tố .....................................................20

1.2.2.4.

Các phương pháp phân tích khác....................................................23

1.2.3

Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính ....................................23
Trang 3

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

1.2.3.1

Hệ thống báo cáo tài chính..............................................................23

1.2.3.2

Cơ sở dữ liệu khác ...........................................................................27


1.3.NộI DUNG PHÂN TÍCH HOạT ĐộNG TÀI CHÍNH CủA DOANH NGHIệP ....................29
1.3.1

Đánh giá khái quát tình hình của doanh nghiệp thông qua bảng

cân đối kế toán:…………… ....................................................................................29
1.3.2

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .........32

1.3.3.

Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................33

1.3.4.

Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................34

1.3.4.1

Phân tích khả năng thanh toán........................................................34

1.3.4.2

Phân tích khả năng quản lý tài sản .................................................35

1.3.4.2.

Phân tích khả năng quản lý nợ. .......................................................38


1.3.4.3.

Phân tích khả năng sinh lợi .............................................................39

1.3.5.

Phân tích đẳng thức Dupont. .........................................................40

Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................43
CHƯƠNG 2….. ........................................................................................................44
2.1 KHÁI QUÁT Về TổNG CÔNG TY THÀNH AN VÀ CÔNG TY THÀNH AN 119 .........44 
2.1.1 .

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty

Thành An và công ty Thành An 119 .......................................................................44
2.1.1.1.

Giới thiệu về Tổng công ty Thành An..............................................44

2.1.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thành An 119......45

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty Thành An 119 ..................................47

2.1.2.1.


Sơ đồ tổ chức .................................................................................47

2.1.2.2.

Ngành nghề kinh doanh ..................................................................48

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY THÀNH AN 119.....................48
2.2.1.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua các báo

cáo tài chính…………. ............................................................................................52
2.2.1.1.

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn...........................................52

2.2.1.2.

Phân tích tài sản và sự biến động của tài sản ................................53

2.2.1.3.

Phân tích nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn .....................56
Trang 4

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh



Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

2.2.1.4.

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..........................58

2.2.2.

Phân tích hiệu quả tài chính.........................................................61

2.2.2.1.

Phân tích khả năng quản lý tài sản ................................................61

2.2.2.2.

Phân tích khả năng sinh lời ............................................................67

2.2.3.

Phân tích rủi ro tài chính ..............................................................69

2.2.3.1.

Phân tích các khoản phải thu và nguồn vốn chiếm dụng ...............69

2.2.3.2.

Phân tích khả năng thanh khoản ....................................................69


2.2.3.3.

Phân tích khả năng quản lý nợ .......................................................73

2.2.4.
2.2.4.1.

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ........................................74
Mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính – đẳng thức Du Pont .........74

2.2.4.2.

Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy .......................................................75

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG Về TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY THÀNH AN119.......76
2.3.1.

Những kết quả đã đạt được ...........................................................76

2.3.2.
2.3.2.1.

Những hạn chế và nguyên nhân..................................................78
Những hạn chế................................................................................78

2.3.2.2.

Nguyên nhân ...................................................................................78


Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 79
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 80
3.1.

Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 119TCT Thành An - Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2012-2013 ....................... 80

3.1.1.

Mục tiêu hoạt động ................................................................................. 80

3.1.2.

Chiến lược phát triển.............................................................................. 81

3.1.3.

Kế hoạch kinh doanh 2012-2013 ........................................................... 82

3.2.

Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Thành An 119 - TCT Thành An - Bộ Quốc Phòng.............................. 82

3.2.1.

Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí ............. 82

3.2.1.1.

Mục tiêu của giải pháp: .......................................................................... 82


3.2.1.2.

Nội dung của giải pháp: ......................................................................... 83

3.2.1.3.

Hiệu quả đạt được: ................................................................................. 91
Trang 5

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

3.2.2.

Giải pháp 2: Giảm một số tài sản ngắn hạn......................................... 93

3.2.2.1.

Mục tiêu và căn cứ của giải pháp: ......................................................... 93

3.2.2.2.

Nội dung của giải pháp: ......................................................................... 94


3.2.2.2.1. Đối với các khoản phải thu:.................................................................... 94
3.2.2.2.2 Đối với hàng tồn kho: .............................................................................. 98
3.2.2.2.3 Đối với vốn bằng tiền:.............................................................................. 99
3.2.2.3

Hiệu quả đạt được ................................................................................. 100

3.2.3

Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .................. 102

3.2.3.1

Mục tiêu của giải pháp: ......................................................................... 102

3.2.3.2

Nội dung giải pháp: .............................................................................. 102

3.2.3.3

Hiệu quả đạt được ................................................................................. 103

3.2.4

Giải pháp 4: Giảm nợ vay..................................................................... 104

3.2.4.1

Mục tiêu và căn cứ của giải pháp: ........................................................ 104


3.2.4.2

Nội dung giải pháp: ............................................................................... 104

3.2.4.3

Hiệu quả đạt được: ................................................................................ 105

3.2.5

Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................... 106

3.2.5.1

Mục tiêu và căn cứ của giải pháp: ........................................................ 106

3.2.5.2

Nội dung giải pháp ................................................................................ 107

3.2.5.3

Hiệu quả đạt được ................................................................................. 110

KẾT LUẬN…… ....................................................................................................116
PHỤ LỤC… ….......................................................................................................117

Trang 6


Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ viết tắt

1

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

2

HTK

Hàng tồn kho

3

LNST


Lợi nhuận sau thuế

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSDH

Tài sản dài hạn

8

VCSH


Vốn chủ sở hữu

9

TSNHBQ

Tài sản ngắn hạn bình quân

10

TSDHBQ

Tài sản dài hạn bình quân

11

GVHB

Giá vốn hàng bán

12

CPBH

Chi phí bán hàng

13

CPQL


Chi phí quản lý

14

DTT

Doanh thu thuần

15

ROS

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

16

ROA

Tỷ suất thu hồi tài sản

17

ROE

Tỷ suất thu hồi vốn

18

NI


Lãi ròng

19

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

20

DOL

Đòn bẩy định phí

21

DFL

Đòn bẩy tài chính

22

DTL

Đòn bẩy tổng

23

CTY


Công ty

Trang 7

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Trang 49

Bảng 2.2:

Trang 50

Bảng cân đối kế toán Công ty Thành An 119

Bảng 2.3 : Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản

Trang 54

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Thành An 119


Trang 57

Bảng 2.5: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Trang 59

Bảng 2.6 : Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
của công ty Thành An 119

Trang 60

Bảng 2.7

Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản

Trang 62

Bảng 2.8

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

Trang 67

Bảng 2.9 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản của cty thành an 119

Trang 70

Bảng 2.10 : Chỉ số phản ánh khả năng quản lý nợ

Trang 73


Bảng 2.11 : Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bảy tổng hợp Trang 76
Bảng 3.1:

Bảng chỉ tiêu kế hoạch năm 2012-2013

Bảng 3.2:

Bảng phân tích kết quả của việc tăng doanh

Trang 82

thu kết hợp giảm chi phí đến lợi nhuận

Trang 92

Bảng 3.3:

Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh toán.

Trang 95

Bảng 3.4:

Bảng chiết khấu thương mại

Trang 95

Bảng 3.5:


Bảng chiết khấu thanh toán theo thời gian trả tiền

Trang 96

Bảng 3.6:

Bảng tính toán khoản phải thu sau khi phân nhóm khách

hàng theo thời gian trả tiền và áp dụng chiết khấu thanh toán.
Bảng 3.7:

Bảng phân tích cơ cấu và năng suất

tài sản ngắn hạn sau khi thực hiện giải pháp giảm tài sản ngắn hạn
Bảng 3.8:

Trang 96
Trang 101

Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Trang 103

Bảng 3.9:

Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp giảm nợ vay

Trang 106


Bảng 3.10:

Bảng báo cáo thu nhập năm 2013

Trang 111

Bảng 3.11:

Bảng cân đối kế toán

Trang 112

Bảng 3.12:

Bảng các chỉ tiêu tài chính năm 2012

Trang 113

Trang 8

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Mối quan hệ giữa TS với NV

Trang 52

Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng giữa TSNH và TSDH

Trang 56

Biểu đồ 2.3 : Vòng quay hàng tồn kho

Trang 61

Biểu đồ 2.4 : Vòng quay khoản phải thu

Trang 63

Biểu đồ 2.5 : Vòng quay tài sản ngắn hạn

Trang 64

Biểu đồ 2.6 : Vòng quay TSDH

Trang 65

Biểu đồ 2.7 : Vòng quay TTS

Trang 66

Biểu đồ 2.8 : ROE ( tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu)


Trang 68

Biểu đồ 2.9 : Khả năng thanh toán hiện hành

Trang 69

Biểu đồ 2.10 : Khả năng thanh toán nhanh

Trang 71

Biểu đồ 2.11: Khả năng thanh toán tức thời

Trang 72

Biểu đồ 2.12 : Khả năng thanh toán lãi vay

Trang 74

Sơ đồ tổ chức

Trang 47

Hình 2.1:

Trang 9

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh



Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình,
mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính nhằm mục đích : cung cấp cho
nhà quản lý nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, tìm hiểu
nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó, đề xuất các giải pháp tận dụng điểm
mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về
thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương
lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp
các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có
hiệu quả.Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức
lý luận và thực tiễn trong phạm vi hiểu biết của mình em đã chọn đề tài : “Một số
giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính

của Công ty Thành An 119. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
• Thứ nhất : Nghiên cứu cơ sở lí luận về tài chính doanh nghiệp.
• Thứ hai : vận dụng cơ sở lí luận để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại
công ty Thành An 119, làm rõ nguyên nhân gây ra hạn chế tình hình tài
Trang 10

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

chính tại công ty.
• Thứ ba : đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty
Thành An 119- BQP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Tình hình tài chính tại Công ty Thành An 119 qua hai
năm 2011 và 2012 .
Phạm vi nghiên cứu : hoạt động của công ty Thành An 119- BQP.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các học thuyết
kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh.
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của công ty Thành An 119, thông tin trên
báo chí và internet
5. Những đóng góp của luận văn
• Về lý luận : Luận văn đã đề cập vai trò của phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của DNVN.

• Về thực tiễn : Xuất phát từ thực trạng tài chính của công ty Thành An 119 ,
luận văn đã đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân gây ra thực
trạng này. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp cải
thiện tình hình tài chính cho công ty Thành An 119- BQP.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu với kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2 : Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty Thành An 119
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Thành
An 119

Trang 11

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt
động kinh tế khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác
động gắn bó thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân
phối vừa phản ánh kết quả của sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản

xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thường và liên tục.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh
có tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì
tại đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản
xuất, đầu tư, tiêu thụ và phân phối.
Đó là một hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối
quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn , của một doanh nghiệp để
đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm.
1.1 Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấp vốn cho
doanh nghiệp Nhà nước và có thể góp vốn với Công ty liên doanh hoặc Công ty cổ
phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay( mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản
lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn gốp hoặc mức cho vay.
1.2 Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để dáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
Trang 12

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119


nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gởi tiền vào ngân hàng đầu tư chứng khoáng
bằng số tiền tạm thời sử dụng.
1.3 Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
trên thị trường hàng hóa, dịch vụ thị trường, sức lao động giữa doanh nghiệp với
các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp
bao gồm quan hệ thanh toán tiền mua vật tư hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền
công cổ tức , tiền lãi, trái phiếu giữa doanh nghiệp với ngân hàng các tổ chức tín
dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay vàg hoàn ảnh hưởng vốn trả lãi
cho khách hàng, cho các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu.
1.4 Thứ tư: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và
tổ đội sản xuất, trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản. quan hệ giữa cổ
đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ giữa quyền sử dụng vốn và quyền
sở hữu. Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua hoàn lạt chính sách của
doanh nghiệp như; chính sách cổ tức (phân phối thu nhập) chính sách đầu tư , chính
sách về cơ cấu, chi phí ...
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua hình thành và sử dụng các quỹ tềin tệ vì vậy, thường được xem là các
quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn
vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ
nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính
nước ta
1.5 Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn vốn và
các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ, vay
ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị


Trang 13

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động ... phân phối thu thập, thực hiện các nghĩa
vụ Nhà nước trả lương CNV.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa doanh nghiệp
với các chủ thể khác nội bộ doanh nghiệp.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là công việc quan trọng trong tất cả mọi loại hình
kinh doanh bao gồm ngân hàng, các định chế tài chính, các doanh nghiệp…Quản lý
tài chính cũng rất quan trọng trong trường học, bệnh viên thuộc khu vực nhà nước
cũng như tư nhân. Các nhiệm vụ mà người ta phải giải quyết trong quản lý tài chính
bao gồm từ các quyết định mở rộng sản xuất đến việc lựa chọn hình thức huy động
vốn để cung cấp tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý tài
chính còn có nhiệm vụ đưa ra các quyết định về quy tắc tín dụng, quản lý hàng lưu
kho, quản lý tiền mặt, đàu tư chứng khaons cũng như phân phối lợi nhuận và tái đầu
tư.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ý nghĩa phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét hiện trạng
tài chính của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng
một ngành kinh doanh mà trước hết là với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Điều này
giúp nàh quản lý nhận biết các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp về mặt tài

chính, từ đó đề ra các biện pháp cần thiết nhằm cải thiện tình hình.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho
phân tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác,
cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài
chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

Trang 14

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

- Các nhà quản lý;
- Các cổ đông hiện tại và tương lai;
- Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...
- Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính;
- ...
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với

mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ
đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
• Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân
tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi
ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.

Trang 15

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
• Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử

dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc
các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những
tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được
chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền
lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường
không hài lòng trước món lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món
lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia phân
tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc
trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh
nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
• Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân
tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những
khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.

Trang 16

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh



Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài
hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời
này.
• Phân tích hoạt động tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp:
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có
nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một
số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài
phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu
nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên
tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công
việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng
đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ
quan tâm.
1.2.2 Phương pháp phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho

các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng
phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
So sánh với mục tiêu đánh giá:
+ Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Trang 17

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn
vị đo lường.
+ Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị
khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh
về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực...
Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể
đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so
sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.
Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ

tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế
với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi
so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ
Trang 18

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính,
các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
- Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ
tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định
kỳ gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1,
n)].
- Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ
mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.

- Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực
hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản
ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với
gốc của chỉ tiêu nghiên cứu

Trị số chỉ tiêu thực hiện
=

x

100

Trị số chỉ tiêu gốc

So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số
tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác
định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.2.2.2 Phương pháp phân chia (chi tiết)
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu
kinh tế theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;

Trang 19


Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia
nhỏ qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên
cứu.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua
việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
a) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương pháp được sử dụng để
xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu
nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố, sử dụng
phương pháp nào tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố
ảnh hưởng. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường
được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của
từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc
sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của
nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và

điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu;
- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố
ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;

Trang 20

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định
trước rồi mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc
nhiều nhân tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rối mới đến nhân tố thứ
yếu sau;
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ
phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng;
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của
chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của các

nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ
nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0
để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ
phân tích thì Q1 = a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c,
d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là ∆ Q)
lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c, ∆ d, ta có:
∆ Q = Q1 - Q0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d.
Trong đó:
∆ a = a1b0c0d0 - a0b0c0d0.
∆ b = a1b1c0d0 - a1b0c0d0.
∆ c = a1b1c1d0 - a1b1c0d0.
∆ d = a1b1c1d1 - a1b1c1d0.
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng được dùng để xác định
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
Trang 21

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

cứu. Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng
giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích
so với kỳ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong
trường hợp chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân
tố ảnh hưởng). Dạng tổng quát của số chênh lệch như sau:

∆ Q = Q1 - Q0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d.
Trong đó:
∆ a = (a1 - a0 )b0c0d0.
∆ b = (b1 - b0 )a1c0d0.
∆ c = (c1 - c0 )a1b1d0.
∆ d = (d1 - d0) a1b1c1.
Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng
để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh
hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến
chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa
thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch
giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp cân đối có thể khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là M chịu ảnh hưởng của nhân tố
a,b,c thể hiện qua công thức: M = a + b - c
Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ
giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì M1 = a1+b1-c1 và M0 = a0+b0-c0d0. Gọi ảnh
hưởng của các nhân tố a, b, c đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của
chỉ tiêu M (ký hiệu là ∆M) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c ta có:
∆ M = M1 - M0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c
Trang 22

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119


Trong đó:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = a1 – a0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆b = b1 – b0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆c = - (c1 – c0)
b) Phân tích thực chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân
tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng,
phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác
động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
1.2.2.4. Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên, để thực hiện chức năng của
mình, phân tích tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác,
như: phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch
tuyến tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng, phương pháp dựa vào ý
kiến của các chuyên gia... Mỗi một phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục
đích phân tích và dữ liệu phân tích.
1.2.3

Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính

1.2.3.1Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin
kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ
liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp.

Trang 23

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến
việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp - Báo cáo tài
chính là những báo cáo dùng để công khai, liên quan chủ yếu đến các thành viên
bên ngoài doanh nghiệp. Người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính quan tâm
đến việc xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có quyết định thích ứng (đầu tư, cho vay, rút vốn, liên doanh, xác định
thuế và các khoản nghĩa vụ khác). Thông thường, người sử dụng thông tin trên Báo
cáo tài chính là những người làm công tác phân tích tài chính ở các cơ quan Nhà
nước (cơ quan chủ quản, ngân hàng, thống kê, tài chính...), nhà đầu tư, nhân viên
thuế, các cổ đông, các trái chủ, chủ nợ...
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các
cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin
tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không
những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn
cho thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng

việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do
đó, Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các
chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các
nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý... kể cả các cơ quan Chính phủ và bản
thân người lao động. Mỗi nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do
vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài
chính của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhưng thường
liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống
nhau để phân tích, xem xét Báo cáo tài chính. Có thể khái quát vai trò của Báo cáo
tài chính trên các điểm sau:
Báo cáo tài chính cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc
kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình
Trang 24

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thành An 119

thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình
kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như
xu hướng vận động của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có

hiệu quả. Đồng thời, Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu về thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp
cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn
vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi...
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, Hội đồng
Quản trị, Ban giám đốc... về tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình
hình thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh
doanh... để có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến
hành và kết quả có thể đạt được...
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân
hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất,
kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp... để quyết định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho
vay hay thu hồi vốn...
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, cơ quan
quản lý Nhà nước để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng
chính sách chế độ, đúng luật pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho
những vấn đề xã hội...
Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 25

Phạm Quốc Huy – CA110557
 

Cao học Quản trị kinh doanh



×