Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chăn len dệt may nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.05 KB, 120 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ 

NGUYỄN VĂN HẢI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

 
 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
********

NGUYỄN VĂN HẢI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI – 2013


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là đúng đắn, trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

i


Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh trong suốt quá
trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn luận văn tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cổ phần Chăn len Dệt may Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu thực tế
để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp tôi có thời gian và
nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả

Nguyễn Văn Hải

ii


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................ vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP............................................................................................. 3
1.1 Hiệu quả kinh doanh ................................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.................................................... 3
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh................................................... 4
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. .................................... 9
1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. ....... 9
1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
............................................................................................................... 11
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ...... 17
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. ...................................................................................................... 18
1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.......................................... 18
1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ....................................... 21
1.1.5.3.Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. .......................................... 24
1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh................................. 25
1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản....................................................... 26
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn..................................................... 28
1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan ............................................... 30
1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết....................................................... 30
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont....................................... 31
1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
............................................................................................................... 31
1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng ............................................................... 31
1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm............................... 32

iii


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định .................. 33
1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động................ 34
1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ............................................................... 36
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH....................................... 39
2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp ..................................................... 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................... 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................... 41
2.1.2.1 Bộ máy quản trị của công ty ..................................................... 43
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng:........... 44
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
.................................................................................................................. 47
2.2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty ......................... 51
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty ................... 51
2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản........................................... 51
2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn.................................... 54
2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ....... 55
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty................... 56
2.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối ................................................ 56
2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối ............................................... 60
2.2.3. Phân tích chất lượng nhân lực của đơn vị. ..................................... 69
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty ............................ 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 73

2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 74
2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan .................. 74
2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan .............. 75
PHẦN III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN - DệT MAY NAM ĐỊNH ..................... 78
3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần Chăn len - Dệt may Nam Định ........................................................... 78
3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn .......................................................... 78
3.1.1.1 Những thuận lợi ........................................................................ 78

iv


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

3.1.1.2.Những khó khăn ........................................................................ 79
3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Chăn len Dệt may Nam Định .................................................................................. 80
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chăn len –
Dệt may Nam Định ...................................................................................... 83
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí ........ 83
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 83
3.2.1.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 84
3.2.1.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 86
3.2.2. Giải pháp 2 : Giảm hàng tồn kho ................................................... 88
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 88
3.2.2.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 89
3.2.2.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 89
3.2.3. Giải pháp 3 : Giảm nợ vay ............................................................. 91

3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 91
3.2.3.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 91
3.4.3.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 91
3.2.4. Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu ................................................. 93
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 93
3.2.4.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 93
3.2.4.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 94
3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực................................... 95
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 95
3.2.5.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 96
3.4.5.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 99
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 99
3.3.1. Với cơ quan nhà nước .................................................................... 99
3.3.2. Với công ty ................................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 105
PHỤ LỤC...................................................................................................... 106

v


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Từ viết đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

DN

Doanh nghiệp

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

HQKD


Hiệu quả kinh doanh

7

TSLĐ

Tài sản lưu động

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

VND


Việt Nam đồng

12

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

13

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

CTCP

Công ty cổ phần

16

GTGT


Giá trị gia tămg

17

ĐVT

Đơn vị tính

18

ROA

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)

19

ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

20

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)

21

EBIT


Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest
and Tax)

vi


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC............................................................ 48
Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN ......... 51
Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN ....................... 54
Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN
VỐN.................................................................................................................. 55
Bảng 2.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

......................................................................................................................... 58
Bảng 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ........................................... 61
Bảng 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 –
2012 .................................................................................................................. 63
Bảng 2.8 CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN ....................................... 64
Bảng 2.9 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN ..................... 66
Bảng 2.10: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY ........................ 68
Bảng 2.11:BẢNG CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2012 ................................................. 69
Bảng 2.12 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ .............................. 72
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY......................................................... 72
BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DOANH THU KẾT HỢP GIẢM

CHI PHÍ ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY
NAM ĐỊNH ....................................................................................................... 87
Bảng 3.2 BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI GIẢM HÀNG TỒN KHO ............................. 90
Bảng 3.3 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NỢ VAY ........ 92
Bảng 3.4 : BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM KHOẢN PHẢI
THU .................................................................................................................. 95
Hình 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHĂN LEN – DỆT MAY NAM
ĐỊNH ...................................................................................................................................42 
Hình 2.2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA CÔNG
TY NĂM 2012.....................................................................................................................70 
Hình 2.3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY HAI NĂM 2011-2012.......71

vii


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, ngành
dệt may ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân,
đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Sự phát triển của ngành dệt may trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi
ích cho các nhà sản xuất, các trung gian thương mại và người tiêu dùng. Sự thành
lập của các công ty dệt may nói chung và Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may
Nam Định nói riêng đã góp phần làm sôi động thị trường dệt may ở Việt Nam, đánh
dấu một bước phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh

các mặt hàng khác, các doanh nghiệp kinh doanh dệt may đều mong muốn đạt hiệu
quả cao trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
may mặc nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần
Chăn len – Dệt may Nam Định, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu khoa học :
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty cổ phần Chăn len-Dệt may Nam Định”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của
Công ty cổ phần Chăn len- Dệt may Nam Định từ nay đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
Chăn len – Dệt may Nam Định trong những năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định và chủ yếu tập trung xem xét,
1


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu,
tài liệu về báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định
trong những năm gần đây.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,
tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng

biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã
được đặt ra.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty
cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty cổ phần Chăn
len- Dệt may Nam Định trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp .
CHƯƠNG II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Chăn len- Dệt may Nam Định.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định.

2


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Hiệu quả kinh doanh
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh
doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh đều
thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất lượng

cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng
đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu
hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt
động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí
lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử
dụng các yếu tố sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa
với chi phí tối thiểu”( tr 407). Tuỳ theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu
quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất lao động, hiệu suất
sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian
thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng
số vốn bỏ ra “. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế,
vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu là hiệu
quả kinh doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả đó là chỉ tiêu phản ánh trình
độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu
quả tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng( tr 408) …
3


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

- Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù
phản ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động
các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất

với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
H=
Trong đó:

K

( 1.1 )

C

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là một doanh nghiệp hoạt động trên
đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tưng tự có thể suy
rộng ra cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý
tưởng, nhưng trong thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường
hợp: “Đựơc cái này, mất cái kia”. Ví dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để
nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí
lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Vì
vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và vì đó mà kinh
doanh không hiệu quả.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
nền sản xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có
hiệu quả? Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan

niệm thống nhất trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên
cứu khác nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau.
4


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần có sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước thì việc xác định rõ bản
chất, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách.
Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm
trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu hiện của nó. Do vậy
hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về hiệu quả kinh tế
là vấn đề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất cần thiết
trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước
giao như: Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ
yếu như chỉ tiêu nộp ngân sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh
kết quả, không thể hiện được mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh
nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư. Mặt khác trong thời kỳ này giá cả mang tính
hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính toán các chỉ tiêu thống kê và
hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng thực chất trình độ quản
lý của doanh nghiệp.
Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà
nước thực hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ
mô thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh

tế nhằm đạt được mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể
sản xuất, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh
nghiệp có toàn quyền quyết định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp
luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội
không đồng nhất với nhau.

5


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục
tiêu khác nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định:
“ Lấy suất sinh lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách
xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công
ích”. Đây là một quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và
thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác
định, đánh giá hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản
ánh trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục
tiêu kinh tế xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh
tế toàn diện trên cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng.
- Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế
khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế

càng cao và ngược lại.
- Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản
ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống
công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh
tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.
Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt
được những mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý
kinh tế, dù ở giai đoạn nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu
cầu, mục tiêu chính trị, xã hội với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau
6


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình
thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan
giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính
toán và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra
ở mức và phải chi phí nào.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định
những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu
sau đây:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng
doanh nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận

mà mỗi doanh nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu
do xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền
kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc
dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà đất nước và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn
bộ hệ thống kinh tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc
vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người
lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một
cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt.
Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc
nâng cao hiệu quả kinh tế.
7


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

- Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu
quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với
lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết
bị, nguyên vật liệu …).
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của
doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả
của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản

xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi
phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ phận.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu
quả kinh tế nhằm hai mục đích:
Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi
ích nhất.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác
định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các
chỉ tiêu khác nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn,
lợi nhuận …
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các

8


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội

là yêu cầu khách quan. Tiêu chí hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu
quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế. Trong thực tế
thiếu một tiêu chí thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đưa ra những quyết
định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực
hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không
đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ thuật mới có
tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng
lại đòi hỏi chi phí đầu tư.
Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh
doanh có thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ
gặp trường hợp “ được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không
thể có cơ sở để đưa ra quyết định tối ưu, tiêu chí hiệu quả kinh tế phải thể
hiện được mối tương quan giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và
cực tiểu phải chi ra. Tiêu chí ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản
xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể.
Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là nâng cao mức sống vật chất,
tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội. Để thực
hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi phí và dự trữ sản xuất để
tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội.
Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao
động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao
9


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

động dưới chủ nghĩa xã hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành

nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo
thêm việc làm cho người lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc
làm cho người lao động. Tăng năng suất lao động xã hội tạo ra điều kiện vật
chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu dùng xã hội.
Tiêu chí hiệu quả kinh tế phải đảm bảo tính toàn diện: Trước hết, đó là sự gắn
bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng: Một mặt giảm chi phí lao
động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo chất lượng sản phẩm và không
ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa dạng của xã hội. Thứ hai, sự
toàn diện của tiêu chí hiệu quả kinh tế quốc dân đòi hỏi phải vừa giải quyết những
vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước.
Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chí hiệu quả cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi
phương án một cách toàn diện về không gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm
hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi có tác động tích cực đến việc nâng cao
hiệu quả của toàn bộ hệ thống nhất, nâng cao hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp
cần chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng
không nên đơn giản coi lợi nhuận như tiêu chí duy nhất đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được
bằng cách nào và được phân phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là
một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ
đạo chung và góp phần thực hiện mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi
nhuận mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt động kinh doanh vừa phải thể
hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của thị trường, vừa phải
đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cương của nhà nước, góp phần vào chuyển
dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng phải được phân
10


Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế và Quản lý

phối theo cách kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của
người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi
ích xã hội.
Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời
ngay khi bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất
định, bởi vậy, phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi
xem xét vấn đề này.
1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các tiêu chí hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn
hiệu quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế
phải sử dụng một hệ thống tiêu chí vì:
Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính
được hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá
trị hàng hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử
dụng hệ thống chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh
khác nhau.
Thư hai: Bản thân mỗi tiêu chí có những nhược điểm nhất định trong
nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống tiêu chí cho phép
thấy được mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để
đánh giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cao cấp là
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:
Suất sinh lời vốn chủ
sở hữu (ROE)


=

Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu bq

11

(1.6)


Đại học Bách Khoa Hà Nội
=

Lãi ròng

x

Doanh thu thuần

Viện Kinh tế và Quản lý
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq

Tổng tài sản bq

X

Vốn chủ sở hữu bq

Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn

bẩy tài chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:

vốn chủ sở hữu =
(ROE)

Doanh thu

Lãi ròng

Ty suất sinh lời

Doanh thu

X

Tổng tài sản bq

thuần
Tổng tài sản

x

Vốn chủ sở hữu
bq

bq

thuần

Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của

các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó cho biết một trăm đồng đầu tư vào vốn
chủ sở hữu tại công ty có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ sở
hữu.Vì vậy đây là chỉ số quan trọng nhất và thiết thực nhất cho chủ sở hữu.
b-Tỷ Suất sinh lời của tài sản (ROA).
(Return on Assets – ROA).
Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài
sản, ta tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau:
Suất sinh lời của tài sản (ROA) =

=

Lãi ròng
Doanh thu thuần

Hệ số lãi ròng =

X

Lãi ròng
Tổng tài sản bq

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq

Lãi ròng
Doanh thu thuần

Hệ số vòng quay tài sản =

12


(1.2)

(1.3)

Doanh thu thuần

(1.4)

(1.7)


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý
Tổng tài sản bq

Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)
ROA cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
c - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của
công ty càng cao và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

=

(ROS)


Lãi ròng
Doanh thu

( 1.8 )

d - Các tiêu chí về khả năng quản lý tài sản
¾ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức:
Vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

(1.9)

Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao và ngược lại.
¾ Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau:
Vòng quay tài sản cố
định

Doanh thu thuần
=


Tài sản cố định bình
quân
13

(1.10)


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Năng suất TSCĐ càng cao phản ánh tình hình giá trị TSCĐ dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số
này thấp chứng tỏ việc đầu tư TSCĐ không hợp lý, vốn ứ đọng.
¾ Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của
doanh nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức
tính như sau:
Vòng quay tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

(1.11)

Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản

càng cao và ngược lại.
¾ Kỳ thu nợ bình quân
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của
một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty
đối với các khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản
ánh việc quản lý các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và
ngược lại.
Kỳ thu nợ bình quân

=

Nợ phải thu bình quân
Doanh thu/360

(1.12)

e - Các tiêu chí về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả được các
khoản nợ phải trả khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả
năng thanh toán cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Do
vậy khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét
các hệ số thanh toán như: hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh,
hệ số thanh toán tức thời. Sau khi tính toán các chỉ tiêu này thì tiến hành lập
14


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý


bảng để đánh giá bằng cách so sánh với số năm trước về từng chỉ tiêu từ đó
nhận xét, đánh giá trên cơ sở:
¾ Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài
sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn

=

Tổng nợ ngắn hạn

(1.13)

Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới
12 tháng
Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ
tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSLĐ không hiệu quả vì bộ phận này
không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện
hành phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
¾ Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả năng trả nợ
ngay không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=


Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

(1.14)

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản không dễ
dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn
được xác định là tiền và các khoản tương đương tiền.
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào

15


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả
trong kỳ.
¾ Khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng
trả nợ ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương
tiền


=

(1.15)

Nợ tới hạn và nợ quá hạn

Dựa vào các nội dung vừa phân tích ở trên để kết luận tình hình tài chính của
doanh nghiệp an toàn hay không an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm
nguyên nhân gây nên các tác động đó từ đó có hướng giải quyết cho phù hợp.
f - Các tiêu chí về khả năng quản lý vốn vay.
¾ Chỉ số nợ
Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Chỉ số nợ

=

Tổng nợ

*100%

Tổng tài sản

(1.16)

¾ Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng
(Công ty chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh nên chỉ kiếm được lợi nhuận
từ việc tiêu thụ sản phẩm). So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả

cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao
nhiêu, có bù đắp lãi vay hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau :
16


×