Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã phong châu huyện đông hưng tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.62 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DỰ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG CHÂU, HUYỆN ĐÔNG HƢNG,
TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT – N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DỰ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG CHÂU, HUYỆN ĐÔNG HƢNG,
TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT – N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học


: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Dƣơng Thị Minh Hoà

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nghiệp khoa Môi trường trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học ở trường.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn
Ths. Dƣơng Thị Minh Hoà, cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình
em thực hiện đề tài và làm báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Nguyễn Xuân Rần toàn thể các
anh, chị cán bộ xã Phong Châu đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian em
thực tập tại phòng.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, chân thành xin gửi đến gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ rất nhiều về tinh thần và vật chất để em hoàn thành được
chương trình học tập cũng như báo cáo tốt nghiệp.
Với điều kiện và thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế
của một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để em có điều kiện bổ sung nâng cao
kiến thức của mình cũng như phục vụ công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 Năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Văn Dự


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ...............................................27
Bảng 4.1. Thống kê tài nguyên nước mặt Xã Phong Châu ..................................29
Bảng 4.2. Nhu cầu cấp nước sinh hoạt của xã Phong Châu, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình.......................................................................................................33
Bảng 4.3. Dự kiến nhu cầu cấp nước xã Phong Châu..........................................34
Bảng 4.4. Thống kê nguồn nước phục vụ sinh hoạt.............................................35
Bảng 4.5. Thống kê nguồn nước sử dụng vào mục đích ăn uống ........................36
Bảng 4.6. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nước giếng khoan
trên địa bàn xã Phong Châu .................................................................................38
Bảng 4.7. Chất lượng nguồn nước mưa trên địa bàn xã Phong Châu ..................39
Bảng 4.8. Chất lượng nguồn nước giếng đào trên địa bàn xã Phong Châu .........40
Bảng 4.9. Chất lượng nguồn nước ngầm chưa qua xử lý trên địa bàn xã Phong
Châu......................................................................................................................41
Bảng 4.10. Chất lượng nước giếng khoan đã qua xử lý trên địa bàn xã Phong
Châu......................................................................................................................42
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cấp tại Nhà máy
nước xã Phong Châu ............................................................................................44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới ...................................................12
Hình 4.1. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt ............................................................35
Hình 4.2. Các nguồn cấp nước ăn uống trên địa bàn xã Phong châu ..................36
Hình 4.3 Đánh giá cảm quan về chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã
Phong Châu ..........................................................................................................38
Hình 4.4. Cấu trúc bể lọc xử lý nước ngầm .........................................................48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

BYT

: Bộ Y tế

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNH-HĐH : Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
COD


: Nhu cầu oxy hóa hóa học

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

DO

: Lượng oxy hòa tan



: Nghị định



: Quyết định

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

UBND

: Uỷ ban nhân dân


UNICEF

: United Nations Children's Fund - Quỹ Nhi Đồng
Liên Hiệp Quốc.

VSMT

: Vệ sinh môi trường

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

: Tổng chất rắn hoà tan

THCS

: Trung học cơ sở

TT

: Thông Tư

TTCN

: Tiểu thủ Công nghiệp




: Vấn đề

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

XD

: Xây dựng


vi

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu..................................................................... 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ......................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................11

2.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................................22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................25
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ....................................................25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................25
3.2.2. Thời gian thực hiện ....................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25
3.4.1. Phương pháp kế thừa ..................................................................................25
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn................................................................26
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước........................................................................26


vii

3.4.4. Phương pháp phân tích ...............................................................................27
3.4.5. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa .....................................................27
3.4.6. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ...............................................27
3.4.7. Xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê ...........................................27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Phong Châu .......................................28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................28
4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt tại xã Phong Châu.............32
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ................................................................32
4.2.2. Nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân..................................................34
4.2.3. Nguồn cấp nước ăn uống cho người dân ...................................................35
4.3. Chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Phong Châu...............................37
4.3.1. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước giếng khoan

..............................................................................................................................37
4.3.2. Hiện trạng chất lượng nước mưa trên địa bàn xã .......................................39
4.3.3. Hiện trạng chất lượng nước giếng đào trên địa bàn xã ..............................40
4.3.4. Hiện trạng chất lượng nước giếng khoan trên địa bàn xã ..........................41
4.3.5. Đánh giá chất lượng nước cấp của Nhà máy nước xã Phong Châu ...........43
4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước, nâng
cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương ..........................................44
4.4.1. Biện pháp luật pháp, chính sách ............................................................44
4.4.2. Biện pháp quản lý, tuyền truyền giáo dục cộng đồng ................................45
4.4.3. Biện pháp kỹ thuật .....................................................................................47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................50
5.1. Kết luận .........................................................................................................50
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ai trong chúng ta cũng đều biết nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên
vô cùng quý giá, không có nước thì không thể có sự sống. Đối với công
người, không một yếu tố nào quan trọng hơm nước. Chúng ta có thể khó
khăn khổ sở do thiếu năng lượng, vận tải, chỗ ở, thậm chí cả thức ăn nhưng
không thể tồn tại được nếu thiếu nước. Chẳng thế mà nước lại chiếm trên
70% trọng lượng cơ thể. Trên bề mặt địa cầu nước chiếm gần 75% diện
tích, với một lượng khổng lồ khoảng 1,4 tỉ km3, tưởng chừng có thể đủ cho
con người trên thế giới dùng mãi mãi nhưng cùng với sự phát triển như vũ
bảo của khoa học kỹ thuật từ thời kỳ công nghiệp cho tới nay là mặt trái

của nó với vô số những hậu quả, trong đó ô nhiễm nước đang là một vấn đề
thời sự, một thực trạng đáng lo ngại nhất, vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả
của sự hủy hoại con người. Khủng hoảng về nước đang diễn biến hết sức
phức tạp trên cả hành tinh của chúng ta, và Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Những hoạt động phát triển kinh tế một cách ồ ạt và chưa đồng bộ đã dẫn
đến hệ quả là nguồn nước đang bị suy thoái nặng nề.
Xã Phong Châu là địa phương có nhu cầu sử dụng nước rất cao có tổng
dân số hơn 6500 người với 2013 hộ vì vậy việc tìm hiểu về hiện trạng nước
sinh hoạt, về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng và hệ quả của việc sử
dụng nguồn nước sinh hoạt kém chất lượng là hết sức cần thiết.
Xuất phát tự yêu cầu thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Phong
Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xác định nguyên nhân, các nguồn tác động gây ô nhiễm làm ảnh
hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt
- Đề xuất giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm trên địa
bàn xã Phong Châu.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế- xã hội xã Phong
Châu.
-Đánh giá nhu cầu sử dụng nước và tình hình sử dụng của người dân xã
Phong Châu.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt xã Phong Châu
- Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường

nước sinh hoạt tại địa phương.
1.2.3. Yêu cầu
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước sinh hoạt Xã Phong Châu,
Huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.


4


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tầm quan trọng của nước
Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn
để duy trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không
thể sống nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại. Con người
cần một lượng nước nhất định để duy trì cuộc sống nếu không sức khỏe sẽ bị
ảnh hưởng. Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì
vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58-67% trọng
lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70-75%, đồng thời nước
quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người.
Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và
Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm,
chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng
thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của
não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí
nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…
Nước cũng là một nguồn cung cấp khoáng chất quan trọng cho cơ thể
bởi nó hòa tan khoáng chất như Flo, Iốt, Kẽm, Canxi…, là môi trường cho các
phản ứng sinh hóa và cũng là nguồn nuôi dưỡng, phát tán nòi giống sinh vật.
Nước giúp cho cơ thể duy trì nhiệt độ ổn định để chống chọi với thời tiết
không những vậy, nước còn là bộ phận quan trọng của hệ thống bài tiết, giúp
cơ thể thải loại những chất độc tích tụ hàng ngày qua hệ dinh dưỡng và hô
hấp. Việc cung cấp nước đầy đủ sẽ giúp tránh được các bệnh nguy hiểm như


5


sỏi thận, viêm bàng quang, viêm cơ khớp, ung thư và các bệnh khác do độc tố
tích lũy lâu ngày sinh ra.
Nước sạch là yếu tố quan trọng kéo dài tuổi thọ con người [11].
2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan
- Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa
và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nguồn nướclà các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất là nướctồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất [9].
- Nguồn nước ngọt là Tổng các nguồn nước ngọt được tái sử dụng bao
gồm cả dòng chảy của các song và nguồn nước ngầm từ nước mưa trong nước
và các dòng chảy bắt nguồn từ nước khác [15].
- Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam.
Là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và hộ gia đình,
không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống
phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm Thông tư Số:
04/2009/TT – BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [8].
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [8].


6


- Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã” [8].
2.1.1.3. Nguồn nước bị ô nhiễm có dấu hiệu đặc trưng sau đây:
* Mùi vị
- Nước giếng ngầm:
Mùi trứng thối: là do sự hiện diện của khí H2S, kết quả của quá trình
phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm.
Mùi tanh của sắt và mangan.
- Nước mặt (sông, suối, ao hồ):
Mùi tanh của tảo: do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong
trường hợp này nước thường có màu xanh.
- Nước máy:
Mùi hóa chất khử trùng (Clo) còn dư lại trong nước. Mùi vị khác lạ sẽ
gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có phương
pháp xử lý thích hợp như sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng
lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,…
* Màu
Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các
quy trình xử lý như sục khí ozon, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm
giảm độ màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu
cơ, việc sử dụng hóa chất clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả
năng gây ung thư.


7


Tiêu chuẩn nước sinh hoạt quy định màu của nước nhỏ hơn 15 TCU.
* pH
Nguồn nước có pH lớn hơn 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate
và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá).
Nguồn nước có pH nhỏ hơn 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Hiện
nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ pH và sức khỏe của
người sử dụng. Theo Tiêu chuẩn, pH của nguồn nước sử dụng cho sinh
hoạt là 6,0 – 8,5 và pH của nước uống là 6,5 – 8,5. Tuy nhiên, các loại
nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 – 4,0. Các loại thực phẩm thường có pH
= 2,9 – 3,3.
Trong đường ống cấp nước, giá trị pH của nước có liên quan đến tính
ăn mòn thiết bị và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt trong môi trường pH thấp,
khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Cần lưu ý khi pH lớn hơn 8,5 nếu
trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp
chất trihalomethane gây ung thư.
* Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều
nhất là ion canxi và magiê.
Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện
tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải
nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn
mòn đường ống và thiết bị. Nước mặt thường không có độ cứng cao như
nước ngầm.
Hiện nay, tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
Độ cứng = 0 – 50mg/l -> Nước mềm
Độ cứng = 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
Độ cứng = 150 – 300mg/l -> Nước cứng



8

Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l.
Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng
vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong
thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được
bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Chỉ ngoại trừ các chứng bệnh về sỏi
thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao.
Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. Sau mỗi chu kỳ lọc, hạt
nhựa cation được tái sinh bằng dung dịch muối ăn.
* Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là
tổng chất khoáng.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.200 mg/l. Tiêu chuẩn
nước uống quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l.
* Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)
Độ oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước.
Có 2 phương pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương
pháp KMnO4 và K2Cr2O7.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO 4 nhỏ hơn 4
mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO 4) nhỏ hơn
2 mg/l.
* Sắt
Do ion sắt (II) dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt (III), tự kết tủa và lắng
nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện
thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được
làm thoáng, sắt (II) sẽ chuyển hóa thành sắt (III), xuất hiện kết tủa hydroxyt
sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu



9

cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, khi
nước có độ pH thấp, sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa,
làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho
nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu
chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
* Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít
hơn. Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào
thành và đáy bồn chứa.
Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao
hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước
uống và nước sạch đều quy định hàm lượng mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l.
* Clorua
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu
từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác
dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm.
Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được
lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị
mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l.
Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.
* Amôni – Nitrit – Nitrat
Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit,
nitrat, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ
nước thải. Trong đó, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy
sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và
với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat.



10

Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa
chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác, nước mưa chảy
tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy dấu
hiệu ô nhiễm nguồn nước.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định Amôni nhỏ hơn 3mg/l. Tiêu chuẩn
nước uống quy định Amôni nhỏ hơn 1,5 mg/l.
Tiêu chuẩn nước sạch và nước uống đều quy định Nitrit nhỏ hơn 3mg/l,
Nitrat nhỏ hơn 50mg/l [Trích từ Handbook of Drinking Water Quality –
Standards & Control].
* Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Là nước hợp vệ sinh.
+ Khi mang đi thử nghiệm đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu theo
quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo
thông tư số 04/2009/TT- BYT và 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009.
* Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước
+ Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, gió bão,
lũ lụt… Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công
nghiệp… kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ hoặc các sản phẩm của hoạt
động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn
được gọi là ô nhiễm diện.
+ Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước từ các vùng dân cư, khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và
phân bón trong nông nghiệp… vào môi trường nước.
* Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:



11

+ Giảm nồng độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3, từ
khí quyển, tăng hàm lượng SO42- và NO3- trong nước.
+ Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO3- trong nước ngầm và nước
song hòa tan, phong hóa các quặng Cacbonat.
+ Tăng hàm lượng muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi
vào môi trường nước cùng với nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…).
+ Tăng hàm lượng các ion kim loại nặng trong nước tự nhiên như: Pb3+,
Cd+, Hg2+, As3+, Zn2+, Fe2+, Fe3+,…
+ Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên, giảm độ trong của
nước và tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước do các nguyên tố động vị
phóng xạ [6].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn,
còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có khoảng
hơn 3/4 lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu
trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên
lục điạ... chỉ có 0, 5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con
người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì
chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được
và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để
sử dụng (Miller, 1988).



12

Hình 2.1. Tỉ lệ giữa các loại nƣớc trên thế giới
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh từ
3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và từ
tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ
yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của
quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó
theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến
thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống
mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các
vùng trủng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy [7].
2.1.2.2. Tài nguyên nước của Việt nam
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam khá dồi dào và phong phú. Nếu tính
các con sông có chiều dài từ 10km trở lên và có dòng chảy thường xuyên trên
lãnh thổ nước ta thì có tới 2369 con sông trong đó 9 hệ thống sông có diện tích


13

lưu vực từ 10.000 km3 trở lên như sông Bằng Giang, sông Kỳ Cùng, sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai và
sông Mê Kông [15].
Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm của nước ta bằng khoảng
847km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507km3 chiếm 60% và
dòng chảy nội địa là 340km3 chiếm 40%. Nếu xét chung trên cả nước thì tài
nguyên nước mặt nước ta chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy trên Thế
giới trong khi đó đất liền nước ta chiếm khoảng 1,35% của Thế giới.
2.1.2.3. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Bình
Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón

nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con
sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác,
do quá trình sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ, con người ta đã tạo
ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái
Bình lên tới 8492km, mật độ bình quân từ 5-6km/km2. Hướng dòng chảy của
các con sông đa số theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Bắc, Đông
Bắc Thái Bình còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình. Đây là điều kiện
thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản
xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử dụng tưới tiêu cho
đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ thống
cống tự chảy...
Tài nguyên nước ngầm:
Tài nguyên nước ngầm tầng mặt và tầng sâu của Thái Bình tương đối
phong phú, song đa phần không thể sử dụng ngay được cho sinh hoạt.
Các tầng chứa nước nông đều có hàm lượng sắt cao, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép. Để dùng được phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu
chuẩn cho phép. Hầu hết các giếng khoan đã có biểu hiện ô nhiễm các chất


14

hữu cơ do tàn tích của các loài thực vật, có xuất hiện các ion độc hại như
NH4+, NO2-, PO43-,...[13].
2.1.2.4. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người
Nước mang lại cho chúng ta các khoáng chất cần thiết, nhưng nó cũng
ẩn chứa trong đó những tạp chất và kim loại nặng độc hại (Nitrat, Nitrit,
Asen, Chì, Thủy ngân, Benzen, Xynua…) cùng với vô vàn những vi
khuẩn/virus nguy hiểm (E.coli, Streptococci, Clostridia, Adenovirus,
Rheovirus…). Nếu không có các biện pháp xử lý nguồn nước tích cực, con
người sẽ phải liên tục đối mặt với dịch bệnh, độc tố và tuổi thọ sẽ không thể

kéo dài.Trẻ em nếu bị nhiễm độc hoặc dịch bệnh sẽ khiến tương lai của thế
giới không thể bền vững.
* Nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước
+ Ô nhiễm do tự nhiên là do sự bào mòn hay sự sụt lở núi đồi, đất ven
bờ sông làm dòng nuớc cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát, chất
mùn… hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước
mua rơi xuống đất, hoặc do triều cường nước biển dâng cao vào sâu gây ô
nhiễm các dòng sông, hoặc sự hòa tan nhiều chất muối khoáng có nồng độ
quá cao, trong đó có chất gây ung thư như Arsen, Fluor và các chất kim loại
nặng…
+ Ô nhiễm do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra nhiều vấn đề sức
khỏe và cuộc sống con người. Trong đó đáng kể là chất thải con người (phân,
nước, rác), chất thải nhà máy và khu chế xuất và việc khai thác các khoáng
sản, mỏ dầu khí; Chất thải khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; Chất thải
khu giết mổ, chế biến thực phẩm; và họat động lưu thông với khí thải và các
chất thải hóa chất cặn sau sử dụng; sau cùng và cũng là nguy hại nhất là chất
thải phóng xạ.
* Ảnh hưởng đến sức khỏe con người như thế nào?


15

- Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái
Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành
nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại
một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong
là do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm,
tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5
triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm [4].
- Những bệnh thường mắc phải do nguồn nước trong 3 trường hợp trực

tiếp và gián tiếp sau đây:
+ Tiếp xúc trực tiếp với nước: Khi tắm rửa, do các hoá chất và vi sinh
vật trong nước.
+ Trong nước uống và thức ăn: Do vi sinh vật (số nhiều) và hoá chất
trong nước.
+ Ăn những thức ăn bị nước làm ô nhiễm: Nhiễm bẩn khi rửa thức ăn
hoặc thực phẩm bị ô nhiễm qua hệ sinh thái do các hoá chất hay các chất phân
huỷ của chúng.
- Một số bệnh liên quan đến nguồn nước
+ Bệnh giun sán: giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn, giun kim
thường lây truyền do trứng giun của người bệnh theo phân ra ngoài rồi lại vào
hệ tiêu hoá của người khoẻ qua thức ăn, nước uống nhiễm bẩn hoặc chui qua
da người vào cơ thể và gây bệnh. Ấu trùng của các loại sán lại từ phân người
bệnh vào nước hoặc sống ký sinh trong các loại ốc, cá ăn ốc có ấu trùng sán
sẽ bị nhiễm sán. Người hay gia súc ăn ốc, cá, thịt không nấu chín cũng sẽ bị
nhiễm giun. Để phòng bệnh giun sán chúng ta không nên ăn gỏi cá, tiết canh
không uống nước chưa qua xử lý, không đi chân đất hay để trẻ nhỏ mặc quần
thủng đũng, đặc biệt cần chú ý tẩy giun, sán theo định kỳ và theo hướng dẫn
của thầy thuốc.


16

+ Bệnh đường tiêu hoá: với các bệnh thường gặp như: tả, lỵ, thương
hàn, tiêu chảy… Bệnh thường xảy ra do người khoẻ ăn phải những thực phẩm
bị nhiễm khuẩn hoặc do uống các loại nước đã nhiễm vi khuẩn, vi rút và ký
sinh trùng gây bệnh thì chúng ta dễ dàng bị mắc bệnh. Tuy nhiên, các bệnh
lây truyền trên đều có thể ngăn ngừa được nếu chúng ta thực hiện các biện
pháp phòng bệnh đơn giản như: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch tại các
thời điểm trước khi ăn, sau khi đại tiện hoặc sau khi tiếp xúc với người bệnh.

Thực hiện ăn chín, uống sôi, không ăn các thức ăn đã ôi thiu. Sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và bảo quản tốt các nguồn nước sạch, giữ gìn vệ
sinh môi trường sạch sẽ. Diệt các loại côn trùng có nguy cơ truyền bệnh như
ruồi, gián và chuột.
+ Các bệnh về mắt, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa: đa phần các bệnh về
mắt, bệnh ngoài da và bệnh phụ khoa có thể truyền từ người bệnh sang người
lành trong trường hợp dùng chung nguồn nước. Bởi vậy để phòng tránh các
bệnh này cần có đủ nước sạch để sử dụng hàng ngày, đồng thời thực hiện vệ
sinh cá nhân tốt, tắm rửa hay giặt giũ phải dùng xà phòng và nước sạch.
+ Bệnh ung thư và nhiễm độc mãn tính: nguồn nước bị ô nhiễm đã làm
gia tăng các tạp chất trong nước: các kim loại nặng (từ chất thải của các nhà
máy), các hợp chất hữu cơ độc hại (các loại hóa chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu,
trừ cỏ, phân bón hóa học) đã làm gia tăng các trường hợp nhiễm độc mãn
tính(do tích tụ lâu ngày) dẫn đến các bệnh suy chức năng gan, thận, thần
kinh...các tạp chất độc hại tích tụ lâu ngày trong cơ thể làm rối loạn phân chia
tế bào dẫn đến nguy cơ gây ung thư, vô sinh...
Cách hữu hiệu nhất để đề phòng các bệnh mắc phải do nguồn nước gây
ra chúng ta nên ăn chín uống sôi, tốt nhất là uống nước đã qua xử lý bằng các
loại máy lọc nước hiện có bán rất nhiều trên thị trường.


17

Hậu quả do nhiễm bệnh từ nước uống ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi
trường cộng đồng. Vì vậy công tác xử lý và khử trùng nước đóng vai trò cực
kỳ quan trọng trong các nhà máy nước, điều này góp phần tích cực trong việc
ngăn ngừa các vi sinh vật xâm nhập vào nguồn nước, hạn chế tối đa các bệnh
lây truyền qua nguồn nước [6].
2.1.2.5. Các giải pháp xử lý cho các thành phần gây ô nhiễm nước sinh hoạt
Hiện nay người ta đã khẳng định rằng nước là nguồn truyền bệnh rộng

nhất, nhanh nhất và nguy hiểm nhất. Hơn nữa tất cả các nguồn nước tự nhiên
(nước giếng, nước sông, ao hồ, nước mưa,...) đều có thể chứa mầm bệnh. Do
vậy mọi nguồn nước để dùng cho sinh hoạt đều phải được xử lý nhằm loại bỏ
các chất độc hại. Sau đây là các giải pháp xử lý cụ thể cho các thành phần gây
ô nhiễm:
* Khử sắt, Mangan và Asen
Ở Việt Nam đa phần giếng khoan bị nhiễm sắt và thường nhiễm ở mức
độ tương đối cao.Việc khử sắt có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì loại bỏ Asen,
một chất vô cùng độc hại, phụ thuộc vào sự kết tủa sắt mặt có trong nước.
Qua tham khảo một số mô hình đang được áp dụng ở Việt Nam người ta
thường áp dụng giàn phun mưa kết hợp với bể lọc. Vì mô hình này có thể áp
dụng để khử cả mangan và Asen, có thể áp dụng đối với quy mô hộ gia đình.
Có thể xây dựng mô hình bể lọc sắt theo các giai đoạn sau:
Nước giếng → Giàn phun mưa → Bể lọc → Bể chứa → Người sử dụng
Giàn phun mưa gồm các ống nhựa 21 mm (ống nhựa PVC) được gắn
với ống nhựa chữ T (cần 2 ống nhựa hình chữ T), và các cút sao cho các
đường ống gắn với nhau bằng hình sương cá (chia ống nhựa thành 3 nhánh)
được đục lỗ nhỏ, khoan 3 lỗ trong phạm vi 1/3 chu vi ống, đường kính lỗ
khoan từ 1 - 1,5 mm. Các lỗ khoan cách nhau 4 cm hoặc tùy theo lưu lượng
đầu vào. Đầu ra của ống nhựa bịt kín, để khi nước được bơm từ giếng lên, tạo


×