Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển một số sản phẩm dịch vụ du lịch của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.36 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐỨC ĐOÀN

PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM
DỊCH VỤ DU LỊCH CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LƢU ĐỨC HẢI

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn của mình được thực hiện dựa vào sự hiểu biết và
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, cố gắng thực hiện của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của TS. Lưu Đức Hải (Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư). Công trình nghiên cứu này của tôi không sao chép bất kì
nghiên cứu của cá nhân hay tổ chức nào. Các thông tin, tư liệu, số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn nguồn gốc tài liệu tham khảo
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2016
Học viên thực hiện



Nguyễn Đức Đoàn


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc và các cán bộ, giáo viên tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn
Lâm khoa học Việt Nam, đặc biệt là Khoa Kinh tế học đã tạo điều kiện cho
tôi nghiên cứu, học tập trong suốt thời gian vừa qua.
Đặc biệt cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Lưu Đức Hải
(Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đã chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, các đồng nghiệp
tại nơi tôi đang công tác đã thông cảm, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ thời gian,
công việc và tài liệu tham khảo; tới gia đình và các bạn bè xung quanh đã
động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song hiểu biết và năng lực bản thân còn hạn chế
nên chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các cá nhân, bạn bè quan tâm để
luận văn được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2016
Học viên

Nguyễn Đức Đoàn


MỤC LỤC
MỞ Đ U .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và phát triển du lịch ......................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ du lịch và năng lực cạnh tranh du lịch 6
1.3. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch của một số nước trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................... 9
1.4. Bối cảnh phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam ................................... 14
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM DỊCH
VỤ DU LỊCH CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KHU
VỰC VÀ QUỐC TẾ ...................................................................................... 19
2.1. Các xu hướng tác động tới phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch .......... 19
2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam................................ 25
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
DU LỊNH CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ....................................................................................................... 46
3.1. Một số giải pháp chung ......................................................................... 46
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch biển .......................................... 58
3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa ..................................... 62
3.4. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch sinh thái .................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ASEAN:

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông nam Á


GMS:

Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng sông Mekong mở rộng

GDP:

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

NLCT:

Năng lực cạnh tranh

OECD:

Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TPP:

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

UNESCO:

United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp

quốc

UNWTO:

United National World Tourism Organization
Tổ chức du lịch thế giới

WTO:

World Tourism Organization
Tổ chức du lịch thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các quốc gia dẫn đầu thế giới về lượng khách đi du lịch nước
ngoài

......................................................................................................... 19

Bảng 2.2: Khách du lịch quốc tế đến chia theo thị trường nguồn .................. 20
Hình 2.1: Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo phương tiện vận chuyển .......... 21
Hình 2.2: Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo mục đích chuyến đi ................. 21
Hình 2.3: Top 10 thị trường khách quốc tế đến Việt Nam năm 2015 ............ 25


MỞ Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch – một nhu cầu tất yếu trong đời sống tinh thần của nhân loại và
ngày càng có xu hướng tăng. Việt Nam là một đất nước giàu tiềm năng du
lịch: là cửa ngõ giao lưu quốc tế, với bề biển dài, không hiếm những bãi tắm

nước xanh, cát trắng nổi tiếng thế giới; với hệ thống di sản văn hóa thiên
nhiên, văn hóa lịch sử được xếp vào bậc thứ hạng cao trên thế giới; với sản
phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng phong phú, đa dạng; có nhiều điều kiện
thuận lợi về môi trường đầu tư, cơ chế chính sách, an ninh chính trị…để trở
thành một quốc gia phát triển về du lịch.
Hơn ai hết, Nhà nước thấy rõ tiềm năng đó và đã đặt ra mục tiêu phấn
đấu “Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới”.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 đã xác định phát triển
sản phẩm du lịch là giải pháp hàng đầu để phát triển du lịch trong thời gian
tới. Trong đó định hướng ưu tiên phát triển mạnh các sản phẩm du lịch theo
ưu thế nổi trội về tài nguyên tự nhiên và văn hóa, theo thứ tự: Sản phẩm du
lịch biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch sinh thái.
Thực tế du lịch Việt Nam đang từng bước phát huy lợi thế, đóng góp vào
sự tăng trưởng kinh tế không ngừng của đất nước. Theo số liệu thống kê của
Tổng Cục Du lịch Việt Nam, các chỉ số về lượng khách và tổng thu của Du
lịch Việt Nam đạt tăng trưởng tốt qua các năm, cụ thể: Năm 2000, Việt Nam
đón được 2,1 triệu lượt khách quốc tế, năm 2015 đạt trên 7,9 triệu lượt khách
quốc tế. Ngành Du lịch cũng đang góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết

1


an sinh xã hội. Năm 2016, ước tính đã có trên 1,8 triệu lao động làm việc
trong lĩnh vực du lịch, trong đó trên 600 nghìn lao động trực tiếp và 1,2 triệu
lao động gián tiếp.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những xu thế phát triển du lịch hiện
đại, tính cạnh tranh giữa các điểm đến ngày càng gia tăng, du lịch Việt Nam

đang có những bước phát triển nhanh nhưng vẫn chưa thực sự phát huy được
những tiềm năng, lợi thế của đất nước, chưa xây dựng được hình ảnh sản
phẩm du lịch chất lượng, hấp dẫn, chưa nâng cao năng lực cạnh tranh với các
nước trong khu vực.
Từ những lý do trên, cùng với sự thuận lợi khi nghiên cứu vấn đề này
trong công việc hiện tại, tôi xin chọn đề tài “Phát triển một số sản phẩm dịch
vụ du lịch của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam có một số nghiên cứu liên quan đến phát triển du
lịch của Việt Nam trên cơ sở định hướng Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về
phát triển sản phẩm du lịch còn hạn chế với quy mô các vùng và địa phương,
chưa giải quyết những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong phát triển sản phẩm
du lịch của Việt Nam nhằm tạo ra những bước phát triển về chất lượng, giá trị
gia tăng cho sản phẩm du lịch Việt Nam, tăng cường năng lực cạnh tranh cho
du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nhằm góp phần phát triển một số sản phẩm dịch
vụ du lịch có tính cạnh tranh cho du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
khu vực và quốc tế.

2


Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích tác động của hội nhập kinh tế đến phát triển du lịch của Việt
Nam, từ đó đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển một số sản phẩm dịch
vụ du lịch của Việt Nam.
Xây dựng cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về phát triển các sản

phẩm dịch vụ du lịch trong bối cảnh hội nhập.
Đánh giá hiện trạng phát triển một số sản phẩm du lịch của việt nam giai
đoạn 2010-2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn phát triển sản phẩm dịch vụ
du lịch của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Phạm vi nghiên cứu: Dịnh vụ du lịch của Việt Nam và một số sản phẩm
dịch vụ du lịch chủ yếu: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được viết từ việc nghiên cứu lý luận đến
thực tiễn tại Việt Nam. Đầu tiên là những lý luận chung về du lịch và sản
phẩm dịch vụ du lịch, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, lý thuyết nghiên cứu
liên quan đến năng lực cạnh tranh du lịch. Từ đó trình bày tình hình phát triển
sản phẩm du lịch ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế, luận văn trình bày
thực trạng phát triển một số sản phẩm du lịch của Việt Nam. Cuối cùng là một
số đề xuất giải pháp phát triển một số sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam
trong giai đoạn tới.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích hệ thống…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học về phát triển du lịch trong bối

3


cảnh hội nhập quốc tế của ngành du lịch Việt Nam đi sâu vào đánh giá thực
trạng phát triển một số sản phẩm du lịch giai đoạn 2010-2015, đề xuất giải
pháp phát triển một số sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam giai đoạn tới.
Do đó, kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn cao, đáp ứng yêu cầu và

tính cấp thiết nhất hiện nay, góp phần đưa ngành du lịch thành ngành kinh tế
quan trọng, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có ba chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản
phẩm dịch vụ du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
Chương 2: Thực trạng phát triển một số sản phẩm dịch vụ du lịch của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập;
Chương 3: Giải pháp phát triển một số sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt
Nam.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ DU LỊCH TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Du lịch
Tổ chức Du lịch Thế giới WTO (1980) đưa ra khái niệm: “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trọng mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường
sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là làm tiền.
Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác
hẳn nơi định cư” [14].

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), thuật ngữ “du lịch” được hiểu như
sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” [3, tr.2]. Có thể nói rằng, du lịch là một dạng hoạt
động đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức
phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc
điểm của ngành văn hoá – xã hội.
1.1.2. Phát triển du lịch
Hầu hết, các quốc gia có ngành du lịch phát triển du lịch đều dựa trên
hoạt động kinh doanh du lịch từ việc khai thác tiềm năng về tài nguyên, văn
hóa, lịch sử và cộng đồng địa phương để đa dạng các sản phẩm du lịch nhằm
làm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của du khách trong
5


khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, có thể hiểu phát triển du lịch là quá trình phát triển lớn mạnh
về mọi mặt của hoạt động kinh doanh du lịch trong một khoảng thời gian cụ
thể. Nó không chỉ bao gồm sự tăng trưởng du lịch thể hiện qua việc cực đại
hóa doanh thu, lợi nhuận, quy mô sản lượng và thị phần chiếm lĩnh mà còn là
sự hoàn hiện về chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý.
1.2. Cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ du lịch và năng lực cạnh tranh
du lịch
1.2.1. Sản phẩm du lịch
Các tác giả Middleton và Clark đã coi sản phẩm du lịch là các giá trị trải
nghiệm của du khách, “khi khách hàng nhận được các lợi ích phù hợp với nhu
cầu và sở trường cùng với chất lượng và giá trị của đồng tiền. Các giá trị này
được bổ sung tại từng giai đoạn quá trình hình thành của sản phẩm mà bản thân
khách hàng cũng tham gia tương tác” [11]. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005),
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu của

khách du lịch trong các chuyến đi du lịch [3, tr.2]. Khi khách du lịch mua một
sản phẩm là họ mong muốn chi trả để có được một trải nghiệm, được tận hưởng
hàng loạt những sự kiện đáng ghi nhớ mà bên bán cung cấp. Chính vì vậy, sản
phẩm du lịch là sự trải nghiệm toàn diện của khách hàng từ khi khách đi ra khỏi
chỗ ở thường xuyên đến lúc trở về.
1.2.2. Sản phẩm dịch vụ du lịch
Theo Luật du lịch Việt nam: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ
về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn
và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Có thể nhìn nhận rằng sản phẩm dịch vụ du lịch là các sản phẩm dịch vụ
được thiết kế, bố trí, xây dựng nhằm mục đích phát triển du lịch, là những giá trị
dịch vụ phi vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải nghiệm, một

6


cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng) mà khách hàng đã đồng ý bỏ tiền
của mình ra để mua, có thể kể đến các loại hình sản phẩm dịch vụ du lịch sau:
– Dịch vụ vận chuyển.
– Dịch vụ lưu trú, ăn uống.
– Dịch vụ vui chơi giải trí.
– Dịch vụ mua sắm.
– Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
Các đặc tính của sản phẩm dịch vụ du lịch có thể được kể đến như:
+ Sản phẩm dịch vụ du lịch có tính vô hình: Do sản phẩm dịch vụ không
tồn tại dưới dạng vật chất, sản phẩm dịch vụ không thể nhìn thấy, sờ thấy nên
cả người mua và người sử dụng đều không thể kiểm tra được chất lượng của
nó trước mua và bán. Sản phẩm dịch vụ du lịch cũng không thể vận chuyển
trong không gian như các hàng hoá thông thường khác, điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới hệ thống phân phối sản phẩm do chỉ có sự vận động một chiều

trong kênh phân phối theo hướng: khách phải tự tìm đến để tiêu dùng dịch vụ.
Đây là một đặc điểm gây khó khăn không nhỏ cho công tác marketing du lịch.
Sản phẩm dịch vụ du lịch là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được: Quá trình
sản xuất và tiêu dùng các dịch vụ du lịch là gần như trùng nhau về không gian
và thời gian. Ví dụ: Một khách sạn mỗi ngày có những phòng không có khách
thuê có nghĩa là khách sạn đã bị ế số lượng phòng trống đó. Người ta không
thể bán bù vào ngày khác được. Đặc điểm này của sản phẩm dịch vụ du lịch
đòi hỏi các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để làm tăng tối đa sản phẩm
dịch vụ được bán ra mỗi ngày.
+ Nhu cầu sản phẩm dịch vụ du lịch cao cấp: Khách du lịch là những người
có khả năng chi trả và khả năng thanh toán cao hơn mức tiêu dùng thông thường.
Vì thế, họ luôn có yêu cầu đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ đã
bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch chỉ có một sự

7


lựa chọn là đảm bảo việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao
nếu muốn bán sản phẩm của mình cho đối tượng khách hàng khó tính này. Nói
cách khác, các doanh nghiệp du lịch muốn tồn tại và phát triển thì chỉ có thể dựa
trên cơ sở luôn đảm bảo cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
+ Sản phẩm dịch vụ du lịch có tính tổng hợp cao: Tính tổng hợp này xuất
phát từ đặc điểm nhu cầu của khách du lịch. Vì thế, trong cơ cấu của sản
phẩm dịch vụ du lịch có nhiều chủng loại dịch vụ khác nhau. Các doanh
nghiệp muốn tăng tính hấp dẫn của sản phẩm của mình đối với khách hàng
mục tiêu và tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường phải tìm mọi
cách để tăng tính khác biệt cho sản phẩm dịch vụ của mình thông qua các dịch
vụ bổ sung không bắt buộc.
+ Sản phẩm dịch vụ du lịch chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của
khách hàng: Sự hiện diện trực tiếp của khách hàng trong thời gian cung cấp dịch

vụ đã buộc các nhà cung cấp dịch vụ phải tìm mọi cách để kéo khách hàng (từ
nhiều nơi khác nhau) đến với mình nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài
ra, những người làm công tác marketing còn phải đứng trên quan điểm của
người sử dụng dịch vụ từ khi thiết kế, xây dựng bố trí cũng như mua sắm các
trang thiết bị và lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Sản phẩm
dịch vụ du lịch chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
nhất định: Để có đủ điều kiện kinh doanh, các doanh nghiệp du lịch phải đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn tuỳ
thuộc vào các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại hình kinh doanh cụ thể.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh du lịch
Du lịch được xem là một trong những lĩnh vực then chốt phát triển của
các nước và là một trong những nguồn thu nhập lớn, tạo ra công ăn việc làm
và của cải. Năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong phát triển du
lịch nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng nó cũng đóng một vai trò lớn
8


trong việc thúc đấy nhận thức tầm quan trọng về hình ảnh của một quốc gia,
một vùng, miền, khu vực và địa phương.
Sự hiểu biết năng lực cạnh tranh (NLCT) ở các cấp độ trong du lịch là
một yếu tố chính cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia trong
việc cung cấp bằng chứng đê thực hiện các quyết định liên quan đến lĩnh vực
du lịch. Đặc biệt, ảnh hưởng của NLCT có thế thay đối một cách nhanh chóng
và năng động tạo ra thách thức và nhu cầu nghiên cứu xác định các yếu tố
đánh giá NLCT trong du lịch theo xu hướng kinh tế và du lịch toàn cầu, bao
gồm cả việc thay đổi xu hướng thị trường và hành vi đi lại, vai trò của truyền
thông xã hội và sự phát triển các nhu cầu mới, tất cả làm tăng khả năng cạnh
tranh ở thị trường trong nước và trên thị trường toàn cầu.
Nhìn chung, có nhiều khái niệm NLCT du lịch, tuy nhiên vẫn còn nhiều
lý giải khác nhau chưa có sự thống nhất chung về nội dung. Trong đó khái

niệm NLCT du lịch của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) là
một khái niệm khá đầy đủ và phù họp với mục tiêu của nghiên cứu. Theo
OECD (2013), “Năng lực cạnh tranh ở các cấp độ trong du lịch là NLCT của
một điểm đến có khả năng tôi ưu hóa sức hấp dẫn của nó đối với du khách,
người dân địa phương và doanh nghiệp để cung cấp chất lượng, đổi mới và sự
hấp dẫn dịch vụ du lịch cho người tiêu dùng để đạt được thị phần ở thị trường
trong nước và trên toàn cầu, trong khi đảm bảo ràng các nguồn lực sẵn có hỗ
trợ du lịch được sử dụng có hiệu quả một cách bền vững” [12],
Qua khái niệm NLCT du lịch của OECD, cho thấy NLCT du lịch là sức
hấp dẫn, lôi cuốn của điểm đến trong mối tương quan của nhiều yếu tố, dịch
vụ du lịch, dịch vụ và ngành hỗ trợ, chính sách và người dân địa phương, sự
phát triển bền vững về kinh tế - xã hội, đây cũng là xu thế phát triển chung
của các nước.
1.3. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc trên

9


thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Trong xu thế phát triển du lịch chung, từ những thực tiễn, điều kiện phát
triển sản phẩm du lịch khác nhau, ngành du lịch của một số nước Đông Nam Á
và Đông Bắc Á đã có những bước phát triển đáng chú ý. Tác giả đồng tính với
nhận định của Nguyễn Đức Tân về kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch
của một số quốc gia trên thế giới, nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch và bài
học kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch cho Việt Nam [6] như sau :
1.3.1. Singapore
Singapore là một quốc đảo nhỏ bé, tài nguyên hạn chế, nhưng đã biết
phát huy triệt để tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý và nguồn lực con người
để có những bước phát triển vượt bậc về du lịch. Từ năm 1965 đến nay,
Singapore đã hoạch định chiến lược, xây dựng 6 kế hoạch phát triển du lịch

khác nhau, đó là: “Kế hoạch Du lịch Singapore” (năm 1968), “Kế hoạch Phát
triển du lịch” (năm 1986), “Kế hoạch Phát triển chiến lược” (năm 1993), “Du
lịch 21” (năm 1996), “Du lịch 2015” (năm 2005), “Địa giới du lịch 2020”
(năm 2012). Kinh nghiệm phát triển du lịch Singapore được tổng hợp là xây
dựng, điều chỉnh chiến lược và các kế hoạch phát triển du lịch phù hợp điều
kiện kinh tế - xã hội cho từng giai đoạn; năm yếu tố tạo thành công cho du
lịch Singapore là điểm thắng cảnh (Attractions), phương tiện giao thông
(Accessibility), cơ sở tiện nghi (Amenities), các dịch vụ hỗ trợ (Ancillary
services) và sự điều chỉnh phù hợp về chính sách (Adjustment).
1.3.2. Campuchia
Campuchia với điểm đến nổi tiếng thế giới là Xiêm Riệp, đã có những
kinh nghiệm trong xây dựng một thương hiệu được quốc tế công nhận thông
qua các chiến dịch tiếp thị hiệu quả, khả năng tiếp cận cao đối với khách du
lịch và một loạt những hoạt động kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch.
Với một số chính sách cơ bản nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, như miễn,

10


giảm thuế, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư du lịch mong
muốn phát triển những dự án du lịch trong khu vực; chính sách phát triển
hàng không Open Sky được triển khai từ năm 1999, cho phép các chuyến bay
quốc tế hạ cánh ở Xiêm Riệp, dẫn đến tăng mạnh lượt khách đến.
1.3.3. Indonesia
Indonesia là một quốc gia hội tụ những điều kiện thuận lợi để phát triển
mô hình du lịch 3S (Sun, Sea, Sand). Để đạt được những mục tiêu đề ra,
Indonesia đã chú trọng phát triển hạ tầng du lịch cao cấp, đặc biệt là những khu
nghỉ dưỡng theo hướng bền vững nhằm vào thị trường khách nghỉ biển có khả
năng chi trả cao; chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng về số lượng và chất lượng,
hỗ trợ phát triển du lịch và bảo vệ môi trường như hệ thống giao thông vận tải,

hệ thống thu gom và xử lý chất thải tại các khu nghỉ dưỡng; đầu tư Trung tâm
hội nghị quốc tế và định hướng marketing bằng những sự kiện du lịch nổi bật;
phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn và giữ gìn các giá trị văn hóa
truyền thống trên cơ sở tôn trọng ý kiến, tập tục và tư duy của người bản địa.
1.3.4. Trung Quốc
Nhờ nâng cao chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, thủ tục hành
chính gọn nhẹ, giao thông thuận lợi, giá cả hợp lý, sản phẩm du lịch theo
chuyên đề rất đa dạng, những năm qua du lịch Trung Quốc đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Chiến lược phát triển du lịch bền vững của Trung Quốc đã
thúc đẩy sự hợp tác và thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế.
Với chủ đề chính là du lịch xanh, nên Chính phủ nước này đã không
ngừng quan tâm bảo vệ môi trường; tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển du
lịch bền vững, sử dụng công nghệ tạo ra những sản phẩm sạch và xanh, thu
hồi chất phế thải, đồng thời xây dựng và quản lý hệ thống cây xanh. Trung
Quốc hướng du lịch trở thành một bộ phận không thể thiếu và có mối quan hệ
bền chặt với môi trường.

11


1.3.5. Hàn Quốc
Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân,
Hàn Quốc đã đưa ra hàng loạt chính sách và chương trình cải tổ nhằm thúc đẩy
sự phát triển của ngành công nghiệp không khói, như chính sách visa thông
thoáng đồng thời có chủ trương cụ thể để khuyến khích du lịch nội địa; áp dụng
hoàn thuế VAT tại các khách sạn; đầu tư mạnh mẽ để nâng cao sức cạnh tranh
của du lịch MICE; phát triển du lịch kết hợp chữa bệnh; xây dựng thêm các bến
tàu tại các cảng biển lớn để đón tàu biển du lịch và phát triển dịch vụ casino
trên tàu; bố trí lực lượng cảnh sát du lịch để đảm bảo an ninh, an toàn cho du
khách; có chính sách nâng cao năng lực của ngành hàng không để tăng cường

thu hút khách quốc tế đến, cũng như tăng nguồn thu từ khách du lịch; thúc đẩy
phát triển du lịch sinh thái theo hướng thân thiện với môi trường.
1.3.6. Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã ban hành Kế hoạch xúc tiến du lịch quốc gia để
phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện cuộc sống người dân, thúc đẩy hiểu
biết quốc tế, thông qua thực hiện các giải pháp đồng bộ và toàn diện với mục
tiêu đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia du lịch.
Một số giải pháp đã được Nhật Bản đề xuất và áp dụng như, giải pháp về
tăng lượng khách quốc tế đến; giải pháp về nâng cao mức độ hài lòng của
khách; giải pháp về tăng số lượng các cuộc hội nghị quốc tế; giải pháp về
khuyến khích người dân Nhật Bản đi du lịch nước ngoài; giải pháp về kéo dài
thời gian lưu trú của khách du lịch nội địa; giải pháp về nâng cao mức độ thỏa
mãn của khách…
1.3.7. Bài học kinh nghiệm
Một số nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch
Để phát triển sản phẩm du lịch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
quá trình hội nhập của du lịch Việt Nam với khu vực và quốc tế, việc tập

12


trung xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm du lịch, phát triển quy mô sản
phẩm du lịch đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Việt
Nam cần dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phát triển như:
Nguyên tắc phù hợp với nhu cầu khách: tìm hiểu nhu cầu, xu hướng của
khách du lịch và nghiên cứu thị trường để tìm ra nguồn khách, thị trường mục
tiêu, từ đó tiến hành các công việc kinh doanh du lịch.
Nguyên tắc lợi ích kinh tế: bất cứ đầu tư xây dựng và phát triển các sản
phẩm du lịch nào cũng cần phải xét đến những tác động của nó đối với nền
kinh tế.

Nguyên tắc đặc sắc: nét đặc trưng của thiên nhiên, văn hóa của cộng
đồng địa phương là nền tảng để tạo ra sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch.
Nguyên tắc bảo tồn và giữ gìn: khi khai thác tài nguyên du lịch cần bảo
đảm nguyên tắc bảo tồn và gìn giữ môi trường, duy trì sự cân bằng sinh thái,
nghiêm cấm việc phá hoại cảnh quan môi trường nhất là các tài nguyên du
lịch có giá trị đặc biệt.
Thông qua những kinh nghiệm nêu trên, chúng ta có thể rút ra cho một số
bài học trong quá trình phát triển du lịch và sản phẩm du lịch của Việt Nam.
Thứ nhất, đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ở tầm quốc gia
cần tập trung những vấn đề thực tế hơn cho giai đoạn trung hạn nhằm đảm
bảo tính khả thi của các mục tiêu quy hoạch đặt ra.
Thứ hai, tổ chức không gian du lịch đã được xác định trong Chiến lược
phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, theo đó, cần xác định
rõ các địa bàn, không gian trọng điểm du lịch với chức năng du lịch chính.
Thứ ba, quy trình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch của một điểm đến
cần có sự tham gia của cộng đồng ngay từ giai đoạn đầu, tôn trọng ý kiến
cộng đồng trong quá trình xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch du lịch
nhằm bảo đảm các nội dung quy hoạch.

13


Thứ tư, ngoài sự hỗ trợ của nhà nước về hạ tầng và đào tạo nguồn nhân
lực, cần có sự đầu tư thỏa đáng cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
Thứ năm, tạo điều kiện thuận lợi về visa để tăng cường thu hút khách
quốc tế đến Việt Nam, đặc biệt là từ các thị trường du lịch tiềm năng.
Thứ sáu, xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững, sử dụng công
nghệ tạo ra những sản phẩm sạch và xanh phục vụ cho du khách.
Thứ bảy, hình thành các khu du lịch có sức cạnh tranh mang tầm khu
vực và quốc tế; khai thác tốt tiềm năng du lịch để xây dựng các sản phẩm du

lịch đặc sắc; bảo tồn, phát huy các nguồn tài nguyên về văn hóa, lịch sử, tự
nhiên, cảnh quan…
Với định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn và tăng
cường hội nhập khu vực ASEAN, TPP, việc phát triển sản phẩm du lịch là
yếu tố đặc biệt quan trọng để Du lịch Việt Nam khẳng định thương hiệu trên
bản đồ du lịch thế giới. Để tạo nên những sản phẩm du lịch đặc trưng, Việt
Nam cần khai thác có hiệu quả các giá trị tự nhiên, nhân văn, lịch sử, văn
hóa… riêng có, từ đó hình thành những sản phẩm du lịch đặc thù của từng địa
phương, có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. [5]
1.4. Bối cảnh phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam
Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 đã đánh giá về bối cảnh phát triển sản phẩm du lịch Việt
Nam [1] như sau:
Chịu sự ảnh hưởng liên tiếp của những biến động toàn cầu và khu vực,
du lịch Việt Nam vẫn có đà tăng trưởng quan trọng. Có thể khẳng định, ngành
Du lịch đã có những bước phát triển vượt bậc với sự mở rộng quy mô, lớn
mạnh tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch; hệ thống hạ tầng gắn
với quy hoạch và đầu tư phát triển các khu, tuyến, điểm du lịch trên 7 vùng du
lịch của cả nước; hệ thống doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực lữ hành, lưu trú,

14


vận chuyển, giải trí... với chuỗi các sản phẩm du lịch đa dạng hướng tới nhiều
thị trường mới, đồng thời với lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp được
tăng cường cả về số lượng và trình độ chuyên nghiệp... Những thành tựu đó
đã đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển ngành Du lịch trong thời
kỳ hội nhập và phát triển mới của đất nước.
Trong những năm qua, khi bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong quá trình
khắc phục suy thoái, tái cấu trúc và từng bước tìm kiếm động lực tăng trưởng

mới, du lịch vẫn duy trì tăng trưởng. Mặc dù phải vượt qua nhiều khó khăn và
thách thức, sự sụt giảm liên tục của dòng khách du lịch quốc tế trong nhiều
tháng liên tiếp năm 2014 và những tháng đầu năm 2015 nhưng theo số liệu
thống kê, đến hết năm 2015, cả nước đã đón 7,94 triệu lượt khách quốc tế,
tăng trưởng 0,9%; phục vụ hơn 57 triệu lượt khách nội địa; tổng thu trực tiếp
từ khách du lịch đạt 337,83 ngàn tỷ đồng.
Tuy nhiên, thực trạng tăng trưởng chủ yếu về lượng, chưa phát huy được
tối đa tiềm năng thế mạnh về văn hóa và sinh thái với những giá trị độc đáo
của đất nước, con người Việt Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng, hiệu
quả, thương hiệu và sức cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn
cầu đặt du lịch Việt Nam trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình
đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đề ra.
- Khủng hoảng kinh tế tại các nền kinh tế lớn trên thế giới như khủng
hoảng nợ công tại châu Âu kéo dài từ năm 2010 đến 2013, khủng hoảng tài
chính Nga năm 2014... kéo theo hàng loạt những hệ lụy trong đó ngành du
lịch toàn cầu chịu ảnh hưởng không nhỏ, Du lịch Việt Nam cũng chịu ảnh
hưởng do hai thị trường khách lớn là khách Châu Âu và khách Nga đã sụt
giảm đáng kể năm 2014-2015.
- Tình hình an ninh, chính trị, an toàn: Những biến cố xung đột chính trị,

15


khủng bố; quan hệ ngoại giao căng thẳng giữa các quốc gia như Trung Quốc Hàn Quốc - Nhật Bản do xung đột trên biển Hoa Đông, tình hình bất ổn ở
Trung Đông, dòng người nhập cư ồ ạt vào Châu Âu từ Syria... đã tạo ra những
quan ngại về sự an toàn cho các chuyến đi du lịch. Đồng thời, những bất ổn
này đã tạo ra xu hướng dòng khách chuyển dịch sang những điểm đến thay
thế an toàn hơn. Đây là cơ hội đối với Việt Nam nổi lên là điểm đến mới, hấp
dẫn, an toàn, thân thiện thay thế các điểm đến kém an toàn hơn từ đó đặt ra

yêu cầu đối với du lịch Việt Nam cần nâng cao năng lực đón tiếp khách đáp
ứng những phân khúc thị trường này cùng với việc phát triển hệ thống sản
phẩm du lịch hấp dẫn.
- Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, khách du lịch
Trung Quốc đang làm thay đổi bản đồ du lịch thế giới, trở thành thị trường
nguồn quan trọng của nhiều quốc gia. Trung Quốc là thị trường nguồn số 1
của Việt Nam. Bất kể một sự thay đổi nào của thị trường này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đối với du lịch Việt Nam. Việc phát triển các sản phẩm du lịch phục vụ
khách du lịch Trung Quốc cũng có không ít thách thức về hiệu quả kinh
doanh và sự đảm bảo tính bền vững tương tác hài hòa với các loại khách khác.
- Sự phát triển của khoa học-công nghệ, công nghệ thông tin, mạng
Internet: Đây là một xu hướng phát triển có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của sản phẩm du lịch trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Khách du lịch đa phần đều tiếp cận thông tin về điểm đến,
sản phẩm du lịch thông qua Internet, mạng xã hội (facebook, twitter,
instargram...) và có thể đặt mua dịch vụ online. Những xu hướng này đã làm
thay đổi hình thức marketing du lịch hiện đại và phương pháp tiếp cận khách
hàng của doanh nghiệp du lịch, điểm đến. Khoa học công nghệ tiên tiến cũng
góp phần thay đổi tính chất của sản phẩm du lịch như tính mùa vụ, sự trải
nghiệm của khách du lịch.

16


- Sự hình thành của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mang đến
những cơ hội về thu hút nhân lực nước ngoài đồng thời cũng mang lại nhiều
thách thức cho lao động du lịch trong nước và nguy cơ chảy máu nguồn nhân
lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, sự thay đổi về thị trường khách, sản phẩm
du lịch giữa các nước trong khu vực cũng sẽ mang lại nhiều tác động đối với
sản phẩm du lịch Việt Nam.

- Vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu: môi trường sinh thái ở Việt
Nam được đánh giá là còn tương đối nguyên sơ, có độ đa dạng sinh học cao.
Tuy nhiên, những năm gần đây do tác động của công nghiệp hóa, tăng trưởng
nóng, phát triển thiếu quy hoạch, tầm nhìn, làm cho chất lượng môi trường
sinh thái suy giảm. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu ngày càng có những biểu
hiện bất thường, khó lường: nước biển dâng, triều cường khu vực ven biển,
châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long; bão, lốc xoáy có cường độ mạnh; nhiệt
độ nóng, lạnh cực đoan (tuyết ở Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn)... là những
yếu tố đáng quan tâm, đòi hỏi ngành Du lịch phải có những biện pháp chuẩn
bị về năng lực để thích ứng, giảm thiểu những tác động tiêu cực và chủ động
đón nhận những tác động tích cực.
- Vấn đề bảo tồn, giao lưu văn hóa, sắc tộc: văn hóa là nền tảng của hoạt
động du lịch. Phát triển du lịch đặt ra yêu cầu bảo tồn văn hóa, đặc biệt là những
giá trị văn hóa truyền thống, những di sản văn hóa của dân tộc. Tuy nhiên, thách
thức đối với du lịch Việt Nam do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc bảo tồn
không đúng cách làm sai giá trị, làm mới, bóp méo, tạo dựng, sân khấu hóa, cóp
nhặt, dập khuôn, thương mại hóa quá mức... Giao lưu văn hóa giữa khách du lịch
với cộng đồng dân cư bản địa cũng là vấn đề đáng quan tâm, đòi hỏi người dân
đủ năng lực, sự tự tôn văn hóa để chủ động giao lưu, bình đẳng với khách; vừa
bảo vệ được nền văn hóa bản địa, vừa tiếp thu được văn minh vừa mang lại
những trải nghiệm cho du khách. Đây là thách thức về nhận thức, quản lý điểm

17


đến hướng tới những giá trị trải nghiệm văn hóa cho du khách.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trong những năm qua đã không
ngừng được nâng cấp và xây mới. Một số hệ thống đường cao tốc đã mang lại
những thay đổi đặc biệt rõ rệt về khả năng tiếp cận của khách du lịch với điểm
đến, thay đổi phương thức đi lại, lưu lượng khách từ đó thay đổi cả cấu trúc

tuyến trải nghiệm du lịch như đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai, đường cao tốc
Hà Nội – Hải Phòng, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tầu,
đường cao tốc Trung Lương... Bên cạnh đó, sự phát triển của các hãng hàng
không giá rẻ và sự mở rộng của mạng lưới tuyến đường bay, các đường bay
charter cũng góp phần đặc biệt quan trọng vào hình thành các tuyến kết nối
các sản phẩm du lịch.
- Việc đưa vào vận hành các đặc khu hành chính – kinh tế tại Phú Quốc
(Kiên Giang), Vân Phong (Khánh Hòa) và Vân Đồn (Quảng Ninh) sẽ trở
thành cực tăng trưởng, phát triển có sức lan tỏa, tạo động lực cho cả nền kinh
tế, trong đó có thể mang đến sự thay đổi đáng kể cho phát triển du lịch, kéo
theo những nguồn khách trực tiếp và tạo ra những nguồn lợi mới.

18


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM DỊCH VỤ DU LỊCH
CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ

2.1. Các xu hƣớng tác động tới phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch
2.1.1. Xu hướng du lịch quốc tế chính
- Xu hướng phát triển khách đi du lịch nước ngoài trên toàn cầu [15]:
Du lịch vẫn đang trở thành một thói quen, nhu cầu không thể thiếu được
trong đời sống của người dân ở nhiều quốc gia trên thế giới dù tình hình kinh
tế và chính trị có nhiều biến động, khó khăn. Năm 2012 số lượng khách đi du
lịch trên toàn thế giới đạt 1 tỷ lượt. Năm 2015, số lượng khách đi du lịch trên
toàn thế giới đạt tới hơn 1,186 tỷ khách đi du lịch nước ngoài (tăng 4,6% so
với năm 2014). Lượng khách du lịch quốc tế đến Châu Mỹ và Châu Á đều
tăng trưởng cao nhất đến 6%, lượng khách du lịch quốc tế đến Châu Âu tăng
5%, Châu Phi lại giảm 3%.

Bảng 2.1: Thống kê lƣợng khách đi du lịch nƣớc ngoài
Tổng lƣợt khách đi du lịch quốc tế
Xếp hạng

1. Pháp
2. Mỹ
3. Tây Ban Nha
4. Trung Quốc
5. Ý
6. Thổ Nhĩ Kỳ
7. Đức
8. Anh
9. Nga
10. Mexico

Triệu lượt
% tăng trưởng
2014
2015
2014/2013
2015/2014
83,7
84,5
0,1
0,9
74,8
77,5
6,8
3,3
65,0

68,2
7,1
5,0
55,6
56,9
-0,1
2,3
48,6
50,7
1,8
4,4
39,8
5,3
33,0
35
4,6
6,0
32,6
34,4
5,0
5,6
29,8
32,1
5,3
9,4
29,1
31,3
20,5
5,0
Nguồn: UNWTO Tourism Highlights 2016 Editon


19


×