Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.56 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HỒNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP TỪ
THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số

: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH VŨ

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đào Thị Hồng




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
hƣớng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trong
Học Viện Khoa Học Xã Hội, tôi xin chân thành cảm ơn đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên
Quang đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Lê Anh Vũ đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn b , đồng nghiệp những
ngƣời đã luôn bên cạnh, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 15 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP .......................................................................9
1.1. Các Khái niệm ......................................................................................................9
1.2. Khái quát phát triển bền vững nền nông nghiệp ................................................13
1.3. Cách tiếp cận khi đánh giá phát triển bền vững nông nghiệp ............................21
1.4. Kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp ở một số tỉnh thành .................26

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ...........................................................31
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến phát triển bền vững nông
nghiệp tỉnh Tuyên Quang ..........................................................................................31
2.2. Đặc điểm và vai trò phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang ........37
2.3. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20102015 ...........................................................................................................................42
2.4. Một số mô hình phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang ..............56
2.5. Đánh giá chung .................................................................................................61
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG
NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 .................................67
3.1. Bối cảnh mới phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang ...................67
3.2. Quan điểm cơ bản phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang ...........71
3.3. Giải pháp cơ bản thực hiện định hƣớng phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………........... 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

IPM: Intergrate Pest Managerment
Quản lý dịch hại tổng hợp
WTO: World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
TTP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
AEC: Asean Economic Community
Cộng đồng kinh tế Asean
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GDP

BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
BVTV: Bảo vệ thực vật
KHCN: Khoa học công nghệ
UBND: Ủy ban nhân dân
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX: Hợp tác xã
PTBV: Phát triển bền vững


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững ......................................................11
Bảng 1.2: So sánh giữa phƣơng thức sản xuất nông nghiệp truyền thống với phƣơng
thức sản xuất nông nghiệp bền vững.........................................................................25
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp .........................................................38
Bảng 2.2: Tăng trƣởng giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp ....................47
Bảng 2.3: Đánh giá PTBV nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2015 ...62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các mô hình phát triển bền vững ..............................................................10
Hình 1.2: So sánh phát triển bền vững nông nghiệp vững và không bền vững ........19
Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang .....................................................32
Hình 2.2: Cơ cấu đất nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang năm 2013 .............................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nhƣng vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp không hề suy giảm, nó cung
cấp lƣơng thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con ngƣời; cung cấp nguyên liệu

cho một số ngành công nghiệp; đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn... Các chức năng cơ
bản của nông nghiệp gồm: chức năng kinh tế xã hội, môi trƣờng, văn hoá, chính trị
không hề thay đổi. Chức năng kinh tế là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế, cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác; Chức năng xã hội của nông
nghiệp thể hiện ở chỗ là sinh kế kiếm sống của đại bộ phận dân cƣ nông thôn, gắn
với các truyền thống văn hóa xã hội của mỗi địa phƣơng; Nông nghiệp ổn định sẽ là
nền tảng chính trị cho mỗi quốc gia.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, đang trên con đƣờng hội nhập, mở cửa và
phát triển cùng với cả nƣớc. Trong cơ cấu GDP giai đoạn 2010-2015 có sự chuyển
dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tuy vậy, tỉ trọng của nông – lâm –
thủy sản vẫn còn cao chiếm 24,7% so với cả nƣớc ngành này chỉ chiếm 17% (số
liệu 2015 – Tổng cục thống kê); nông nghiệp chuyển dần sang hƣớng sản xuất hàng
hóa, từ đó tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cƣ nông thôn, góp phần xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bƣớc đầu hình thành các vùng
sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhƣ cam sành, mía, ngô,
đậu tƣơng; phát triển chăn nuôi tập trung theo hƣớng trang trại, gia trại, ứng dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của tỉnh có tiến bộ tuy nhiên so
với nhu cầu và tiềm năng thì còn nhiều hạn chế. Sản xuất nông nghiệp còn manh
mún, phân tán; chƣa tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao; nông nghiệp
chịu ảnh hƣởng của hội nhập kinh tế quốc tế và biến động của thị trƣờng đến sản
xuất nông nghiệp tạo ra nhiều thách thức; các hình thức liên kết trong sản xuất còn
lỏng lẻo, hiệu quả thấp, chƣa tạo động lực để sản xuất phát triển; ngƣời nông dân

1


chạy theo lợi nhuận nên sử dụng qui trình sản xuất chƣa khoa học dẫn đến việc tạo
ra những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, kém chất lƣợng thậm chí tác động xấu đến
sức khỏe ngƣời tiêu dùng và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Vấn đề đặt ra là phải tạo ra

đƣợc các sản phẩm có chất lƣợng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đem lại
nguồn lợi lớn cho ngƣời nông dân nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc sức khỏe của ngƣời
tiêu dùng mà vẫn không ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Nông nghiệp là ngành phải
đáp ứng yêu cầu này trong điều kiện quỹ đất trồng trọt khai thác đã cạn và phải
tránh sử dụng các loại hóa chất không đảm bảo đối với sức khỏe ngƣời ngƣời tiêu
dùng cũng nhƣ ngƣời nông dân.
Chỉ có PTBV nông nghiệp mới thỏa mãn đƣợc yêu cầu của tất cả các bên
liên quan. Bởi vì, PTBV là sự phát triển "hài hòa" giữa các mặt kinh tế - xã hội môi trƣờng. Khía cạnh môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là: bảo vệ
môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và xây dựng một số hệ thống canh tác bền vững.
Để hòa chung với xu thế phát triển của cả nƣớc và khi có cơ hội có thể giúp
Tuyên Quang phát huy hết tiềm năng của mình một cách nhanh, mà vẫn đảm bảo
tính bền vững của nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, từ đó đề
ra những giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay ở tỉnh do đó tôi chọn đề tài: "Phát triển bền vững nông nghiệp từ
thực tiễn tỉnh Tuyên Quang".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Phát triển bền vững (PTBV) nói chung và PTBV nông nghiệp nói riêng hiện
nay là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế, là sự lựa chọn chính sách phát triển của
nhiều quốc gia trên thế giới nhằm hƣớng đến chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh
tế theo hƣớng bền vững; gắn liền với duy trì và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh
quốc gia; tạo động lực mới cho tăng trƣởng kinh tế và mở rộng cơ hội việc làm.
Theo một định nghĩa sinh thái học về nông nghiệp bền vững của giáo sƣ
Stephen R. Gliessman thì nông nghiệp bền vững có nghĩa là “một hệ thống có liên
quan và tác động tới quá trình sản xuất lương thực thực phẩm, nuôi trồng làm cân

2


bằng tính ổn định của môi trường, tính phù hợp xã hội, và tính khả thi về kinh tế

giữa các nhân tố, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu (tức là nhiều đối tượng cùng tham
gia và nhiều thế hệ cùng tham gia)”. Nói một cách đơn giản, nông nghiệp bền vững
là một chuỗi sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, cây trồng, vật nuôi trong đó ngƣời sản
xuất sử dụng những kỹ thuật nông nghiệp giúp bảo vệ môi trƣờng, sức khỏe cộng
đồng, đồng thời đối xử tốt với vật nuôi. Nông nghiệp bền vững giúp chúng ta có
nguồn thực phẩm tốt cho sức khỏe mà không làm ảnh hƣởng xấu đến những thế hệ
sau này. Điều cốt lõi làm nên một nền nông nghiệp bền vững là tìm đƣợc sự cân
bằng giữa nhu cầu sản xuất lƣơng thực thực phẩm và việc bảo tồn hệ sinh thái môi
trƣờng. Đồng thời nông nghiệp bền vững cũng thúc đẩy ổn định kinh tế cho nông
dân, giúp ngƣời nông dân có chất lƣợng cuộc sống tốt hơn. Bởi vì, nông nghiệp
luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới, khi mà có tới hơn 40% dân
số thế giới làm việc trong ngành này (Faostat 2011), việc đảm bảo PTBV nông
nghiệp và đảm bảo an ninh lƣơng thực luôn là vấn đề cấp thiết đối với mọi quốc gia.

Định nghĩa của FAO về PTBV nông nghiệp là việc quản lý, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và định hướng thay đổi công nghệ, thể chế là để đảm bảo đạt
được và tiếp tục thỏa mãn nhu cầu cho các thế hệ hiện tại và tương lai phát triển
như vậy,... bảo tồn đất, nước, thực vật, nguồn gen động vật, môi trường không
xuống cấp, phù hợp về mặt kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và xã hội chấp nhận.
Về sự cần thiết phải PTBV nông nghiệp, tại Hội nghị năm 1992 của Liên
Hiệp Quốc về Môi trƣờng và Phát triển (UNCED) thƣờng đƣợc gọi là Hội nghị
Thƣợng đỉnh Trái Đất ở Rio de Janeiro. Kế hoạch hành động dành một chƣơng để
nói về sản xuất nông nghiệp bền vững và phát triển nông thôn, trong đó nêu rõ
"điều chỉnh lớn là cần thiết trong chính sách nông nghiệp, môi trường và kinh tế vĩ
mô, ở cả cấp quốc gia và quốc tế, ở các nước phát triển cũng như các nước đang
phát triển, tạo điều kiện cho nông nghiệp bền vững và phát triển nông thôn”.
Việc PTBV nông nghiệp vẫn phải đảm bảo các mục tiêu sau đây: Duy trì và
tăng năng suất của các sản phẩm nông nghiệp trong khi đó vẫn đảm bảo việc cung
cấp lƣơng thực cho một nền tảng của sự bền vững; giảm thiểu những tác động tiêu


3


cực và tạo ra những tác động có lợi cho môi trƣờng; khôi phục các nguồn tài
nguyên sinh thái và sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý và hiệu quả hơn. Bên cạnh
đó, ngƣời dân địa phƣơng phải thích nghi với những kỹ thuật, phƣơng thức canh tác
nông nghiệp mới và có kiến thức cũng nhƣ hiểu biết của mình về những chứng chỉ,
nhãn hiệu của thị trƣờng nhƣ GAP, sản phẩm sinh học hay sản phẩm hữu cơ, nông
nghiệp sinh thái… và những kỹ thuật liên quan.
Mối quan hệ giữa PTBV nông nghiệp và nghèo đói đã đƣợc nhiều học giả
nƣớc ngoài quan tâm. Phân tích của RAO CHH và Chopra K (1991) cho thấy, đối
với phƣơng thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dƣỡng tự nhiên trong đất, mở
rộng diện tích bởi phá rừng nên tăng trƣởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,
nhƣng khi môi trƣờng tự nhiên bị suy thoái, sản lƣợng sẽ tụt giảm trong khi dân số
tăng. Hệ quả là thất nghiệp và ngh o đói sẽ xuất hiện. Theo quan điểm của
Shepherd A (năm 1998), việc áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp không làm suy thoái tài nguyên môi trƣờng nhƣng vẫn dẫn đến tình trạng
ngh o đói. Nguyên nhân là do bất lợi của việc chậm ứng dụng công nghệ mới đối
với nông dân ngh o. Đối với phƣơng thức thâm canh để đáp ứng nhu cầu tăng
trƣởng nhanh trong nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất (phân bón, thuốc
trừ sâu bệnh) làm suy thoái tài nguyên đất và nƣớc; năng suất và thu nhập giảm dần;
trong khi dân số tăng, tình trạng thất nghiệp cao và ngh o đói sẽ xuất hiện.
Trong báo cáo phát triển Thế giới 2008, với chủ đề “Tăng cường nông
nghiệp cho phát triển”. Báo cáo khẳng định “ Vào thế kỷ 21, nông nghiệp vẫn tiếp
tục là công cụ chính cho sự phát triển bền vững và giảm nghèo”. Cùng với việc tài
nguyên ngày càng khan hiếm, các hiệu ứng bên ngoài xuất hiện ngày càng nhiều
nên việc phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trƣờng ngày càng liên quan mật thiết
với nhau. “Tác động lớn của nông nghiệp đến môi trường có thể giảm đi, hệ thống
canh tác ít sẽ bị tổn thương bởi các thay đổi khí hậu và nền nông nghiệp được khai
thác để tạo ra nhiều dịch vụ môi trường”.


4


2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Theo giáo sƣ, tiến sĩ Lê Viết Ly: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông
nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm được hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã
hội không làm gây gắt phân hóa giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông
dân, không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường
không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và hủy hoại môi trường”.
Trong nghiên cứu lý luận và trên thực tiễn ở Việt Nam; vấn đề PTBV nông
nghiệp vẫn còn khá mới mẻ. PTBV nông nghiệp không chỉ là động lực thúc đẩy
phục hồi kinh tế, mà còn là công cụ thực hiện PTBV: phát triển kinh tế, đảm bảo an
sinh, phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. Đứng trƣớc nguy cơ tiềm ẩn nảy sinh từ
những bất cập trong cách tiến hành sản xuất nông nghiệp thời gian qua các nhà khoa
học đã đề xuất nhiều hƣớng phát triển sản xuất nông nghiệp: nông nghiệp sinh học,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, kinh tế xanh trong nông nghiệp... Nhằm tạo
ra những sản phẩm mang tính tự nhiên, thân thiện với môi trƣờng. Mục tiêu là
hƣớng tới giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả về kinh tế, đảm bảo về sinh thái
và môi trƣờng, giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn nhƣ ngh o đói và việc làm.
Nghiên cứu về chính sách khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cho
PTBV nông nghiệp, có nghiên cứu của Lê Du Phong: Vấn đề đất đai ở nông thôn
Việt Nam (2007). Những nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Danh Sơn: Vấn đề
nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước
theo hướng hiện đại (2010); cho thấy việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng
cao thu nhập của hộ gia đình nông dân là những chính sách quan trọng, không thể
tách rời trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay của Việt Nam.
Vấn đề phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH). Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này có thể kể đến các công trình sau đây:
Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công

nghiệp hóa (Đặng Kim Sơn, 2008); Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta (Hoàng Ngọc Hòa, 2008).
Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp với CNH, HĐH; các nghiên

5


cứu đều khẳng định: khoa học, công nghệ và việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và tiêu thụ nông sản có vai trò đặc biệt trong việc, nâng cao hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn và lao động) trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Do đó, khoa học, công nghệ là nền tảng để PTBV nông nghiệp.
Về vấn đề thương mại hóa nông nghiệp có công trình: “Thương mại hóa
nông nghiệp, chuỗi giá trị và giảm nghèo” (Ngân hàng Phát triển Châu Á-ADB,
2004). Theo quan điểm của ADB; những nƣớc đang phát triển sau khi đạt đƣợc an
ninh lƣơng thực quốc gia cần chuyển đổi nền nông nghiệp từ chỗ dựa chủ yếu vào
sản xuất lƣơng thực sang một nền nông nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu của
chuỗi thực phẩm toàn cầu, tăng thêm thu nhập cho ngƣời nông dân và chuyển dần
nền kinh tế sang hoạt động phi nông nghiệp. Trong cuốn Tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam (do Nguyễn Từ chủ biên,
2008); lại đƣa ra gợi ý muốn PTBV nông nghiệp phải tận dụng những cơ hội thị
trƣờng từ hội nhập kinh tế quốc tế và đây là cơ hội để nông nghiệp phát triển theo
hƣớng lấy thị trƣờng toàn cầu làm căn cứ để phát triển; tức là nông nghiệp phải
hƣớng đến tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Ảnh hưởng biến đổi khí hậu với nền nông nghiệp Việt Nam: Trong cuốn Phát
triển nông nghiệp Việt Nam trong thế kỷ 21 (Trần Văn Đạt, 2010), cho thấy sự thay
đổi khí hậu sẽ ảnh hƣởng đến nông nghiệp trên thế giới cả mặt tích cực, tiêu cực. Từ
đó ông cho rằng, cần phát triển hệ thống nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhƣng
giảm thiểu đƣợc các chất khí thải nhà kính.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến
PTBV nông nghiệp tuy nhiên, những nghiên cứu này còn thiếu hệ thống. Các

nghiên cứu cũng chƣa chỉ ra những khó khăn, thách thức và các giải pháp thúc đẩy
nền nông nghiệp PTBV.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển bền vững nông
nghiệp, luận văn làm rõ thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp tại tỉnh

6


Tuyên Quang hiện nay, từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển bền vững nông
nghiệp của tỉnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về PTBV nông nghiệp tỉnh
Tuyên Quang.
Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang theo quan điểm PTBV,
chỉ ra những mặt đƣợc và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp, nhằm đẩy mạnh PTBV nông nghiệp tỉnh Tuyên
Quang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến PTBV
nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang trong mối tƣơng quan với phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu phát triển bền vững nông nghiệp trên
địa bàn Tuyên Quang.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp từ 2010-2015,
giải pháp thực hiện từ 2017 - 2025.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích số liệu:
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
- Phƣơng pháp thống kê so sánh: đƣợc sử dụng chủ yếu để mô tả, phân tích và so
sánh kết quả thực hiện mô hình liên kết giữa các nhà thông qua các chỉ tiêu định
tính (các hình thức liên kết, trách nhiệm và lợi ích của các bên...) và định lƣợng
(thời gian tham gia liên kết, tỷ lệ tham gia liên kết...).
Phƣơng pháp chuyên gia: là phƣơng pháp thu thập, xử lý những đánh giá dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của
khoa học - kỹ thuật hoặc sản xuất. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở đánh giá tổng
7


kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tƣơng lai một cách tự nhiên của các chuyên gia
giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phƣơng
pháp là đƣa ra những dự báo khách quan về tƣơng lai phát triển của khoa học kỹ
thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các
chuyên gia.
Phƣơng pháp sử dụng số liệu thứ cấp: đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng
trong quá trình làm luận văn. Tác giả luận văn đã thu thập nguồn tài liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu đề tài gồm: Báo cáo tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh
Tuyên Quang; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch nông nghiệp tỉnh
Tuyên Quang; Tái cấu nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang, sách, bài nghiên cứu đã
công bố... theo nội dung, yêu cầu cần tìm hiểu, sắp xếp theo từng đề mục, so sánh,
đối chiếu các tài liệu và chọn lọc, xử lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền
vững nông nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở làm rõ thực trạng và giải pháp phát triển nông nghệp tỉnh Tuyên
Quang (giai đoạn 2010 - 2015) từ đó cung cấp kinh nghiệm cho các địa phƣơng
trong việc phát triển bền vững nông nghiệp.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các nhà hoạch định chính sách.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những ngƣời làm công tác nghiên cứu và
sinh viên các trƣờng đại học.
7. Cơ cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Luận
văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về PTBV nông nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2010 -2015
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang
2017 -2025.
8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phƣơng Tây đã nêu rõ là: khái niệm
phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là những năm sau chiến
tranh thế giới thứ nhất. Từ phát triển ba lần đƣợc sử dụng trong bản báo cáo gồm 14
điểm của tổng thống Mỹ Wilson. Trong các tài liệu của Liên Hợp Quốc năm 1919,
khái niệm phát triển đƣợc sử dụng đi đôi với khái niệm không phát triển, chậm phát
triển. Khái niệm phát triển lúc này gắn với khái niệm văn minh.
Mãi đến những năm 30, khái niệm phát triển mới gắn với kinh tế, lúc này
ngƣời ta sử dụng nó gần nhƣ đồng nhất với phát triển kinh tế. Sau chiến tranh thế
giới thứ hai, khi đã thành lập Liên Hợp quốc, các chuyên gia của tổ chức quốc tế

này mới bắt đầu nêu ra lý thuyết về phát triển. Diễn văn của tổng thống Mỹ Truman
năm 1949 nêu vấn đề trách nhiệm của Mỹ trong chƣơng trình mang chủ đề phát
triển các vùng chậm phát triển.
Sau đó, nó gắn với sự phát triển kinh tế lần đầu tiên xuất hiện với tác phẩm
“Những giai đoạn của phát triển kinh tế” năm 1876 của Bruno Holdebrand. Điều
mà nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội macxít đã có nhiều công trình nghiên cứu
sâu sắc là đi sâu phân tích những quan điểm của Mác và Ăngghen về sự phát triển
của các phƣơng thức sản xuất, các hình thái kinh tế - xã hội đã và đang diễn ra trong
lịch sử xã hội loài ngƣời. Trong lời nói đầu của bộ Tƣ bản, Mác viết: “Nước phát
triển nhất về mặt công nghiệp chỉ cho các nước theo mình trong bậc thang công
nghiệp hình ảnh của chính họ trong tương lai”.
Cho đến thập kỷ 70, xuất hiện sự lạm phát các khái niệm về phát triển: phát
triển về liên đới, phát triển về nội sinh, phát triển về cộng đồng, phát triển về hội
nhập, phát triển về sinh thái, phát triển xã hội chủ nghĩa...Phải đợi đến những năm
80 và đầu những năm 90 mới có những lý thuyết về phát triển kinh tế gắn với sự

9


phát triển con ngƣời đƣợc xem nhƣ là nhân vật chủ thể, động lực chính trong sự
phát triển kinh tế và xã hội.
Phát triển là một quá trình bao gồm nhiều thành tố khác nhau: kinh tế, kỹ
thuật, xã hội, chính trị, văn hóa và không gian. Mỗi thành tố ấy lại là một quá trình
tiến hóa, nhằm biến một xã hội nông nghiệp - "phụ thuộc" vào thiên nhiên thành
một xã hội công nghiệp hiện đại - "ít phụ thuộc" vào thiên. Thực tế cho thấy, phát
triển là sự tiến hành đồng thời những cuộc tiến hóa trên 4 bình diện: kinh tế, không
gian, xã hội chính trị và văn hóa.
Không có lĩnh vực nghiên cứu nào là không gắn với phát triển: tài nguyên
con ngƣời và phát triển, môi trƣờng và phát triển, phụ nữ, gia đình và phát triển, dân
tộc và phát triển, tôn giáo và phát triển.v.v...Phát triển có mục tiêu là nâng cao điều

kiện, chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời, làm cho con ngƣời ít phụ thuộc vào tự
nhiên và tạo nên sự công bằng, bình đẳng trong phát triển cho tất cả các thành viên.
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Hình 1.1. Các mô hình phát triển bền vững
UNESCO

VIỆT NAM

Nguồn: Tài liệu [7]
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển

10


của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này đƣợc phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trƣờng và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại nhưng không
tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của chính họ". Nội
hàm về PTBV đƣợc tái khẳng định ở Hội nghị Rio - 92 và đƣợc bổ sung, hoàn thiện
tại Hội nghị Johannesburg - 2002: PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: “phát triển kinh tế, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Ngoài ba mặt chủ yếu này, ngƣời ta còn đề cập
đến những khía cạnh khác của PTBV nhƣ chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng,
đòi hỏi chúng ta phải tính toán, cân đối trong hoạch định các chiến lƣợc và chính
sách phát triển kinh tế - xã hội cho từng quốc gia, từng địa phƣơng, từng ngành.

Bảng 1.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí

Từ phát triển

Đến phát triển bền vững

Trụ cột

Kinh tế (xã hội)

Trung tâm

Của cải vật chất/hàng hóa

Hài hòa kinh tế-xã hội-môi
trƣờng
Con ngƣời

Điều kiện cơ bản

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên con ngƣời

Chủ thể quản lý

Một chủ thể (Nhà nƣớc)

Nhiều chủ thể


Quan hệ với tự nhiên

Khai thác/cải tạo tự nhiên

Giới

Nam quyền

Bảo tồn/ sử dụng hợp lý tự
nhiên
Bình đẳng nam, nữ

Tính chất

Kinh tế truyền thống

Kinh tế tri thức

Cách tiếp cận

Đơn ngành/liên ngành thấp

Đa ngành/liên ngành cao

Nguồn: Tài liệu [7]
Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban
Môi trƣờng và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo

11



này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển trong đó kết hợp chặt chẽ, hợp lý
và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển là kinh tế, xã hội và môi trường nhằm thỏa
mãn được nhu cầu xã hội hiện tại nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu
của thế hệ tương lai”.
Phát triển bền vững (PTBV) phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả,
xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành
phần kinh tế - xã hội, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
1.1.3. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Hiện nay, thuật ngữ “Nông nghiệp bền vững” ở nƣớc ta đƣợc chuyển ngữ từ
2 thuật ngữ tiếng Anh khác nhau: Permaculture và Sustainable agriculture. Nông
nghiệp bền vững (permaculture) theo định nghĩa của Bill Mollison (sách Đại cương
về nông nghiệp bền vững - Nhà xuất bản nông nghiệp 1994) là: “một hệ thống, nhờ
đó con người có thể tồn tại được, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong
phú trong thiên nhiên mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái đất”.
Nông nghiệp bền vững (sustainable agriculture) theo định nghĩa của từ điển
đa dạng sinh học và PTBV (Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001) là:
“Phương pháp trồng trọt và chăn nuôi dựa vào việc bón phân hữu cơ, bảo vệ đất
màu, bảo vệ nước, hạn chế sâu bệnh bằng biện pháp sinh học và sử dụng ở mức ít
nhất năng suất hóa thạch không tái tạo”.
Đáng quan tâm là định nghĩa của tổ chức sinh thái và môi trƣờng thế giới
(WORD) bởi tính tổng hợp và khái quát cao: nông nghiệp bền vững là nền nông
nghiệp thoả mãn đƣợc các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy
đối với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa là, nền nông nghiệp không những cho
phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ, mà còn
duy trì đƣợc khả năng ấy cho các thế hệ mai sau.
Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng
duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lƣợng nông sản trong một thời gian dài, mà

không ảnh hƣởng xấu đến điều kiện sinh thái. Nhƣ vậy, PTBV nông nghiệp phải

12


đáp ứng đƣợc hai yêu cầu cơ bản là: đảm bảo nhu cầu nông sản của loài ngƣời hiện
nay và duy trì đƣợc tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm giữ gìn,
bảo vệ đƣợc tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên rừng, không khí, khí quyền
và tính đa dạng sinh học v.v…
PTBV nông nghiệp là sự phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế đất nƣớc nhƣng không làm suy thoái môi trƣờng tự nhiên, bảo đảm an ninh lƣơng
thực, tạo đà cho phát triển nông thôn, góp phần bảo đảm và hài hoà an sinh cho xã
hội. PTBV nông nghiệp là việc làm cấp thiết và là xu hƣớng tất yếu của tiến trình
phát triển.
1.2. Khái quát phát triển bền vững nông nghiệp
1.2.1. Một số vấn đề về nhận thức
Trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc trên thế giới, nông
nghiệp luôn đƣợc xem là một hoạt động sản xuất cơ bản của con ngƣời. Cùng với sự
phát triển xã hội, ngành nông nghiệp cũng có những bƣớc phát triển với nhiều giai
đoạn khác nhau. Có thể chia ra thành 4 thời kỳ tƣơng ứng với 4 nền nông nghiệp:
- Nền nông nghiệp săn bắt, hái lƣợm, đánh cá
- Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả
- Nền nông nghiệp công nghiệp hóa
- Nền nông nghiệp sinh thái học
Từ những hoạt động hái lƣợm đƣợc những gì đáp ứng nhu cầu của mình ở
thời kỳ nguyên thủy, con ngƣời đã thực hiện việc trồng trọt, chăn nuôi để chủ động
tạo ra nguồn lƣơng thực, thực phẩm. Ở thời kỳ đó tác động của con ngƣời lên thiên
nhiên chƣa nhiều, đất đai dành để làm nông nghiệp còn ít, dân cƣ lại thƣa thớt nên
sống rất hòa hợp với thiên nhiên. Khi xã hội phát triển, dân số trên Trái Đất ngày
càng tăng, lƣợng lƣơng thực, thực phẩm đòi hỏi ngày càng nhiều hơn nên ngành

nông nghiệp cần phải phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân loại.
Nhiều thành tựu về khoa học và công nghệ đƣợc áp dụng để tăng năng suất,
sản lƣợng cây trồng. Diện tích đất đai dành cho nông nghiệp ngày càng tăng đi đôi

13


với việc chặt phá và thu hẹp diện tích rừng. Chất lƣợng đất đang dần bị suy giảm,
cùng với sự phát triển các quá trình rửa trôi, xói mòn, bạc màu, đá ong hóa ngày
càng nhiều, dẫn đến độ phì nhiêu của đất ngày càng ít dần. Nhiều vùng đất đai trở
thành hoang mạc, bị sa mạc hóa. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị thoái hóa, nhiều loài
sinh vật bị tiêu diệt. Môi trƣờng sống của các loài sinh vật hoang dã bị thu nhỏ. Đặc
biệt, những thành tựu của công nghệ sinh học đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật
nuôi mới. Việc lai tạo các giống cây trồng mới đã đƣa năng suất tăng nhanh nhƣng
sức chống chịu sâu bệnh rất yếu, khi đƣa vào sản xuất dễ bị sâu bệnh gây hại...
Việc canh tác thiếu hợp lý, một chiều là nguyên nhân của những trận dịch
sâu bệnh bùng phát gây hại nghiêm trọng đến việc sử dụng một lƣợng hóa chất bảo
vệ thực vật (BVTV) lớn và hậu quả là gây ô nhiễm môi trƣờng. Trong khi ngƣời
nông dân còn chƣa có đầy đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện bảo vệ cây, họ thƣờng
chỉ biết phun thuốc nhiều lần để phòng trừ sâu bệnh. Vì vậy, lƣợng thuốc BVTV
lớn đƣợc sử dụng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng và để lại tàn dƣ trong nông
sản. Các giống cây trồng mới với tiềm năng cho năng suất cao thƣờng đòi hỏi lƣợng
phân bón lớn, nhất là phân đạm là nguyên nhân gây ô nhiễm đất, các nguồn nƣớc và
tích lũy nhiều nitrat (NO3) trong nông sản. Mặt khác các cây chuyển gen mang đến
cho con ngƣời nhiều lợi ích nhƣ: tăng năng suất và sản lƣợng; giảm chi phí sản
xuất; tăng lợi nhuận trong nông nghiệp... nhƣng nó lại mang theo những nguy cơ
tiềm ẩn nhƣ: vô tình đƣa những chất gây dị ứng hoặc làm giảm dinh dƣỡng vào thực
phẩm, làm phát tán những gen biến nạp trong cây trồng sang họ hàng hoang dại của
chúng; có nguy cơ làm tăng cƣờng ở sâu bệnh tính kháng với các chất độc do cây

chuyển gen tiết ra để chống lại chúng.
Cùng với việc áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp, ở giai đoạn hiện nay con ngƣời đang đứng trƣớc những nguy cơ
tiềm ẩn và phải đƣa ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả đối với các nguy cơ tiềm ẩn
đó. Những nguy cơ tiềm ẩn rất đa dạng, với nhiều mức độ khác nhau và thƣờng có
nhiều thay đổi tùy thuộc vào tình hình cụ thể và điều kiện của từng địa phƣơng.

14


1.2.2. Nội dung phát triển bền vững nông nghiệp
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp đƣợc nghiên cứu, xem xét theo các
loại hình tổ chức kinh tế: theo ngành và theo vùng. Dƣới góc độ ngành, PTBV nông
nghiệp đƣợc xem xét một cách toàn diện theo sự bao hàm các mặt chủ yếu gồm phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng một cách hài hòa. Trong đó, các
mặt phải liên kết với nhau chặt chẽ và bổ sung cho nhau, mức độ bền vững của ngành
phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các mặt kinh tế - xã hội- môi trƣờng với nhau.
Để PTBV nông nghiệp về kinh tế thì trong quá trình phát triển phải đảm bảo
nội dung sau:
- Sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông
nghiệp, đảm bảo an ninh lƣơng thực.
- Kết quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp ngày càng cao.
- Sử dụng hiệu quả hợp lí các nguồn lực.
+ Phát triển xã hội đi đôi với phát triển kinh tế. Phấn đấu thực hiện dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Trƣớc mắt, tích cực xóa đói giảm
ngh o, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đảm bảo ổn định xã
hội, ổn định đời sống, giữ vững an ninh quốc phòng, giữ vững định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
Để PTBV nông nghiệp về xã hội thì trong quá trình phát triển phải đảm bảo
nội dung sau:

- Nâng cao thu nhập của ngƣời nông dân và giảm khoảng cách giàu nghèo
trong các nhóm dân cƣ, thực hiện công bằng xã hội.
- Tạo đƣợc nhiều việc làm và giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
- Thực hiện tốt và sử dụng có hiệu quả các chính sách nông nghiệp.
- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nông dân thể hiện ở các chỉ số
về: hƣởng thụ về giáo dục, chăm sóc y tế, nâng cao trình độ dân trí và đời sống vật
chất tinh thần của ngƣời nông dân.
+ Phát triển tài nguyên môi trƣờng, không ngừng làm giàu, tăng khối lƣợng,
nâng cao chất lƣợng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên kinh tế - xã hội.

15


Bảo vệ tốt môi trƣờng, ngăn ngừa và khắc phục các nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trƣờng.
Để PTBV nông nghiệp về môi trƣờng thì trong quá trình phát triển phải đảm
bảo nội dung sau:
- Duy trì độ phì nhiêu của đất.
- Giảm thiểu độ ô nhiễm của nguồn nƣớc.
- Giảm thiểu độ ô nhiễm của môi trƣờng.
- Đảm bảo tính đa dạng sinh học.
Nói cách khác, PTBV nông nghiệp về môi trƣờng là giảm thiểu tác hại ô
nhiễm môi trƣờng do quá trình sản xuất nông nghiệp gây ra. Có kế hoạch, quy
hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, đảm bảo duy trì độ màu mỡ
của đất, giảm thiểu sự ô nhiễm không khí và nguồn nƣớc.
PTBV nông nghiệp không những hƣớng tới việc tạo ra các sản phẩm sạch
không gây tác động có hại cho sức khỏe ngƣời tiêu dùng, mà còn đảm bảo tăng
năng suất cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, tăng năng suất lao động và góp
phần vào việc PTBV của thiên nhiên và xã hội.
Chúng ta cần hiểu rằng, PTBV là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự kiên nhẫn

từ ngƣời thực hiện. Đối với ngƣời nông dân, bƣớc chuyển từ nông nghiệp thông
thƣờng sang PTBV nông nghiệp yêu cầu nhiều bƣớc nhỏ và thực tế, còn đối với
những ngƣời chƣa có kinh nghiệm làm nông nghiệp thì quá trình này còn yêu cầu
sự chuẩn bị kỹ lƣỡng hơn. Để luôn đi đúng hƣớng và đảm bảo hoàn thành các mục
tiêu đặt ra. Chúng ta không nên kỳ vọng quá nhiều vào kết quả ở giai đoạn đầu tiên,
thay vào đó, điều quan trọng là cần hiểu đƣợc rằng mỗi bƣớc đi nhỏ có thể tạo nên
những thay đổi lớn trong tƣơng lai và đang đóng góp vào quá trình phát triển của cả
một hệ thống. Nông nghiệp là một trong những ngành nghề nhiều rủi ro, nhất là
những rủi ro đến từ ngoại cảnh (điều kiện thời tiết bất lợi, giá cả thị trƣờng), tuy
vậy, thực hành kết hợp nghiên cứu những cách thức mới giúp chúng ta hiểu và nắm
chắc đặc điểm khu vƣc canh tác của mình để sẵn sàng cho những bƣớc đi tiếp theo.

16


1.2.3. Mục tiêu của phát triển bền vững nông nghiệp
Mục tiêu chung của PTBV theo chƣơng trình Nghị sự thế kỷ 21 - một
chƣơng trình hành động có quy mô toàn cầu đã xác định kế hoạch hành động cho
mỗi quốc gia, nhằm đạt đƣợc mục tiêu PTBV phải tập trung vào các vấn đề sau: Sử
dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững; duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững;
phƣơng thức tiêu thụ trong PTBV và vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV.
Để đạt đƣợc sự PTBV nông nghiệp thì các chủ trƣơng và biện pháp đề ra cần
phải đồng thời tiến đến ba mục tiêu chính - cũng là ba trụ cột của PTBV:
PTBV về mặt kinh tế nông nghiệp.
PTBV về mặt xã hội.
PTBV về mặt môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp.
Để đảm bảo thực hiện đƣợc ba mục tiêu chính ta phải đề ra các mục tiêu cụ
thể nhƣ sau:
- Đảm bảo đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng và sản lƣợng cao đã đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu nhiều mặt của toàn xã hội về sản phẩm nông nghiệp. Nhu cầu này

đang ngày càng tăng lên nhanh chóng, ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn.
- Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp với chất lƣợng cao, sạch. Sản phẩm của
nông nghiệp bền vững cần phải sạch, có nghĩa là không mang theo dƣ lƣợng các
chất độc hại nhƣ: thuốc BVTV, phân hóa học, vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời, kim
loại nặng, NO3, các chất gây độc v.v... vƣợt quá các ngƣỡng cho phép. Sản phẩm
của nông nghiệp bền vững cần có chất lƣợng cao: chất lƣợng lƣơng thực, thực phẩm
đảm bảo nhiều dinh dƣỡng, giàu vitamin, hàm lƣợng prôtêin cao, ngon bổ. Sản
phẩm cây công nghiệp cần đạt các chỉ tiêu kỹ thuật đặc trƣng của từng loại sản
phẩm ở nƣớc tiên tiến.
- Đảm bảo sự phát triển không ngừng các nguồn tài nguyên đƣợc sử dụng
trong nông nghiệp. Đất đai ngày càng tốt thêm, phì nhiêu hơn. Hạn chế tình trạng
rửa trôi, xói mòn, bạc màu hóa, glây hóa, mặn hóa, phèn hóa, hoang hóa đất đai.
Các nguồn nƣớc ngày càng dồi dào, ngày càng trong sạch. Đủ nƣớc cho sản xuất
nông nghiệp ngay cả trong mùa khô kiệt. Hạn chế úng ngập, hạn hán. Tài nguyên

17


sinh vật ngày càng phong phú về loài, về khối lƣợng cá thể. Các loài sinh vật luôn ở
trong trang thái hoạt động tích cực, đảm bảo các quá trình chu chuyển vật chất diễn
ra thông suốt và mạnh mẽ. Nguồn gen đƣợc bảo vệ tốt và không ngừng đƣợc bổ
sung, làm giàu thêm những nguồn gen quý.
- Bảo vệ môi trƣờng chống ô nhiễm, tạo lập môi trƣờng sản xuất, môi trƣờng
sống trong lành, xây dựng môi trƣờng sinh thái PTBV. PTBV nông nghiệp là bảo
đảm cho môi trƣờng đất, nƣớc, không khí không bị ô nhiễm về thuốc BVTV, về
phân bón hóa học, phân hữu cơ chƣa hoại mục và về các loại phế phẩm, phế thải
trong nông nghiệp, về tàn dƣ thực vật.
- Phấn đấu không ngừng nâng cao thu nhập của nông dân, đảm bảo no, ấm,
đời sống sung túc cho ngƣời nông dân. Có phấn đấu cho no ấm và sung túc của
ngƣời nông dân mới thực hiện đƣợc PTBV nông nghiệp, vì ngƣời nông dân là lực

lƣợng chủ yếu, là động lực, là chủ thể của sản xuất nông nghiệp.
- PTBV nông nghiệp cần chú trọng tới tính đa dạng sinh học trong hệ sinh
thái cũng nhƣ những cách thức thực hành trên khu vực canh tác, đề cao tính tuần
hoàn trong một khu vực canh tác, hạn chế sử dụng các yếu tố đầu vào từ bên ngoài
mà tập trung quản lý, sử dụng những yếu tố tự nhiên, sẵn có và có tính bổ trợ lẫn
nhau từ đó khôi phục, duy trì thúc đẩy tính hài hòa của thiên nhiên.
Nói tóm lại, mục tiêu cao nhất của PTBV nông nghiệp là tăng trƣởng, nhƣng
mục tiêu đó sẽ không còn ý nghĩa nếu những thành quả của sự tăng trƣởng đó phải
trả giá quá đắt. PTBV trong nông nghiệp nó bao hàm trong đó là sự ổn định, có hiệu
quả, có ý nghĩa với việc nâng cao đời sống của dân cƣ nói riêng và có ý nghĩa quan
trọng với sự phát triển bền vững chung của toàn bộ nền kinh tế - xã hội, môi trƣờng.
1.2.4. Ý nghĩa của phát triển bền vững nông nghiệp
PTBV nông nghiệp có mục tiêu hẹp là sản xuất ra các sản phẩm đảm bảo sự
an toàn cho ngƣời sử dụng và không gây ra ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên, mục
tiêu bao quát của PTBV nông nghiệp là mặt trận sản xuất rộng lớn bao gồm nhiều
hoạt động với các nội dung tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, xã hội rất khác nhau. Nông
nghiệp lại là nơi thu hút lực lƣợng lao động lớn, hoạt động sản xuất trải ra trong

18


×