Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.82 KB, 88 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI ĐĂNG BIÊN







PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN








Hà Nội – 2014

i
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của huyện Phù Cừ 2006-2012 26
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế theo giá thực tế 28
Bảng 2.3: Lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế 29
Bảng 2.4: Đường giao thông nông thôn được cứng hoá 30
Bảng 2.5: Hệ thống kênh mương huyện Phù Cừ từ năm 2006 - 2012 32
Bảng 2.6: Tốc độ tăng GDP trong nông nghiệp từ năm 2006 - 2012 38
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành 39
Bảng 2.8: Năng suất một số loại cây chính của ngành trồng trọt 39
Bảng 2.9: Số lượng gia súc, gia cầm 40
Bảng 2.10: Lao động đang làm việc trong ngành nông nghiệp 49
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu về y tế huyện Phù Cừ giai đoạn 2006 – 2010 và năm
2012 53

Bảng 2.12: Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ 54
















ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 2.1: Tấc độ tăng trưởng GDP thực tế của huyện Phù Cừ 2006-2012 27

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp năm 2006 và năm 2012 41

Biểu đồ 2.3: Lao động đang làm việc trong ngành nông nghiệp

49

























iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3

5. Kết cấu đề tài: 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững nông nghiệp 5
1.1.1. Các khái niệm: 5
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững 5
1.1.1.2. Khái niệm về nông nghiệp 7
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững nông nghiệp 8
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững nông nghiệp
13
1.2. Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển
bền vững nông nghiệp 14
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định 14
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình 18
1.2.3. Kinh nghiệm của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 20
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
CỦA HUYỆN PHÙ CỪ 25
2.1. Những điều kiện tác động đến sự phát triển bền vững nông nghiệp
của huyện Phù Cừ 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội và văn hoá 26
2.1.3. Một số chính sách của tỉnh, huyện về phát triển nông nghiệp 35
2.2. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp của huyện Phù Cừ 37
2.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế 37
2.2.2. Phát triển bền vững về xã hội 48
2.2.3. Phát triển bền vững về nguồn tài nguyên và môi trường 54
2.3. Đánh giá chung 60
2.3.1. Thành tựu 60

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 61
2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục tháo gỡ 66
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÙ CỪ 70

iv
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển ngành bền vững nông
nghiệp 70
3.1.1. Quan điểm 70
3.1.2. Mục tiêu 70
3.1.3. Phương hướng 71
3.2. Giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện Phù Cừ 73
3.2.1. Áp dụng khoa học công nghệ 73
3.2.2. Đổi mới tư duy phát triển nông nghiệp 74
3.2.3. Nâng cao trình độ cho người lao động 76
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ 77
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước 78
3.3. Một số kiến nghị 80
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82






1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên

70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì
đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp
dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn
chế, chủ yếu ở các vùng đồng bằng. Vì vậy, nếu không biết sử dụng đất đai
một cách khoa học thì dễ bị suy thoái, tài nguyên đất ngày càng kiệt quệ và
không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu nhập của nông dân ngày
càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp thì cần phải có một chế độ
canh tác bền vững trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ
đảm bảo đời sống và xã hội, ổn định chính trị mà còn tạo ra tiền đề vật chất
cần thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội
khác. Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên
nhiên quan trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và
nước. Khi dân số tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống
con người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to
lớn đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát
triển kinh tế bền vững nông nghiệp đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra
cho các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp.
Với ngành nông nghiệp huyện Phù Cừ trong những năm qua đã đạt
được tốc độ tăng trưởng khá và ổn định; giá trị sản xuất nông nghiệp giai
đoạn 2006-2012 tăng bình quân 6,3%; cơ cấu cây trồng, con vật nuôi chuyển
dịch theo hướng tăng năng suất, chất lượng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nền nông nghiệp huyện
vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Đó là phát triển chưa bền vững, thể hiện ở
sự chuyển dịch chậm cơ cấu kinh tế, chất lượng tăng trưởng thấp, việc ứng
2
dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, con vật
nuôi còn hạn chế, chưa gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm…
Chính vì vậy, tôi đã chọn vấn đề “Phát triển bền vững nông nghiệp
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài tốt nghiệp cao học, trong đó phân
tích, đánh giá những điều kiện phát triển kinh tế, các chính sách đã và đang

được huyện Phù Cừ thực hiện để phát triển nông nghiệp. Từ đó đề xuất giải
pháp nhằm phát triển bền vững nông nghiệp huyện Phù Cừ thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển bền
vững nông nghiệp của huyện Phù Cừ. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng
và giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện Phù Cừ,
tỉnh Hưng Yên.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và văn hoá tác động
đến quá trình phát triển nông nghiệp của huyện Phù Cừ.
- Phân tích thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp của huyện Phù
Cừ; đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được cũng như những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong quá trình phát triển bền vững nông nghiệp của
huyện Phù Cừ.
- Xác định phương hướng và giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy nông
nghiệp huyện Phù Cừ phát triển một cách bền vững trong những năm tới.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập
trung giải đáp các câu hỏi cơ bản sau:
- Phát triển bền vững nông nghiệp là gì - Cơ sở lý luận và thực tiễn của
phát triển bền vững nông nghiệp?
- Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp của huyện Phù Cừ trong
những năm qua đã diễn ra như thế nào?
3
- Những giải pháp nào là phù hợp và quan trọng nhất để giúp cho nông
nghiệp huyện Phù Cừ phát triển một cách bền vững?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Phù

Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử, các phương pháp chủ yếu sau đây được sử dụng để thực hiện đề tài:
* Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Nguồn thông tin này chủ yếu
dựa vào các sách tham khảo, các công trình khoa học, luận văn, luận án đã
được công bố, các văn bản chính sách nhằm làm rõ một số vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tiễn có liên quan tới phát triển bền vững nông nghiệp.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: gồm những thông tin, số liệu
thu thập được của địa phương để làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích và
đánh giá thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp của huyện Phù Cừ.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: nhằm thu thập thông tin qua
các cán bộ lãnh đạo, các cán bộ chủ chốt của địa phương. Phương pháp này
rất quan trọng và đặc biệt hữu ích trong việc nắm bắt các thông tin tổng quát
cũng như cụ thể của địa bàn nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích thông tin:
- Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề
liên quan tới phát triển bền vững nông nghiệp như: các nguồn lực phát triển
4
(như đất đai, lao động, khoa học công nghệ), phát triển sản xuất nông nghiệp,
vấn đề môi trường
- Phương pháp phân tích thực chứng: là phương pháp được dựa trên
những số liệu, thông tin thu thập được từ thực tế phát triển bền vững nông
nghiệp của huyện Phù Cừ.
- Phương pháp phân tích định tính: được sử dụng nhằm kiểm định và
làm rõ những kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển bền vững nông
nghiệp của huyện Phù Cừ, từ đó rút ra những kết luận về những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. Dựa trên những kết

luận này đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển nông nghiệp của huyện Phù Cừ một cách bền vững.
5. Kết cấu đề tài:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững nông
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp huyện Phù Cừ
- Chương 3: Phương hướng giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp
huyện Phù Cừ










5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững nông nghiệp
1.1.1. Các khái niệm:
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường Trong một thời gian
dài, trên thế giới đã có nhiều nền kinh tế phát triển mạnh, mà ở đó người ta
đặt mục tiêu kinh tế quá cao, coi tăng trưởng kinh tế là thước đo duy nhất cho
sự phát triển. Chính vì quan niệm như vậy mà trong quá trình phát triển, nhiều

mục tiêu khác nhau về xã hội, môi trường đã không được chú trọng đúng
mức, dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội, khoảng cách giàu nghèo ngày
càng gia tăng, môi trường sống và môi trường sinh thái bị phá huỷ. Do vậy đã
có một sự thay đổi về quan niệm và hành động, và quan niệm về phát triển
bền vững ra đời
Có nhiều khái niệm về phát triển bền vững. Từ năm 1980, khái niệm
phát triển bền vững được đưa ra trong báo cáo “Chiến lược bảo tồn thế giới”
do Uỷ ban Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) đề xuất, đó là “Sự phát triển
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu thiết yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái”.
Sau đó khái niệm phát triển bền vững đã được bổ sung và có nội dung bao
quát hơn. “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai”.
6
Đến nay, khái niệm phát triển bền vững ngày càng được bổ sung và
hoàn chỉnh. Tổng hợp những quan điểm đó có thể hiểu rằng “Phát triển bền
vững là sự phát triển trong đó kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt
của sự phát triển là kinh tế, xã hội và môi trường nhằm thỏa mãn được nhu
cầu xã hội hiện tại nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế
hệ tương lai”.
* Nội dung của phát triển bền vững
Sự phát triển bền vững của một nền kinh tế hay một ngành kinh tế phải
đảm bảo được ba yếu tố trụ cột về: phát triển kinh tế bền vững, xã hội bền
vững và môi trường bền vững, ba yếu tố này phát triển không tách rời mà có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau phát triển.
- Về kinh tế: một nền kinh tế bền vững phải thể hiện ở sự tăng trưởng
và phát triển lành mạnh của tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành
kinh tế liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tránh sự mất cân đối
giữa các khu vực làm tổn hại đến mỗi ngành sản xuất.

- Về xã hội: một xã hội bền vững phải đạt được sự công bằng trong
phân phối, công bằng trong hưởng lợi (gồm các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn
hoá), công bằng giới tính, tạo việc làm ổn định, có sự tham gia và trách nhiệm
của tất cả người dân, giảm đói nghèo, hạn chế các tệ nạn xã hội.
- Về môi trường: sự bền vững thể hiện ở việc sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay
những vận động tiềm ẩn của môi trường. Việc khai thác các nguồn lực không
thể tái tạo bao gồm sự duy trì đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các
hoạt động sinh thái khác, hạn chế ô nhiễm môi trường, có chính sách và hành
động cải thiện môi trường.


7
1.1.1.2. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn được nói đến như một khu vực
kinh tế truyền thống. Trong thời gian dài của lịch sử, nông nghiệp là ngành
kinh tế chủ yếu của hầu hết các quốc gia. Nông nghiệp là khu vực duy nhất
sản xuất ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Ngày nay, khoa
học và công nghệ đã đạt đến trình độ phát triển cao nhưng vẫn chưa có một
ngành sản xuất nào thay thế hoàn toàn được sản phẩm của nông nghiệp.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp (truyền thống) chỉ bao gồm trồng trọt,
chăn nuôi. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng (khu vực nông nghiệp) bao gồm cả
nông nghiệp truyền thống, lâm nghiệp (khai thác tự nhiên và nuôi trồng), thuỷ
sản (khai thác tự nhiên và nuôi trồng), diêm nghiệp (làm muối).
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính là nông nghiệp thuần nông
(nông nghiệp sinh nhai) và nông nghiệp chuyên sâu.
Nông nghiệp thuần nông: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào

hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi nông
dân. Không có cơ giới hoá trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hoá trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hoá chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới.


8
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững nông nghiệp
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về bền vững nông nghiệp,
trong đó có khái niệm của Tổ chức Sinh thái và Môi trường thế giới đưa ra rất
đáng được quan tâm bởi tính tổng hợp và khái quát cao của nó: “ Bền vững
nông nghiệp là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện
nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. Tuy nhiên, bền
vững nông nghiệp chỉ có ý nghĩa tương đối. Chẳng hạn trong khoảng thời
gian 20 – 25 năm, sản xuất nông nghiệp tăng trưởng một cách ổn định thỏa
mãn được nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nông sản trong nước và xuất khẩu. Như
vậy có thể được coi là nông nghiệp tương đối bền vững. Song có thể xảy ra
những biến cố ( về kinh tế, về thiên tai…), khi đó con người lại phải điều
chỉnh để tạo ra phương thức bền vững mới.
Vậy phát triển bền vững nông nghiệp là gì? Có thể khái quát khái niệm
này như sau: Phát triển bền vững nông nghiệp là việc quản lý có hiệu quả các
nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà vẫn duy trì
hay làm tăng thêm chất lượng của môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên (FAO). Nói một cách cụ thể phát triển bền vững nông nghiệp là phải
giải quyết một cách đồng bộ trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
* Nội dung của phát triển bền vững nông nghiệp

- Phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế: là sự phát triển đảm bảo
tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của nông nghiệp, góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia và cộng đồng.
Quy hoạch phát triển bền vững nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm. Phát triển bền vững nông nghiệp gắn chuyển đổi cơ cấu lao động nông
nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân. Hình thành các vùng sản
9
xuất hàng hóa tập trung chuyên canh, các vành đai xanh, sinh thái và các khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quy hoạch phát triển bền vững nông
nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, góp phần bảo đảm an ninh lương thực.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào nông nghiệp, khoa học và
công nghệ có vai trò rất to lớn, có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển bền vững
nông nghiệp, nó vừa là nền tảng, vừa là động lực để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, quá trình tái cấu trúc ngành nông
nghiệp để phát triển bền vững thì bắt đầu từ việc xác định lại tổ chức sản xuất
nông nghiệp đảm bảo phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, hình thành những
khuôn khổ thể chế mới, chính sách mới phù hợp nhu cầu phát triển.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng
ổn định với cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống của người dân,
tránh được sự suy thoái và gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai. Trong nông

nghiệp, điều đó được thể hiện các tiêu chí sau:
+ Sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông
nghiệp.
+ Năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp ngày càng
cao.
+ Sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai).
10
- Phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội: là việc đảm bảo cho người
nông dân có công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm dần khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo trong nông thôn; nâng cao trình độ văn minh về
đời sống vật chất và tinh thần cho người nông dân; hạn chế các tệ nạn xã hội;
đảm bảo ổn định xã hội.
Nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện công bằng xã hội, các chỉ
tiêu thu nhập bình quân đầu người, chỉ số hưởng thụ về giáo dục và chỉ số về
chăm sóc y tế, việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển bền vững nông nghiệp về môi trường: là sự khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, đảm bảo cân bằng
hệ sinh thái, giữ nguồn nước ngầm trong sạch. Điều đó có nghĩa là con người
sử dụng tài nguyên phong phú của thiên nhiên nhưng không được tàn phá
thiên nhiên.
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tái tạo môi trường sinh thái phát triển
bền vững nông nghiệp là khai thác hợp lý, không làm ô nhiễm suy thoái và
hủy hoại môi trường, duy trì được chất lượng đất đai, giữ sạch nguồn nước
đảm bảo và hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm môi trường.
Như vậy, một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo được
mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về
kinh tế, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người mà không hủy diệt đất
đai, không làm ô nhiễm môi trường, đảm bảo lợi ích cho các thế hệ mai sau.

* Các chỉ tiêu của phát triển bền vững nông nghiệp
Với quan niệm mới về bền vững nông nghiệp, FAO đưa ra các chỉ tiêu
cụ thể của phát triển bền vững nông nghiệp sau đây:
11
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai cả về số lượng và chất lượng với nhiều loại sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập cũng như các điều kiện sống và
làm việc tốt cho mọi người làm nông nghiệp trực tiếp.
- Duy trì, tăng cường khả năng sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái tạo sản xuất các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của chu trình sinh thái cơ sở và sự cân bằng tự nhiên,
không gây nhiễm độc môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này
cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Thế nhưng ở mỗi vùng có điều kiện khác đất đai và thời tiết – khí hậu rất khác
nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại
đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông
nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết, khí hậu với lượng mưa,
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện
hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau
giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rõ rệt.
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất,
nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao
thông… đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công
xưởng, đường giao thông… để con người điều khiển các máy móc, các

phương tiện vận tải hoạt động. Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế
12
khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị
giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thế, theo ý muốn chủ
quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có
thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của
loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết
quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp
sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho
ruộng đất càng ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi
đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất
định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong) . Chúng rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm
cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất
đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực
tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho
chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi
hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những
giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất
lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tái sản xuất nông nghiệp
là quá trình tái tạo sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự
nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại
không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá
13

trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác, do sự biến thiên về điều
kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều
kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả
năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ
thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như
vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân trong sản xuất
nông nghiệp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững nông
nghiệp
* Điều kiện tự nhiên: Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là sự phụ
thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Do vậy, các yếu tố như: vị trí địa lý,
khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên đất đai, nước, hệ sinh thái có ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển bền vững của nông nghiệp.
* Điều kiện kinh tế-xã hội và văn hóa:
- Nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của
sự phát triển, nó bao gồm số lượng và chất lượng lao động đang và sẽ được sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nguồn nhân lực trong nông nghiệp
còn bao gồm cả những yếu tố về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm truyền
trống… về sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn vốn: là nguồn lực vật chất quan trọng đối với quá trình sản
xuất nông nghiệp. Vốn không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng
lực sản xuất nông nghiệp, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học-
công nghệ, góp phần quan trọng vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa
quá trình sản xuất nông nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Khoa học và công nghệ: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Nhờ ứng dụng thành tựu
14
khoa học và công nghệ đã làm cho chi phí về lao động, vốn, tài nguyên trên
một đơn vị sản phẩm giảm xuống, hay nói cách khác hiệu quả sử dụng các

yếu tố này tăng lên.
- Chính sách quản lý: Các chính sách về phát triển nông nghiệp có ảnh
hưởng to lớn đến sự phát triển bền vững, bao gồm: chính sách đất đai và thuế
sử dụng đất; chính sách tín dụng và lãi suất tín dụng; chính sách khuyến nông;
các chính sách về khoa học công nghệ; chính sách hỗ trợ lao động…góp phần
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Sự phối hợp đồng bộ các chính sách
trên là điều kiện căn bản để phát triển bền vững nông nghiệp.
- Truyền thống văn hóa: Sức mạnh của giá trị truyền thống, của đạo lý
dân tộc sẽ hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ, nghĩa
là hạn chế xu hướng hàng hóa và đồng tiền “xuất hiện với tính cách là lượng
có khả năng xuyên tạc bản chất con người cũng như những mối liên hệ khác”
dẫn tới suy thoái xã hội, giảm động lực của sự phát triển.
1.2. Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm của một số địa phương về phát
triển bền vững nông nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Huyện Xuân Trường nằm ở phía đông bắc tỉnh Nam Định phía bắc giáp
tỉnh Thái Bình, phía nam giáp huyện Hải Hậu, phía đông giáp huyện Giao
Thuỷ, phía tây giáp huyện Trực Ninh đều thuộc tỉnh Nam Định. Xuân Trường
là huyện đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình bằng phẳng, đất đai phì
nhiêu, màu mỡ, được bao bọc bởi ba con sông lớn (phía bắc là sông Hồng,
phía tây là sông Ninh Cơ, phía đông là sông Sò) và có tỉnh lộ 489 chạy qua,
trên địa bàn huiyện còn có hệ thống sông ngòi, mương máng chằng chịt, rất
thuận lợi cho giao thông vận tải và tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp,
huyện có tổng diện tích 112,8km
2
và dân số 185.407 người (năm 2008).
15
Là một huyện trọng điểm lúa của tỉnh Nam Định, Xuân Trường có diện
tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 71%. Người nông dân ở Xuân Trường có
truyền thống thâm canh lúa nước, tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học kỹ

thuật ứng dụng vào sản xuất nên năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi đã
không ngừng tăng lên trong những năm qua. Xuân Trường nổi tiếng với gạo
Tám xoan ấp bẹ Xuân Đài, hay còn gọi là gạo “tiến vua” được ưa chuộng
trong nước.
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ của huyện có
bước phát triển mạnh và đang trở thành khâu đột phá chiến lược trong phát
triển kinh tế - xã hội của huyện với các ngành sản xuất chủ yếu là cơ khí, dệt
may, vận tải thủy. Hiện trên địa bàn huyện đã hình thành 4 cụm công nghiệp
tập trung với tổng diện tích 52 ha, đã thu hút 53 doanh nghiệp đầu tư, tạo việc
làm cho hơn 5.000 lao động. Toàn huyện hiện có gần 300 doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh đang hoạt động. Các làng nghề truyền thống của huyện
gồm làng nghề cơ khí (xã Xuân Tiến), thêu ren (xã Xuân Phương), dệt chiếu
cói (xã Xuân Ninh), chế biến lâm sản (xã Xuân Bắc), vận tải thủy (xã Xuân
Trung), sản xuất lúa Tám thơm (xã Xuân Đài)…được duy trì và phát triển, đã
giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động với thu nhập ổn định.
Với thế mạnh của địa phương, phát huy tinh thần đoàn kết và trí tuệ
toàn dân, huyện đã đạt được nhiều thành tích nổi bật, nhất là về kinh tế. Từ
một huyện thuần nông, đến nay Xuân Trường đã trở thành điểm sáng của tỉnh
Nam Ðịnh về phát triển công nghiệp với giá trị chiếm 42,8%, thương mại và
dịch vụ chiếm 30,5%, nông nghiệp chiếm 26,7%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hằng năm đạt hơn 10%. Huyện có 12.047 ha diện tích lúa, năng
suất lúa luôn đứng ở mức cao trong cả nước, với sản lượng hằng năm đạt gần
2.000 tấn. Bên cạnh đó, các giá trị về thủy sản, vật nuôi, hoa màu và các sản
16
phẩm nông sản khác cũng ngày càng phát triển, đóng góp quan trọng vào sự
phát triển đa dạng nền kinh tế địa phương. Hiện toàn huyện có gần 300 doanh
nghiệp, bốn cụm công nghiệp tập trung thu hút hơn 5.000 lao động. Bên cạnh
đó, huyện cũng có nhiều làng nghề truyền thống, nâng cao mức thu nhập và
tạo việc làm thường xuyên cho hàng nghìn nông dân.
Ðảng bộ và chính quyền huyện Xuân Trường chỉ đạo đẩy mạnh chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa để nâng cao giá trị thu được trên đơn vị diện tích.
Huyện đã thực hiện giữ vững truyền thống thâm canh tăng năng suất lúa, để
bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn, đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa,
đẩy mạnh sản xuất vụ đông trên đất lúa - lấy cây đậu tương làm chủ lực nhằm
mục đích cải tạo, bồi bổ đất trong điều kiện thiếu nguồn phân hữu cơ nghiêm
trọng. Ðồng thời, ngành nông nghiệp huyện cũng khuyến khích áp dụng nhiều
phương thức, cách làm để thay đổi tập quán thu hoạch lúa của nông dân,
nhằm chống ô nhiễm môi trường. Ðảng ủy chỉ đạo tăng cường các hoạt động
của Ban nông nghiệp xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ quy định; triển
khai tích cực và có hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo lộ
trình và tiến độ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch nông nghiệp (quy hoạch
vùng sản xuất lúa bảo đảm giữ vững an ninh lương thực, quy hoạch vùng
chăn nuôi - thủy sản, vùng rau màu và các loại cây hàng hóa ) gắn với quy
hoạch nông thôn mới theo đúng tiêu chí do Chính phủ quy định. Khuyến
khích và triển khai có hiệu quả việc dồn điền, đổi thửa trong nông nghiệp, tiến
tới tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền
vững. Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
như sản xuất rau sạch, sản xuất lúa giống, lúa xuất khẩu, sinh vật cảnh, trang
trại Ðể phát triển bền vững ngành chăn nuôi, huyện đã làm tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn cho đàn gia súc, gia cầm. Năm
17
2012 huyện có tổng đàn lợn đạt 82.500 con, đàn trâu 900 con, đàn bò 1.800
con; đàn gia cầm: 495.000 con; diện tích nuôi trồng thủy sản là 811 ha, sản
lượng đạt 1.866 tấn. Là địa phương thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên
tai, huyện cũng đã xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch phòng, chống lụt
bão, tăng cường công tác quản lý về đê điều. Bên cạnh mục tiêu phát triển
kinh tế, địa phương cũng rất quan tâm đến công tác quy hoạch sử dụng đất,
trong đó coi trọng việc quản lý quy hoạch sử dụng đất, nhất là quản lý quy
hoạch đất giãn dân theo định hướng đã được chỉ đạo. Công tác quy hoạch và

quản lý quy hoạch đất nông nghiệp đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Chú trọng chủ trương phát triển phong trào toàn dân tham gia bảo
vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, đôn đốc các ngành, các địa phương, các
doanh nghiệp trong huyện thực hiện Luật Bảo vệ môi trường - trong đó phải
tiến hành triển khai đồng bộ, nhiều biện pháp để tạo bước chuyển biến căn
bản giải quyết những bức xúc về vệ sinh môi trường. Ðể phát triển kinh tế
toàn diện, huyện đã coi trọng công tác giao thông nông thôn, coi đây là việc
làm ưu tiên và thường xuyên. Ðịa phương hiện đang tiếp tục xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất,
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất tại các khu, cụm công nghiệp đã được
quy hoạch; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khôi phục phát triển công nghiệp đóng
mới và sửa chữa các phương tiện vận tải thủy; sản xuất vật liệu xây dựng
không nung tại các vùng bãi ven sông. Tiếp tục phát triển các ngành nghề
truyền thống để nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Ði đôi với phát triển kinh tế, Xuân Trường cũng làm tốt công tác xây
dựng nếp sống văn hóa mới tại các khu dân cư theo chủ trương của Ðảng và
Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa -
18
đặc biệt là các hoạt động trong lễ hội truyền thống, các loại hình dịch vụ văn
hóa bảo đảm tính lành mạnh phục vụ hữu ích cho nhu cầu của nhân dân. Tiếp
tục đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa, lấy phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" làm nòng cốt; nhân rộng phong trào
xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa mới, cơ quan, doanh nghiệp, trường
học đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa. Thực hiện "xã hội hóa" việc xây dựng
các thiết chế văn hóa ở cơ sở, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu sinh
hoạt văn hóa của nhân dân. Bên cạnh đó, công tác giáo dục và đào tạo, y tế,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cũng được đặt ra một cách trọng tâm, có
định hướng phát triển nhờ đó chất lượng cuộc sống người dân ngày một nâng

cao và phát triển
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình nằm (chính giữa phía Bắc tỉnh) tại
hai ngã ba ranh giới giữa tỉnh Thái Bình với hai tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương
và với hai tỉnh Hải Dương, Hải Phòng. Phía Đông Nam giáp huyện Thái
Thụy, phía Nam giáp huyện Đông Hưng, phía Tây Nam giáp huyện Hưng Hà.
Góc phía Tây giáp huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. Phía Tây Bắc giáp các
huyện: Thanh Miện và Ninh Giang của tỉnh Hải Dương. Phía Đông Bắc giáp
huyện Vĩnh Bảo của thành phố Hải Phòng. Con sông Luộc chảy men theo gần
như toàn bộ ranh giới với các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên. Sông Hóa nằm trên
ranh giới với huyện Vĩnh Bảo. Trên khắp địa bàn huyện có một mạng lưới các
con sông nhỏ nhận nước từ sông Luộc và sông Hóa đổ vào sông Diêm Hộ
(trong đó có nhánh chính của sông Diêm Hộ). Cực nam của huyện là xã Đồng
Tiến (giáp ranh hai huyện Đông Hưng và Thái Thụy), cực bắc của huyện là xã
An Khê (giáp ranh hai huyện: huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương xã An Mỹ
giáp ranh với huỵện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng). Huyện Quỳnh Phụ là
một huyện đồng bằng, diện tích tự nhiên là 205,6 km².
19
Giai đoạn 2006-2010 kinh tế huyện Quỳnh Phụ phát triển khá mạnh
mẽ: Tổng giá trị sản xuất năm 2010 là 3.617 tỷ đồng, tăng 16,7% so với năm
2006; tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2006-2010 là 12,1%. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2012 nông nghiệp chiếm 24%, so
với năm 2006 giảm 10,27%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 59%,
thương mại - dịch vụ là 17%
Đối với sản xuất nông nghiệp, huyện hướng ưu tiên vào 4 nhóm giải
pháp trọng tâm. Đó là tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu giống lúa và thời
vụ gieo cấy, phấn đấu gieo cấy từ 90% trở lên các giống lúa ngắn ngày ở vụ
xuân và loại bỏ hoàn toàn các giống dài ngày ở vụ mùa.
Đồng thời mở rộng diện tích lúa chất lượng cao làm hàng hoá ở các
xã được quy hoạch như An Thanh, An Mỹ, An Hiệp, An Dục, Quỳnh Bảo

đảm bảo vùng lúa chất lượng cao chiếm 30% tổng diện tích gieo cấy cả năm
của huyện.
Bên cạnh hai vụ lúa, huyện chỉ đạo các xã làm tốt khâu quy vùng nâng
tỷ lệ trà lúa mùa sớm và cực sớm lên khoảng 7.000ha để tạo quỹ đất phát
triển cây vụ đông ưa ấm. Phấn đấu duy trì diện tích cây vụ đông ở mức
6.100 ha trở lên với các nhóm cây chủ lực là ngô, ớt, đậu tương, khoai tây và
rau các loại.
Đây là mục tiêu khá cao nhưng hoàn toàn có cơ sở bởi vụ đông năm
2012 Quỳnh Phụ đã gieo trồng được 6.064ha, giá trị sản xuất vụ đông ước đạt
175 tỷ đồng, chiếm 37% giá trị sản xuất từ trồng trọt. Nhiệm vụ trọng tâm thứ
3 trong sản xuất nông nghiệp thời gian tới là tiếp tục khuyến khích phát triển
mô hình chăn nuôi gia trại và trang trại thông qua việc thực hiện có hiệu quả
các cơ chế hỗ trợ về mặt bằng (dồn đổi ruộng, đấu thầu, cho thuê đất ), tiếp
cận vốn tín dụng, chuyển giao khoa học – kỹ thuật, cung cấp nguồn giống
chất lượng cao, kiểm soát dịch bệnh
20
Phát triển chăn nuôi phải dựa trên nguyên tắc vừa chuyên sâu, vừa đa
dạng, lấy hiệu quả kinh tế làm đầu, lấy nhu cầu thị trường làm định hướng
điều chỉnh cơ cấu đàn. Trước mắt vẫn tập trung vào một số đối tượng nuôi
chủ lực là bò thương phẩm, lợn, gia cầm, cá các loại; đồng thời mạnh dạn tiếp
thu và nhân rộng một số con vật nuôi mới mang lại hiệu quả kinh tế cao như:
cá sấu, ba ba, ếch, rắn, nhím, rô phi đơn tính, trê lai
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 868 tỷ đồng tăng 2,27 lần so với
năm 2006, bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng 7,21%/năm. Trong những
năm qua Quỳnh Phụ đã mạnh dạn đi đầu trong các phong trào khuyến khích
phát triển sản xuất bền vững nông nghiệp như: sớm hoàn thành công tác quy
hoạch tổng thể kinh tế-xã hội huyện đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020, thực hiện chuyển giao nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là giao thông, thủy lợi phục
vụ sản xuất phát triển, hỗ trợ và cho nông dân vay vốn mua sắm máy móc

thiết bị (máy cày, máy thu hoạch, máy bơm nước, máy gieo hạt…) xây dựng
các mô hình sản xuất tiên tiến; đầu tư các loại giống cây trồng, vật nuôi cho
năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế cao; chú trọng các loại giống mới có
khả năng phòng chống dịch bệnh cao; quan tâm đến công tác phòng chống
dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, nhất là việc tiêm phòng và chủ động dập tắt
dịch khi xảy ra trên địa bàn.
1.2.3. Kinh nghiệm của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
Huyện Gia Lộc là một huyện nằm phía tây nam của tỉnh Hải Dương với
tổng diện tích 112 km² và dân số 147.322 người. Địa hình Gia Lộc là đồng
bằng, đất nông nghiệp chiếm 67% diện tích. Về giao thông, đường 17 chạy
qua địa phận huyện và đường thủy trên sông Thái Bình; là huyện có xuất phát
điểm làm nông nghiệp là chính, nhưng hiện nay đã trở thành huyện có kinh tế
phát triển nhanh, đóng góp rất lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải

×