Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý dạy học thực hành tại khoa công trình, trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG MINH ĐỨC

QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH TẠI
KHOA CÔNG TRÌNH, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2016

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Minh Đức


MỤC LỤC



MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ .................................. 7
1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài .................................................................... 7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy thực hành ở Trường cao đẳng nghề.. .. 14
Tiểu kết chương 1................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH TẠI
KHOA CÔNG TRÌNH, TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TRUNG ƯƠNG I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................. 17
2.1. Khái quát về Trường cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương I .............. 17
2.2. Thực trạng dạy học thực hành tại Khoa Công trình Trường cao đẳng nghề giao
thông vận tải trung Ương I… .................................................................................... 18
2.3. Thực trạng quản lí dạy học thực hành tại Khoa Công trình Trường Cao đẳng
nghề giao thông vận tải trung Ương I ...................................................................... 30
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học thực hành ở Khoa Công trình
Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I ............................................ 51
Tiểu kết chương 2..................................................................................................... .54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
KHOA CÔNG TRÌNH, TRƯỜNG CĐNGTVT TWI ........................................ .55
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 55
3.2. Một số biện pháp dạy học thực hành nghề tại Khoa Công trình Trường cao
đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I… ........................................................... 56
3.3.Khảo nghiệm mức độ cần thiết về tính khả thi các biện pháp ............................ 69
Tiểu kết chương 3..................................................................................................... .71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ… ............................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHỤ LỤC .....................................................................................................................



DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CĐNGTVT TW

Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 1

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

DHTH

Dạy học thực hành

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

QLXH

Quản lý xã hội

KT- ĐG

Kiểm tra- đánh giá

KCT


Khoa Công trình

TB

Thứ bậc

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học tại Khoa Công trình .............. 19
Bảng 2.2. Mức độ hưởng ứng của học sinh về các phương pháp dạy học thực hành
của giáo viên tại Khoa Công trình............................................................................. 21
Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy học
thực hành tại Khoa Công trình .................................................................................. 25
Bảng 2.4. Đánh giá của học sinh về dạy học thực hành của giáo viên tại Khoa Công
Trình .......................................................................................................................... 27
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết và đánh giá mức độ thực
hiện công tác quản lý dạy học thực hành của Trường cao đẳng nghề Giao thông vận
tải Trung ương I ........................................................................................................ 30
Bảng 2.6. Nhận thức về sự cần thiết về đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý
nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học thực hành ở Trường cao đẳng nghề giao
thông vận tải trung ương I ......................................................................................... 34

Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công
trình ........................................................................................................................... 36
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học thực hành
tại Khoa Công trình ................................................................................................... 38
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý nội dung dạy học thực hành ở Khoa Công trình ...... 41
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý dạy học thực hành của giáo viên tại Khoa Công trình .... 43
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học thực hành của giáo viên ở
Khoa Công trình ........................................................................................................ 45
Bảng 2.12. Thực trạng quản học thực hành của học sinh tại Khoa Công trình ....... 46
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học thực hành của giáo viên Khoa
Công trình .................................................................................................................. 48
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học thực hành ở
Khoa Công trình ........................................................................................................ 49
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên tại Khoa Công Trình50
Bảng 3.1: Khảo sát mức độ cần thiết về tính khả thi của các biện pháp ................... 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Để đạt được điều đó, giáo dục- đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. nâng cao ý thức dân tộc, tinh
thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng. Đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển
khoa học công nghệ của đất nước, đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến việc đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho tiến trình phát triển của ngành giao thông.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 được Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI thông qua, trong đó ghi rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền

kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,
đảm bảo cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững…Đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh
vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội” [15, Tr.16]. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong chiến lược phát
triển giáo dục 2001- 2010 đã chỉ rõ: “ Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy
nghề với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào
tạo với nhu cầu sử dụng gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”,
“Con người và nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
CNH-HĐH, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực” [4, Tr.13].
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH11 khoá XI, kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về
giáo dục đào tạo cũng ghi rõ: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập,
hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lý giáo dục còn nhiều hạn chế.
Những tiêu cực trong giáo dục cũng như thiếu trung thự trong học tập, dạy thêm
tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém, gây bức xúc trong xã hội…” [29,
Tr.1]. Đứng trước những yêu cầu ngày càng cao đó, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực

1


có trình độ, tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề quan
trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Điều đó đòi hỏi cán bộ quản lý giáo
dục đặc biệt cần chú trọng vào các việc quản lý dạy học thực hành nhằm đào tạo
nên nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao.
Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I thuộc Bộ Giao thông vận
tải đào tạo 17 ngành từ trình độ sơ cấp nghề đến trình độ cao đẳng nghề thuộc lĩnh
vực Điện công nghiệp, Công nghệ ô tô, máy thi công, Kế toán, Công tác xã hội,

Xây dựng cầu đường bộ, Vận hành máy thi công nền, Vận hành máy thi công mặt
đường, Sửa chữa điện máy công trình, Vận hành cần, cầu trục, lắp đặt cầu. Trong
những năm qua nhà trường đã đào tạo và cung cấp cho Bộ giao thông và các tổng
công ty giao thông vận tải nguồn nhân lực có trình độ, sơ cấp, trung cấp và cao đẳng
các ngành nghề trên; đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường lao động.
Đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các nhà sử dụng lao động; đặc biệt là kỹ năng nghề nghiệp của người
lao động, công tác dạy học thực hành đóng vai trò hết sức quan trọng. Quản lý tốt
dạy học thực hành sẽ góp phần nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động
sau đào tạo. Tại Khoa Công trình Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung
ương I, trong những năm qua, dạy học thực hành đã được chú trọng. Tuy nhiên
công tác quản lý dạy học thực hành vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Một số bất
cập trong quá trình dạy học thực hành đã bọc lộ như nhận thức của giáo viên, học
sinh về tầm quan trọng của dạy học thực hành trong đào tạo nghề cho người lao
động chưa cao; thiết bị dạy học quá cũ, không thích ứng với nội dung bài giảng lý
thuyết, kỹ năng thực hành máy móc của giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu v.v.v.
Do đó chất lượng đào tạo nghề tại Khoa Công Trình chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu của nhà tuyển dụng lao động. Từ nghiên cứu lý luận dạy thực hành nghề tại
trường cao đẳng nghề và thực tiễn quản lý dạy thực hành tại Khoa Công Trình
Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương I, tác giả mong muốn tìm ra
những biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng dạy thực hành tại Khoa.
Với lý do trên đây, tác giả chọn đề tài: “Quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công
Trình, Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I” làm vấn đề
nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý giáo dục.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành trên 50 năm.

Theo Điều 4 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định giáo dục nghề nghiệp
bao gồm các trình độ: Cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề, sơ cấp nghề. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp bao gồm các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng.
Như vậy chúng ta thấy rằng hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành
do yêu cầu của thị trường lao động, do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc
làm của người lao động trong xã hội. Với hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú,
đa dạng như: đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn, đào tạo chính quy, đào tạo không
chính quy, đào tạo trong các trường hay các trung tâm dạy nghề…hệ thống giáo dục
nghề nghiệp cung cấp cho xã hội thị trường lao động những công nhân, kỹ thuật
lành nghề có trình độ cao có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo hành nghề.
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án nhiều cán bộ
quản lý giáo dục đã đề cập đến những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý nhà
trường, quản lý hoạt đông DHTH, và đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đào tạo nghề
được nhiều người quan tâm như: Nguyễn Lan Hương với đề tài: “Các giải pháp
tăng cường quản lý Nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay”
(2007); Nguyễn Thị Mai với đề tài: “Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập của
học sinh trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội- ESTIH trong giai đoạn hiện
nay” (2008); Tô Văn Khôi với đề tài: “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ Trung
cấp)ở trường Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I Thái Nguyên”
(2008); Lê Minh Thảo với đề tài “Quản lý dạy học thực hành nhóm nghề công nghệ
thông tin ở Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I Đông Hồ- Điện
tử - Tin học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” (2012)… Các công trình nghiên cứu
này, mỗi nhà nghiên cứu đứng trên các góc độ, bình diện khác nhau để tìm ra các
biện pháp quản lý nhưng đều đi đến mục đích chung là nâng cao chất lượng đào tạo
nghề ở trường dạy nghề.
Đứng trước nhu cầu thực tế của việc quản lý dạy học thực hành Trường cao
đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I, Bộ giao thông trong giai đoạn hiện nay,
với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực nghề vận hành máy thi công nền và vận hành
máy thi công mặt đường phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, tác giả nghiên


3


cứu đề tài “Quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công Trình, Trường Cao đẳng
nghề giao thông vận tải Trung ương I” hy vọng sẽ đóng góp một phần vào trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành tại Trường Cao đẳng nghề và
đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành ở Khoa Công Trình, Trường cao
đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I để đề xuất một số biện pháp quản lý dạy
học thực hành nghề; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong
những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành trong các Trường cao
đẳng nghề.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công Trình
của trường Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I trong những năm
gần đây.
Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công Trình của
trường Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối thượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công Trình, Trường Cao đẳng
nghề giao thông vận tải Trung ương I.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác Quản lý dạy học thực hành tại Khoa
Công Trình Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I trong thời gian 3
năm trở lại đây.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu
lý luận về quản lý giáo dục nói chung và quản lý dạy học thực hành nói riêng.
- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát hiện
và khai thác những khía cạnh mà các Công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập tới

4


vấn đề về quản lý nhà trường, hoạt động nghiên cứu, làm cơ sở khoa học cho việc
tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Các phương pháp thực tiễn
+ Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lý, giảng viên nhằm tìm hiểu và thu
thập những thông tin về quản lý dạy học thực hành tại Khoa Công Trình, Trường
Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I trong giai đoạn hiện nay.
+ Phương pháp quan sát
Trên cơ sở quan sát và dự giờ thực hành của một số lớp ở Khoa Công Trình
sẽ giúp thu thập những thông tin về thực trạng dạy học thực hành tại khoa này.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về thực trạng quản lý
dạy học thực hành tại Khoa Công Trình, Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải
Trung ương I trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
thực hành tại Khoa Công Trình trong trường.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu báo cáo tổng kết của nhà trường về việc quản lý dạy học thực
hành. Đồng thời xem xét các biện pháp nhà trường đã áp dụng thực hiện để nắm
được thực trạng quản lý dạy học thực hành của nhà trường nói chung, Khoa Công
Trình nói riêng.

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm tiếp thu ý kiến của họ về
tính cần thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để có những
kết luận chính xác và định hướng vận dụng các biện pháp đó vào trong thực tiễn.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho Trường Cao đẳng nghề giao thông
vận tải Trung ương I có những giải pháp quản lý thực hiện tốt đào tạo nghề tại Khoa
Công Trình; góp phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề và phát triển
nhà trường trong những năm tới.
5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành ở Trường Cao đẳng nghề.
Chương. 2. Thực trạng quản lý dạy học thực hành ở Khoa Công Trình,
Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý dạy học thực hành ở Khoa Công Trình
của Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1. Một số khái niệm cơ bản về dạy học thực hành.
1.1.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.1.1.1 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu
trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo
dục. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách
hiểu và định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau.
Phạm Viết Vượng đã viết “ Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ
chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội ” [45,
Tr. 206].
Từ định nghĩa trên cho thấy “Quản lý giáo dục” có nội hàm rất linh hoạt, nếu
hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội
thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, lúc đó quản lý
giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất.
1.1.1.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ
sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung
khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở
mang tính nhà nước- xã hội, trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ tương lai của
đất nước.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “ Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiên lên trạng thái mới” [34, Tr.8].

7



1.1.2. Dạy học, dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành
1.1.2.1. Dạy học
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng. “ Nói đến dạy học là nói đến hoạt động
dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học sinh nắm
vững hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo và thái độ
tích cực đối với học tập và cuộc sống” [ 45, Tr.110].
Dạy là sự tổ chức điều khiển của quá trình chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức hình
thành và phát triển nhân cách. Quá trình dạy có vai trò chủ đạo được thể hiện với ý
nghĩa là tổ chức điều khiển sự học tập của học sinh giúp học sinh nắm vững kiến
thức, hình thành kỹ năng thái độ. Dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy
học và điều khiển hoạt động học.
Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học của
học sinh biến nó từ kho tàng văn hoá xã hội thành học vấn riêng của bản thân, học
sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh giá các giá trị tinh thần
vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức mới, dưới sự điều khiển
tối ưu, sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý
mới, phát triển nhân cách toàn diện.
1.1.2.2. Dạy học thực hành
Dạy học thực hành được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh theo mục đích, yêu cầu và điều kiện thực tế của
quá trình dạy học đặt ra. Trong đó giáo viên chịu trách nhiệm truyền đạt những kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, hướng dẫn và chuyển giao những kinh nghiệm nghề nghiệp
của mình đã tích luỹ được cho người học. còn học sinh phải tích cực, độc lập, sáng
tạo thực hiện các thao tác, động tác cử động thực hành kỹ thuật nhằm rèn luyện kỹ
năng thực hành nghề DHTH có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện và hình thành năng
lực tư duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp cho học sinh. Đây là hình
thức dạy học có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở
các trường dạy nghề. DHTH chủ yếu được tiến hành ở xưởng trường, phòng thí
nghiệm, cơ sở sản xuất…tuỳ theo đặc thù của nghề mà có thể bố trí nơi luyện tập

cho thích hợp. Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành là hình thành được kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ và thói quen lao động nghề ghiệp cho người học.
1.1.2.3. Quản lý dạy học thực hành

8


* Khái niệm
Quản lý dạy học thực hành là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như.
mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
Như vậy, khái niệm quản lý dạy học thực hành có thể được hiểu như sau:
“ Quản lý dạy học thực hành là những tác động của chủ thể quản lý và dạy học
thực hành được tiến hành bởi người dạy và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục
khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học”.
* Khái niệm về thực hành: “Thực hành là hoạt động nhằm hình thành kỹ
năng, hoàn thiện kỹ sảo là tác động có định hướng để hình thành kỹ năng này”;
* Nội dung quản lý dạy học thực hành
Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học thực hành.
Xây dựng kế hoạch DHTH được thực hiện trong quá trình quản lý kế hoạch đào
tạo chung. Quản lý việc xây dựng kế hoạch quản lý DHTH bao gồm thu thập thông tin,
tổ chức lập kế hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực, biện
pháp, tiến độ hoạt động và kiểm tra hoạt động DHTH. Quản lý việc xây dựng kế hoạch
DHTH phải được thực hiện ở:
- Mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu DHTH nghề nói riêng.
- Thời gian và phân bổ thời gian cho khoá học.
- Thời gian thực học tối thiểu trong học thực hành.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho DHTH.
Quản lý mục tiêu của chương trình.

Quản lý mục tiêu DHTH, nhà trường cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản như sau:
- Đối với người học. Mục tiêu DHTH phải được diễn đạt theo yêu cầu của
người học chứ không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện
mục tiêu để chiếm lĩnh khả năng mới. Xác định những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cần lĩnh hội, lựa chọn phương pháp học tập thích hợp cho bản thân.
- Đối với người dạy. Mục tiêu DHTH phải thiết thực, phù hợp và có tính khả
thi. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo lựa chọn nội dung DH, khối lượng kiến thức và kỹ
năng chuyên môn phục vụ cần đào tạo.

9


- Đối với người sử dụng. Là cơ sở để phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo
có phù hợp với thực tiễn sử dụng hay không.
Quản lý nội dung, chương trình dạy học thực hành
Quản lý nội dung, kế hoạch DHTH là một biện pháp quan trọng trong quá
trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng và mục tiêu đào tạo về mặt kỹ thuật và
chuyên môn. Quản lý nội dung, chương trình DHTH thường được thực hiện ở 2
mảng sau.
+ Quản lý việc thực hiện chương trình
Quản lý thực hiện chương trình là quản lý việc thực hiện tiến độ chương
trình giảng dạy, đảm bảo hoạt động giảng dạy, học tập, lao động, thể dục, quân sự
được thực hiện đủ nội dung và thời gian quy định, đảm bảo cho khoá học kết thúc
đúng thời gian đào tạo.
Quản lý việc thực hiện chương trình phải căn cứ vào bảng tiến độ năm học
và lịch học tập toàn khoá. Trong quá trình triển khai thực hiện tiến độ trên, thực tế
có thể do điều kiện khách quan mà tiến độ thực hiện chương trình có sự thay đổi. Vì
vậy người quản lý phải hết sức nhạy bén, chủ động. Một mặt phải giữ vững được
các quy định trong kế hoạch đào tạo, mặt khác phải tranh thủ mọi điều kiện thuận
lợi đảm bảo cho đào tạo đạt kết quả cao, không được cắt xén tuỳ tiện chương trình

thời gian đào tạo.
Quản lý nội dung chương trình DHTH phải đảm bảo các yêu cầu sau.
- Nội dung DHTH phải phù hợp với mục tiêu đào tạo DHTH là đào tạo
nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học đảm bảo tính toàn diện, tính
hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành, kỹ năng, kỹ
xảo cần có của ngành đào tạo.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các mặt. Thể
hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức, kỹ năng, kỹ năng cần coi trong giáo
dục chính trị, đạo đức, tư tưởng cho học sinh.
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất
- Nội dung dạy học phải đảm tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với
trình độ người học

10


Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước đồng
thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền, đảm bảo tính liên thông và tính hệ
thống giữa các môn học và liên thông giữa các cấp học.
Như vậy. yêu cầu của công tác quản lý nội dung chương trình giảng dạy là tổ
chức và điều khiển để thực hiện đúng các chương trình môn học, đảm bảo khối
lượng và chất lượng kiến thức cho học sinh theo sát với mục tiêu đào tạo, làm cho
học sinh tích cực học tập, lao động. vận dụng kiến thức lĩnh hội được vào thực tiễn
Quản lý phương pháp dạy học thực hành
Trong dạy học, quản lý phương pháp là một khâu vô cùng quan trọng. Việc
đổi mới phương pháp dạy học nhằm hình thành cho học sinh năng lực tự học, tự
nghiên cứu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Công tác quản lý đòi
hỏi người quản lý phải tìm hiểu bản chất và cách thức áp dụng những mô hình
phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương và học sinh vẫn
đảm bảo quy trình đào tạo. Quản lý phương pháp DHTH đảm bảo định hướng cho

giáo viên và học sinh áp dụng các phương pháp hiệu quả với từng nghề hay chuyên
môn, thường xuyên khuyến khích giáo viên sáng tạo trong áp dụng phương pháp
tiên tiên và học sinh rèn luyện các kỹ năng học tập theo các phương pháp đó. Quản
lý tốt phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm.
- Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh.
- Dựa vào hoạt động chủ động của chính người học.
- Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan hệ sư
phạm có tính dân chủ.
- Tuân thủ các quy trình công nghệ thao tác mẫu để hình thành kỹ năng nghề
nghiệp cho học sinh. thích hợp với các phương tiện kỹ thuật dạy học, trong đó có
công nghệ thông tin hiện đại.
- Tạo ra nhiều cơ hội thực hành để học sinh trải nghiệm, phát huy sở trường
cá nhân
Quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy học thực hành
Các yếu tố về phương tiện, điều kiện đảm bảo dạy học tuy không trực tiếp làm
thay đổi quá trình dạy học tới nhận thức quá trình học tập của học sinh, song các yếu
tố này có ý nghĩa quan trọng làm cho dạy học thực hành đạt hiệu quả cao. Quản lý tốt
các yếu tố này có tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng dạy học.

11


Tính thiết thực và khả năng thực thi của mục tiêu dạy học thể hiện trước hết
là các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình đào tạo kỹ năng nghề,
thực hành, thực tập của học sinh. Phương tiện kỹ thuật phục vụ cho thực hành bao
gồm. Sách giáo khoa, tài liệu đến các học cụ theo từng môn học, xưởng thực hành
và nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị theo từng ngành nghề.
Trong tổ hợp các phương tiện dạy học cần đặc biệt quan tâm đến việc sử
dụng các thiết bị, dụng cụ có hiệu quả trong việc điều hành kỹ năng, kỹ xảo nghề
ngiệp cơ bản và tích luỹ kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy, khi xây dựng và quản lý nhà

trường phải coi trọng một cách đầy đủ các điều kiện để thực hiện và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho việc hình thành các năng lực phẩm chất đã được xây dựng trong
mục tiêu dạy học. Ngoài ra việc thu hút cơ sở vật chất và năng lực xã hội vào việc
đào tạo kỹ năng nghề có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
. Quản lý dạy học thực hành của giáo viên
Là nâng cao nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của
giáo viên, mặt khác hướng dẫn kiểm tra , đôn đốc để giáo viên hoàn thành đầy đủ
các khâu trong quy định về nhiệm vụ của người giáo viên. Quản lý dạy học thực
hành của giáo viên bao gồm các nôi dung cơ bản sau.
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu quán triệt nguyên lý phương châm,
đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước, vị trí công tác đào tạo nguồn lao động có
kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giảng dạy
- Đôn đốc, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, giảng dạy các môn học
và phương pháp giảng dạy của giáo viên như. chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời
gian, khối lượng và kiến thức.
- Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung
kiến thức giảng dạy của giáo viên. thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu
biểu giáo vụ như. ghi sổ đầu bài, sổ tay giáo viên, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, các
phiếu ghi điểm báo cáo. Qua đó đối chiếu với chương trình và tiến độ môn học để xem
xét quá trình giảng dạy của giáo viên.
- Tổ chức dự giờ đồng nghiệp để theo dõi kiểm tra, phát hiện tình hình và
chia sẻ kinh nghiệm. Trong quá trình dự giờ phải phân tích các nội dung yêu cầu về

12


bài giảng lý thuyết và yêu cầu về bài giảng thực hành, đánh giá rút kinh nghiệm sau
mỗi lần dự giờ của giáo viên.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. thông qua

việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế, hội giảng giáo viên dạy giỏi các cấp.
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên về phương pháp giảng dạy, nghiên
cứu tài liệu, gửi đi đào tạo tại các cơ sở có uy tín, đi thực tế tại các cơ sở sản xuất, bồi
dưỡng…
Quản lý học thực hành của học sinh
Yêu cầu công tác quản lý là làm cho học sinh hăng hái tích cực trong lao
động, học tập. Phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập, đồng thời có khả năng vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Hiện nay một số học sinh cũng như một
số gia đình quá thiên về học để có bằng cấp mà bỏ qua mục tiêu học để biết, học để
làm, học để chung sống, để phát triển…cho nên không có mục tiêu rõ ràng, dẫn đến
hiện tượng học tủ, học lệch, học thêm tràn lan, hiệm tượng dạy học theo kiểu áp đặt,
chủ yếu để thi đỗ. Chính vì vậy trong quá trình dạy học, đặc biệt là DHTH, việc rèn
luyện kỹ năng và năng lực lành nghề công tác quản lý là rất quan trọng.
Quản lý học thực hành của học sinh gồm các nội dung cơ bản sau.
- Xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho học sinh. Điều này rất quan trọng
vì trình độ văn hoá học sinh học nghề có đầu vào thấp hơn so với học sinh THPT.
Ngoài ra ở một số học sinh còn có tư tưởng là học nghề chỉ cần rèn nghề là được,
không quan tâm đến việc học lý thuyết, cho là lý thuyết không quan trọng… Do
nhận thức lệch lạc nên chất lượng học tập bị hạn chế học sinh giỏi không nhiều. Vì
vậy, công tác quản lý phải quán triệt với đội ngũ giáo viên để trong quá trình giảng
dạy, giáo viên phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn để học sinh hiểu
được bản chất của DHTH.
- Quản lý việc chấp hành chế độ quy định của học sinh, trong công tác quản
lý phải quán triệt cho học sinh thấy rõ những quy định, quy chế về đào tạo như. quy
chế quản sinh, quy chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp, các văn bản
quy phạm pháp luật nhà nước…
- Quản lý việc tự học của học sinh, đôn đốc giáo viên thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm tra bài thường xuyên, định kỳ và kết thúc môn học.

13



- Hàng tuần và định kỳ phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học tập và
rèn luyện của học sinh.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học thực hành.
Kiểm tra – đánh giá giữ một vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo. Trong quá trình DHTH, do tính phức tạp của việc hình thành tri thức
kỹ năng, kỹ xảo, nhân cách người học. kiểm tra- đánh giá giúp cho nhà giáo dục
biết được diễn biến quá trình hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và mức độ hình
thành ở mỗi thời điểm. Từ đó đánh giá và có tác dụng hiệu quả.
Kiểm tra- đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, là động lực
thúc đẩy tích cực dạy học thực hành, và là công cụ trình độ người học. Kiểm tra- đánh
giá giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy
học đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học để phù hợp
với mục tiêu.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy thực hành ở Trường cao đẳng nghề
1.2.1 Các yếu tố chủ quan
- Phẩm chất, năng lực, trình độ quản lý của người hiệu trưởng: Hiệu trưởng
muốn QL tốt công tác DHTH là phải có phẩm chất chính trị vững vàng, biết hy sinh cái
riêng để cống hiến cho sự nghiệp dạy nghề, có đạo đức tác phong mẫu mực, đi đầu
trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường, thuyết phục CBGV trong nhà trường
bằng chính năng lực của mình; nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo đúng hướng, đúng mục tiêu dạy nghề. HT phải là
người có trình độ nghiệp vụ QL vững vàng, chắc chắn và luôn không ngừng học hỏi để
nâng cao trình độ QL.
- Trình độ chuyên môn của hiệu trưởng: Để nâng cao hiệu quả, đòi hỏi HT
phải có kiến thức sâu về chuyên môn, nghiệp vụ dạy nghề, nắm được toàn diện về
các ngành nghề đào tạo, các PP dạy nghề, hình thức dạy nghề, phải có kỹ năng phân
tích, đánh giá chuyên môn của GV. HT phải theo dõi, dự giờ giảng của GV để nắm
bắt và chỉ đạo sát đúng yêu cầu giảng dạy trong từng giai đoạn đổi mới, nhất là đổi

mới PP giảng dạy thực hành.
1.2.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên và học viên

14


Chất lượng của ĐNGV, chất lượng của HV là một trong những yếu tố quan
trọng chi phối kết quả CLDTHN và nâng cao CLDTHN của người HT. QL hoạt
động dạy tốt, học tốt của GV và HV nhằm nâng cao chất lượng dạy của thầy và chất
lượng học của trò.
Mục tiêu này có thể đạt được ở mức độ như thế nào cơ bản là phụ thuộc và
chất lượng của ĐNGV và HV trong trường.
- Sự phối hợp chặt chẽ của các thành viên và tổ chức đoàn thể
Để QL tốt hoạt động giảng dạy của GV đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ,
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường để tạo nên sự thống nhất chung và tạo sức mạnh đoàn kết. HT trường cần
phải sử dụng tốt đội ngũ cốt cán như phó HT, trưởng bộ phận chuyên môn và các
thành viên trong trường tạo thành một bộ máy QL hoàn chỉnh hoạt động có hiệu
quả, coi trọng vai trò tổ chức chuyên môn và hội đồng sư phạm nhằm tạo sự chuyển
biến tích cực về QLDTHN.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề
CSVC, trang TBDN là phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy như: phòng
học lý thuyết, phòng học thực hành, nhà xưởng các trang TBDN, v.v. Các điều kiện
CSVC, TBDN được coi là yếu tố thứ 3 ngoài thầy và trò, do vậy nó có ảnh hưởng to
lớn đến chất lượng của một giờ dạy và việc đáp ứng được yêu cầu về giáo dục nghề
nghiệp cho người lao động. QL hoạt động dạy nghề của GV, HT phải quan tâm chỉ
đạo, tăng cường CSVC, trang TBDN, bảo đảm điều kiện vật chất tốt nhất cho hoạt
động dạy nghề của GV.
- Điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội của địa phương

Các điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội của địa phương có ảnh hưởng trực
tiếp tới CLDTHN của các nhà trường. HT nhà trường cần luôn quan tâm đến các
vấn đề như chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
chính sách của địa phương, phải khai thác được thế mạnh và hạn chế những khó
khăn của địa phương nhằm tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền, sự tham gia của
các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương, sự phối hợp tích cực, chặt chẽ có hiệu
quả công tác DTHN của các cấp, các ngành, đoàn thể của địa phương.
- Vấn đề hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên đối với đào tạo nghề.

15


Quản lý đào tạo nghề ở các trường là Bộ LĐ-TB&XH, các bộ ngành, cơ quan tổ
chức, các UBND tỉnh, huyện. Trong công tác QLDTHN, sự chỉ đạo, hướng dẫn của
cấp trên chính là những định hướng, là kim chỉ nam giúp cho nhà trường xác định đúng
mục tiêu và phương hướng hoạt động; đồng thời việc kiểm tra, đánh giá của cấp trên
còn giúp nhà trường kịp thời điều chỉnh bổ sung, khắc phục những tồn tại để có những
giải pháp thực thi và hiệu quả nhằm nâng cao CLDTHN của nhà trường đạt được
những mục tiêu đã đề ra.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận dạy học, tác giả cho rằng: “ QLDH
chính là quản lý quá trình dạy học trong khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học
tập thực hành của người học nhằm vào mục tiêu học thực hành là hình thành kỹ năng,
rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng ứng dụng tương ứng với môn học, nghành học
hoặc chuyên môn nghề nghiệp”.
Để quản lý DHTH tốt thì nhà trường cần phải quan tâm đến các yếu tố của
quá trình DHTH cũng như nội dung quản lý của DHTH như. quản lý việc xây dựng
kế hoạch DHTH. quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo DHTH. quản lý nội dung,
chương trình giảng dạy thực hành. quản lý phương pháp DHTH. quản lý các điều

kiện phục vụ cho DHTH. quản lý DHTH của giáo viên. quản lý học tập của học
sinh và quản lý việc kiểm tra. đánh giá kết quả DHTH.
Đặc biệt, đối với nhóm ngành nghề vận hành máy thi công nền và vận hành
máy thi công mặt đường ở các trường cao đẳng nghề thì việc quản lý DHTH rất cần
thiết; góp phần đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và có thể tham gia thị trường
lao động ngay khi tốt nghiệp.

16


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH TẠI KHOA CÔNG
TRÌNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRUNG ƯƠNG I
2.1. Khái quát về Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương I.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung
ương I
Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương I là trường trực thuộc
Bộ giao thông vận tải thành lập theo Quyết định 1872/QĐ-BLĐTBXH ngày
31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội. Tiền thân là
trường công nhân cơ giới 1 thành lập theo Quyết định số 2121/CB/QĐ ngày
18/7/1968 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông vận tải.
Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho nghành GTVT và các thành
phần kinh tế xã hội khác ở các cấp trình độ ; Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp
nghề và trung cấp chuyên nghiệp. Trường là một trong 45 năm trường được lựa chọn
đầu tư trở thành trường nghề chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày
23/5/2014 của thủ tướng chính phủ: Phê duyệt “ Đề án phát triển trường nghề chất
lượng cao đến năm 2020’’
Hiện nay, trường đang đào tạo 13 nghề trình độ cao đẳng, 15 nghề trình độ
trung cấp nghề, 38 nghề trình độ sơ cấp nghề, sáu nghành trình độ trung cấp chuyên

nghiệp. Trong đó có 5 nghề được đầu tư thành nghề trọng điểm gồm: Vận hành máy
thi công nền (cấp độ quốc tế); Vận hành máy thi công mặt đường, công nghệ ô tô
(cấp độ khu vực ASAN); Sửa chữa máy thi công xây dựng, thí nghiệm và kiểm tra
chất lượng cầu đường bộ (cấp độ quốc gia). Đến nay trường đã đào tạo được 48
khoá học với hơn 50 nghìn công nhân kỹ thuật; Trình độ bậc 3/7; Đào tạo sơ cấp
nghề cho học sinh và dạy nghề thường xuyên cho học viên với các ngành nghề như;
Vận hành máy thi công nền vận hành máy thi công mặt; Sửa chữa ô tô ; điện dân
dụng; điện công nghiệp, đào tạo nghề lái xe ô tô hạng B1, B2 và C.
Quy mô học sinh hàng năm của trường có từ 1200 đến 1400 học sinh.
2.1.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải
trung ương I được xây dựng theo chương trình khung do Bộ lao động Thương binh
và Xã hội ban hành. Các chương trình dạy nghề và giáo trình của nhà trường phù

17


hợp với sứ mệnh, mục tiêu giáo dục, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; đồng
thời gắn với nhu cầu học tập, nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương.
2.1.3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Tổng số công chức, viên chức và hợp đồng lao động của nhà trường tính đến
tháng 4/2016 là 180 người. Trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của trường là 120
giáo viên. Hợp đồng thỉnh giảng là 8 giáo viên; 20 giáo viên dạy lái xe và 32 cán
bộ, nhân viên trong nhà trường. Trình độ cán bộ giáo viên: có 45 giáo viên có trình
độ thạc sĩ; 83 giáo viên trình độ Đại học; 9 giáo viên trình độ Cao đẳng; và 5 giáo
viên thợ bậc 5/7 trở lên.
2.1.4. Cơ sở vật chất của nhà trường
Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I được xây dựng trên
một khuôn viên rộng. Có 16 phòng lý thuyết tương đương với 1809 m2; 03 khu nhà
xưởng thực hành cho các nghề đào tạo với tổng diện tích sử dụng là 2941m2.

2.2. Thực trạng dạy học thực hành tại Khoa Công Trình trường Cao
đẳng nghề giao thông vận tải trung ương I
Vài nét về Khoa Công Trình được hình thành và phát triển theo sự phát triển
của Trường; Từ năm 1968-1992 là Đội Cơ giới thực hành thuộc Trường Công nhân
cơ giới I. Từ năm 1992- 1994 là Đội Vận hành máy thi công cơ giới, 1994- 1997 là
Ban nghề Thực hành máy thi công cơ giới tháng 9/1997 - tháng 12/1997 là Ban
nghề Cơ giới I, 1997 - 2002 là Ban nghề Cơ giới, 2002 - 2004 là Khoa Vận hành
máy thi công đường bộ, năm 2004 đến nay là Khoa Công trình.
2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện dạy học thực hành của giáo viên tại
Khoa Công Trình
Khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện DHTH của giáo viên Khoa Công
Trình, 11 giáo viên trực tiếp giảng dạy tại Khoa Công Trình đã cho ý kiến về các
mặt sau:
2.2.1.1. Thực trạng nội dung dạy học thực hành của Khoa Công Trình
Khảo sát thực trạng này, tác giả sử dụng câu hỏi: “ Theo thầy/ cô, nội dung
DHTH của Khoa Công Trình là?” (Câu hỏi 6- Phụ lục 2). Kết quả thu được như
sau: 87,7% giáo viên cho rằng nội dung DHTH phù hợp với thực tiễn lao động sản
xuất; 85% đảm bảo tính liên thông, và tính hệ thống giữa các môn học;70,1% nội
dung DHTH phù hợp với năng lực, trình độ của học sinh; 91% có tính kế thừa và

18


phát triển; 95,4% cho rằng nội dung DHTH phù hợp với mục tiêu của quá trình giáo
dục đào tạo nghề.
Như vậy: hầu hết nội dung DHTH của Khoa Công Trình đều phù hợp với
chương trình đào tạo nghề, đảm bảo khối lượng kiến thức và rèn luyện tay nghề cho
học sinh.
2.2.1.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học thực hành tại KCT
Khảo sát thực trạng này, tác giả sử dụng câu hỏi: “ Theo thầy/ cô, đổi mới

phương pháp DHTH tại Khoa Công Trìnhđược thực hiện như thế nào?” ( Câu hỏi 3Phụ lục 2). Xử lý 11 phiếu hỏi dành cho cán bộ giáo viên, kết quả thu được ở bảng
2.1 trên cơ sở các quy định sau:
- Thang điểm:
+ Rất thường xuyên: 03 điểm
+ Thường xuyên: 02 điểm
+ Đôi khi: 1 điểm
+ Chưa sử dụng: 0 điểm
- Quy ước:
+ 0 – 0,59: thụ động
+ 0,60 – 1,59: Bình thường
+ 1,60 – 2,59: Tích cực
+ 2,60 – 3,0: Rất tích cực
Bảng 2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học thực hành tại Khoa Công Trình
STT

Đổi mới phương pháp DHTH



X

TB

1

Tuân thủ các quy trình công nghệ, thao tác mẫu,
hướng dẫn học sinh thực hành.
Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học hiện
đại với dạy học truyền thống
Phương pháp kiểm tra – đánh giá

Phương pháp ôn tập
Phương pháp luyện tập
Phương pháp học theo nhóm
Đổi mới các phương dạy học hiện đại
Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học
tập và biết cách tự học
Trao đổi và học tập kinh nghiệm trong việc đổi
mới PPDH

27

2,45

1

26

2,36

2

16
20
24
18
12
21

1,45
1,81

2,81
1,63
1,09
1,91

7
5
3
6
8
4

11

1,0

9

2
3
4
5
6
7
8
9

1,44

19



(Ghi chú: X : là số trung bình cộng; n: Là số khách thể nghiên cứu;

n

 x : Là
i 1

i

tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu; TB: Thứ bậc )
Bảng kết quả trên cho thấy: thực trạng đổi mới phương pháp DHTH tại Vận
hành máy thi công nền và Vận hành máy thi công mặt đườngmà giáo viên sử dụng
chỉ ở mức độ bình thường ( X = 1,44). Ở mỗi phương pháp khác nhau thì mức độ
sử dụng của giáo viên cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
Phương pháp được giáo viên sử dụng tích cực nhất là tuân thủ các quy trình
công nghệ, thao tác mẫu, hướng dẫn học sinh thực hành ( X = 2,45). Việc tuân thủ
các quy trình công nghệ, thao tác mẫu là một trong những phương pháp vô cùng
quan trọng trong công tác DHTH nghề, nhằm hướng dẫn hoạt động thực hành cho
học sinh.
Phương pháp thứ hai được giáo viên sử dụng tích cực là sử dụng kết hợp các
phương pháp dạy học hiện đại với phương pháp dạy học truyền thống ( X = 2,36).
Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên chỉ sử dụng các phương pháp dạy học truyền
thống thì sẽ không phát huy được tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy
nhiên đối với DHTH nếu chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại thôi
cũng chưa mang lại kết quả tối ưu. Bởi mới truyền đạt kiến thức cũng như làm
mẫu, hướng dẫn học sinh thực hành thì giáo viên cần phải sử dụng kết hợp với
phương pháp truyền thống như: thuyết trình, giảng giải… Chính vì vậy, đây là
một trong những phương pháp được giáo viên Khoa Công Trình sử dụng tích cực

trong DHTH.
Tiếp theo là phương pháp luyện tập cũng được giáo viên sử dụng tích cực
( X = 2,18). Đây là một trong những phương pháp không thể thiếu được với học
sinh trường nghề khi tham gia thực hành, rèn kỹ tay nghề.
Bên cạnh đó, phương pháp hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học
tập và biết cách tự học ( X = 1,91); Phương pháp ôn tập ( X = 1,81); Phương pháp
học theo nhóm ( X = 1,63) cũng là phương pháp được giáo viên sử dụng tích cực
trong DHTH.
Các phương pháp còn lại: Phương pháp kiểm tra – đánh giá ( X = 1,45); Đổi
mới các phương pháp dạy học hiện đại ( X = 1,09); Trao đổi và học tập kinh nghiệm

20


×