Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiện trạng nước thải Nhà máy Luyện kim màu Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.89 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG ĐỨC THẮNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI NHÀ MÁY
KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Lớp

: K43 - KHMT N02

Khóa học

: 2010 – 2014


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG ĐỨC THẮNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI NHÀ MÁY
KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Lớp

: K43 - KHMT N02


Khóa học

: 2010 – 2014

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên
trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn
thành về kiến thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em được giới thiệu
về thực tập ở phòng thí nghiệm khoa Môi trường, khoa Môi trường, trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, với đề tài nghiên cứu:" Đánh giá hiện trạng
nước thải nhà máy Luyện kim màu Thái Nguyên".
Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa
học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong
khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho em trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em xin
chân thành cảm ơn các cô giáo làm việc tại phòng thí nghiêm khoa Môi trường
cùng các cán bộ phòng An toàn môi trường - Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn tới Cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh đã
nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được

hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Nông Đức Thắng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Nguồn nguyên liệu chính cấp cho Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên để đảm bảo công suất 15.000 tấn kẽm thỏi /năm ............................... 19
Bảng4.2. Thành phần hoá học tinh quặng kẽm sulfua (%) .............................. 20
Bảng 4.3. Thành phần hoá học bột ôxit kẽm (%) ............................................ 20
Bảng 4.4. Thành phần của kẽm thỏi ............................................................... 36
Bảng 4.5. Các hạng mục công trình và thiết bị của hệ thống xử lý nước cải tạo ..40
Bảng 4.6. kết quả phân tích mẫu nước thải tại nhà máy đầu vào chỉ tiêu vật lý,
hóa học ............................................................................................................. 41
Bảng 4.7. kết quả phân tích mẫu nước thải tại nhà máy đầu vào chỉ tiêu kim
loại nặng ........................................................................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy đầu ra chỉ tiêu vật lý, hóa
học .................................................................................................................... 43
Bảng 4.9. kết quả phân tích mẫu nước thải tại nhà máy đầu ra chỉ tiêu kim loại
nặng .................................................................................................................. 44


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Lưu trình công nghệ thiêu lớp sôi tinh quặng kẽm sulfua ........................... 23
Hình 4.2. Sơ đồ hòa tách kẽm oxit thiêu ....................................................................25
Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ hòa tách tinh quặng kẽm sulfua thiêu ............................27
Hình 4.4. Sơ đồ công nghệ làm sạch dung dịch .........................................................29
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ điện phân ........................................................................31

Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ nấu đúc ...........................................................................32
Hình 4.7. Sơ đồ sản xuất axit sunfuric .......................................................................33
Hình 4.8. Sản phẩm Axít sunfuaric (H2SO4) ............................................................36
Hình 4.9. Hình dạng và kích thước của thỏi kẽm qui định [1] ..................................37
Hình 4.10 Thỏi kẽm thành phẩm ...............................................................................37
Hình 4.11. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy [1] .........................................38
Hình 4.12 Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu vật lý và hóa học của nước thải trước khi qua
xử lý với QCVN 40:2011/BTNMT ( Cột B) .............................................................41
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu kim loại nặng với QCVN 40:2011/BTNMT (
Cột B) trước khi qua hệ thống xử lý ..........................................................................42
Hình 4.14. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu vật lý và hóa học với QCVN
40:2011/BTNMT ( Cột B) của nước thải sau khi qua xử lý ......................................43
Hình 4.15. Biểu đồ so sánh các chỉ kim loại nặng với QCVN 40:2011/BTNMT .....44
Hình 4.16. Biểu đồ so sánh kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy luyện kim
màu Thái Nguyên trước và sau khi qua hệ thống xử lý nước với quy chuẩn của
QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B) ..............................................................................45
Hình 4.17. Cổng vào nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.18. Phân xưởng Hòa tách và làm sạch ........... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.19. Sơ đồ lưu trình công nghệ hòa tách kẽm ô xít thiêu .... Error! Bookmark
not defined.
Hình 4.20. Sơ đồ lưu trình công nghệ điện phân ....... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.21. Sơ đồ công nghệ nấu đúc kẽm ................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.22. Các công nhân của nhà máy đang bóc tách lá kẽm để đưa và đúc thỏi
.................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.23 . Sơ đồ lưu trình công nghệ nấu đúc kẽm . Error! Bookmark not defined.


Hình 4.24 . Lò cảm ứng tần số để nấu chảy kẽm ....... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.25. Nước thải từ công đoạn làm sạch bao bì .. Error! Bookmark not defined.

Hình 4.26. Lấy mẫu nước thải tại bể tập kết nước thải từ các nhà xưởng ........ Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.27. Hệ thống hòa trộn vôi............................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.28. Bể chứa nước thải sau xử lý của nhà máy Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
BOD

Ban giám hiệu
BOD (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là
lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo
phản ứng

Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Bảo vệ môi trường
Là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
COD
(Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy
cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả
vô cơ và hữu cơ
BTNMT
BVMT
DO

DO
ĐH

KLN
NĐ-CP
pH
QCVN
QĐ-BTNMT
QH
TCVN
TKV

TT
TSS
TP HCM

Là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước
Đại học
Kim loại nặng
Nghị định - Chính phủ
pH là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ) của các ion hiđrô (H+)
trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó
Quy chuẩn Việt Nam
Quyết định - Bộ tài nguyên môi trường
Quốc hội
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (tên tiếng
Anh: Vietnam National Coal - Mineral Industries GroupVinacomin)
Thông tư
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Thành phố Hồ CHí Minh



UBND
VSV
KCN
SMEWW

Ủy ban nhân dân
Vi sinh vật
Khu công nghiệp
SMEWW là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Standard Methods
for the Examination of Water and Waste Water có nghĩa là Các
phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường ...................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................... 5
2.2. Tổng quan về nước thải trên thế giới, Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên.. 7
2.2.1. Hiện trạng nước thải trên thế giới ................................................... 7
2.2.2. Hiện trạng nước thải ở Việt Nam ..................................................... 7
2.2.3. Tổng quan về nước thải tại thành phố Thái Nguyên ....................... 9
2.3. Một số công nghệ trên thế giới và việt nam về xử lý nước thải ........... 10
2.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 10

2.3.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 12
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 16
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 16
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu......................................................................... 16


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 16
3.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 16
3.5.2. Phương pháp kế thừa .................................................................... 17
3.5.3. Phương pháp so sánh ..................................................................... 17
3.5.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu nước thải ....................... 17
3.5.5. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................... 17
3.5.6. Phương pháp khảo sát thực địa ..................................................... 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 19
4.1. Quy trình sản xuất của Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên ........... 19
4.1.1. Nguyên liệu đầu vào ....................................................................... 19
4.1.2. Công nghệ sản xuất hiện tại ........................................................... 20
4.1.3. Sản phẩm đầu ra. ........................................................................... 36
4.3. Hiện trạng nước thải của nhà máy ....................................................... 41
4.3.1. Hiện trạng nước thải của nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên khi
chưa qua hệ thống xử lý ........................................................................... 41
4.3.2. Hiện trạng nước thải nhà máy Kẽm điện phân sau khi qua hệ thống xử
lý ............................................................................................................... 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết luận................................................................................................. 47

5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trên con đường phát triển tiến, bước vào thời kì công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho dất nước. Sự
phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ, mang lại
nhiều lợi ích cho nền kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên
ngoài những lợi ích mà kinh tế- xã hội đã đạt được thì tình trạng ô nhiễm môi
trường do mặt trái của những hoạt động trên đã gây ra ở mức báo động. Môi
trường nói chung và môi trường nước nói riêng đang bị ô nhiễm trầm trọng, đe
dọa tới sức khỏe và cuộc sống của người dân ở nhiều địa phương.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có tiềm năng phát
triển kinh tế mạnh mẽ, trong đó việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp đang trở thành một thế mạnh kinh tế trong khu vực
phía Bắc như: khu công nghiệp Sông Công, cụm công nghiệp Điềm Thụy, khu
công nghiệp Lưu Xá – Gang Thép Thái Nguyên,… Nhưng sự ra đời và hoạt
động của nhiều nhà máy, xí nghiệp trong khu vực đã làm cho môi trường ngày
càng trở nên xấu đi và nhiều vùng bị ô nhiễm trầm trọng( Trung tâm xúc tiến
và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, 2010) [7].
Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên là thành viên của công ty Kim loại
màu Thái Nguyên thuộc Tổng công ty Khoáng sản - TKV, Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được thành lập ngày 20/3/2006 theo
Quyết định thành lập số 299/QĐ – TCLĐ ngày 20/3/2006 của hội đồng quản

trị Tổng công ty Khoáng sản -TKV. Chuyên sản xuất các sản phẩm kẽm kim
loại; a xít Sulphuaric, các nguyên tố cộng sinh, đồng, cadimi xốp, chì. Nhưng
sản phẩm chủ yếu là kẽm thỏi.
Nhà máy thành lập, đã giải quyết các vấn đề cấp bách hiện nay như hạn
chế lãng phí tài nguyên, tận thu các nguồn nguyên liệu bị bỏ phí, tạo việc làm


2

cho công nhân quanh khu vực. Tuy nhiên, sự chú trọng phát triển kinh tế trong
một thời gian dài của nhà máy đã và đang gây ảnh hưởng xấu tới môi trường
khu vực do vậy nhà máy cũng không nằm ngoài danh sách những đơn vị gây
ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.. Do vậy vấn đề đặt ra hiện
nay là phải đánh giá chính xác hiện trạng môi trường nước thải của công ty, cụ
thể là Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên, quản lý và kiểm soát được các
nguồn gây ô nhiễm nước để duy trì chất lượng nước mặt nhằm đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của môi trường. Xuất phát từ vấn đề thực tế trên, được sự
nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, dưới
sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài:“Đánh giá hiện trạng nước thải của Nhà máy Kẽm điện phân
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước thải tại Nhà máy Kẽm điện
phân Thái Nguyên
- Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải tại Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên
- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước thải tại Nhà máy
Kẽm điện phân Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp xử lý nước thải tại Nhà máy Kẽm điện phân

Thái Nguyên
1.2.2. Yêu cầu đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng nguồn nước thải tại nhà máy
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan
- Kết quả phân tích thông số chất lượng nước thải so sánh với QCVN
40:2011/BTNMT.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi với công ty.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong khoa học
- Tạo cho em cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận
và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Bổ sung kinh nghiệm học tập.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành luyện kim
- Phản ánh thực trạng chất lượng môi trường nước của nhà máy
- Tạo cơ sở cho công tác hoạch định chính sách bảo vệ môi trường và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của cơ sở
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm suy thoái
chất lượng môi trường nước
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường cho
các thành viên tham gia hoạt động khoáng sản.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường
- Môi trường: môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội
bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến hoạt
động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài
người và các thể chế ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 1995) [3].
- Ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần
môi trường không phù hợp với các TCVN, gây ảnh hưởng xấu đến con người
và vi sinh vật ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 1995) [3].
- Ô nhiễm môi trường nước: ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi
thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng tới hoạt động sống bình
thường của con người và VSV (Bộ tài nguyên và môi trường, 2008) [4].
- Đánh giá chất lượng nước: theo Escap (1994) [12], chất lượng nước
được đánh giá bởi các thông số, chỉ tiêu là: Các thông số lý học:
+ Nhiệt độ: nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxi hòa tan.
+ pH: là chỉ số thể hiện độ axit hay bazo của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vsv trong nước.
Các thông số hóa học:
+ BOD: là lượng oxi cần thiết để vsv phân hủy các chất hữu cơ trong
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độvà thời gian.
+ COD: là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các hợp chất hóa học trong nước.
+ NO3: là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy các chất có chứa
Nitơ có trong nước thải.
Các yếu tố KLN: các kim loại nặng ở hàm lượng nhỏ thì chúng là yếu



5

tố cần thiết cho sự phát triển của các loại động, thực vật nhưng khi ở
hàm lượng lớn chúng là nguyên nhân gây độc hại cho sinh vật và con người
thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
Các thông số sinh học:
Coliform: là nhóm vsv quan trọng trong chỉ thịmôi trường, xác định mức
độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước (Escap, 1994) [12].
- Nước thải: Nước thải là nước được thải ra sau khi đã qua sử dụng hoặc
được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối
với quá trình đó (Theo TCVN 5980-1995 và ISO 6107-1 1980) [11].
- Nguồn nước thải: Do hoạt động nhân tạo hay tự nhiên mà thành phần
nước thay đổi do nhiều loại chất được đưa vào nguồn nước. Khi lượng chất
thải được đưa vào nguồn nước quá nhiều, vượt qua khả năng tự làm sạch thì
nước sẽ bị ô nhiễm.
- Các nguồn gây ô nhiễm:
+ Sinh hoạt của con người.
+ Nước thải công nghiệp.
+ Hoạt động nông nghiệp.
+ Nước mưa chảy tràn.
+ Hoạt động du lịch thương mại.
+ Hoạt động tàu thuyền.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 1/1/2015
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội Nhà nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005;
- Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội Nhà nước CHXHCN Việt Nam

khóa XII, kì họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010 và chính thức có hiệu lực từ
ngày 1/7/2011;


6

- Nghị định 21/2008/NĐ-CP-Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật khoáng sản
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ
Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước
- Quyết định số 25/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2002 của BKHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
- Quyết định 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản
- Quyết định 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường
- Quyết định số 185/QĐ- UBND ngày 24/1/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành “ Đề án bảo vệ môi trường thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006-2020 và những năm tiếp theo”
- Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định số
1593/2002/QĐUB ngày 4/6/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên
* Một số TCVN-QCVN liên quan tới chất lượng nước
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667- 2: 1991) – Chất lượng mẫu – Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu

- TCVN 5993:1995 (ISO 5667- 3: 1985) – Chất lượng mẫu – Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
-TCVN 5994:1995 (ISO 5667- 4: 1987) – Chất lượng mẫu – Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ao hồ tự nhiên và nhân tạo;


7

- TCVN 5996:1995 (ISO 5667- 6: 1990) – Chất lượng mẫu – Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu sông và suối;
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm
- QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp.
2.2. Tổng quan về nƣớc thải trên thế giới, Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Hiện trạng nước thải trên thế giới
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp
độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu. Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu
thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ốngcống lộ thiên vào giữa thếkỷ
này. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các
biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và
nhiều sông lớn, nhưng vấn đề cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống
nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và
nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km
sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa
mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn
cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn

ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng
khác. Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm
trọng (Nguyễn Hồng Thái và cs, 2009 ) [9].
2.2.2. Hiện trạng nước thải ở Việt Nam
Nước ta hiện có nền công nghiệp chưa thực sự phát triển, mặc dù chịu
ảnh hưởng bởi xu thế đô thị hóa mạnh mẽ nhưng các khu công nghiệp và các


8

đô thị vẫn chưa nhiều, tuy vậy tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở rất nhiều
nơi, trên biển, ở các sông suối, trong cả tầng nước ngầm và với các mức độ
nghiêm trọng khác nhau (Cao Liêm và cs, 1990) [5].
Đầu tiên là về ô nhiễm biển. Do có đường bờ biển thuộc loại dài nên khi
ô nhiễm biển xảy ra thì sẽ cực kỳ phức tạp. Do sự gia tăng của các hoạt động
kinh tế nói chung nên hầu hết vùng thềm lục địa đã bị ô nhiễm. Sự ô nhiễm
còn bắt đầu lan ra cả ngoài khơi. Điển hình như ở cảng Hải Phòng, bình quân
hằng năm có tới hơn 1.500 lượt tàu vận tải biển cập cảng Hải Phòng. Lượng
dầu cặn qua sử dụng trong hành trình vận tải của mỗi tàu khi đến cảng từ 5 m3
đến 10 m3. Như vậy, hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử dụng cùng với rác thải
sinh hoạt của người dân vạn chài và khách du lịch đã xả tự nhiên theo nhiều
cách xuống biển.
Tình hình ô nhiễm nước ngọt còn trầm trọng hơn rất nhiều. Công nghiệp
là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước ngọt, trong đó mỗi ngành có một loại
nước thải khác nhau. KCN Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm ngàn mét khối
nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... khoảng 168.000
m3/ngày đêm xuống hạ lưu cùng một lượng nước thải công nghiệp và sinh
hoạt không nhỏ từ thượng nguồn Trung Quốc đã làm chất lượng nước sông
Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các sông

như Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ có màu đen và hôi thối. Đặc biệt, KCN Biên
Hòa- Đồng Nai và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt
rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Gần
đây, với sự kiện nhà máy VEDAN và sự ô nhiễm sông Thị Vải, nhà nước mới
thực sự vào cuộc.Sông Tô Lịch, một trong những dòng sông "đen" giữa Hà
Nội.Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất trong cơ cấu kinh tế của
đất nước. Nước được sử dụng để tưới cho lúa và hoa màu, tập trung ở đồng
bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa
học không đúng cách càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường nông thôn.


9

Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải từ sinh hoạt cộng với nước thải của các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô
thị ở nước ta. Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra
môi trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải
nào đúng nghĩa như tên gọi của nó.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm cùng với sự ô nhiễm nước sông hồ. Việc
khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn
xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long,
ven biển miền Trung... (Cao Liêm và cs, 1990) [5].
2.2.3. Tổng quan về nước thải tại thành phố Thái Nguyên
Mỗi năm, các cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên thải ra
khoảng 19 triệu m3/năm và được dự báo gia tăng 22% mỗi năm, nước thải
sinh hoạt phát sinh khoảng 90.000m3/ngày, 100% nước thải sinh hoạt đang
thải trực tiếp ra sông Cầu và các thủy vực tiếp cận.
Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên đánh giá, chất
lượng nước sông Cầu ở hầu hết các địa phương đều không đạt tiêu chuẩn chất

lượng là nguồn nước cấp cho mục đích sinh hoạt (QCVN 08:2008/BTNMT (A)).
Tuy nhiên, chất lượng nước tại khu vực thượng lưu tốt hơn so với hạ lưu, đặc biệt
đoạn Sông Cầu chảy qua khu vực thành phố Thái Nguyên.
Hiện nay, tại các suối tiếp nhận trực tiếp nước thải từ các hoạt động đô
thị, công nghiệp, khai khoáng, mức độ ô nhiễm tại các suối là rất lớn. Đặc
biệt, các suối tiếp nhận nước thải của TP. Thái Nguyên, mức độ ô nhiễm hữu
cơ, dinh dưỡng là rất cao, so với QCVN, hàm lượng BOD vượt trên 2 lần, hàm
lượng amoni vượt 16 lần, hàm lượng tổng dầu mỡ vượt gần 8 lần. Đặc biệt, tại
suối Cam Giá - suối tiếp nhận nước thải của KCN gang thép Lưu Xá, suối Văn
Dương - suối tiếp nhận nước thải của KCN Sông Công), hàm lượng Cd vượt
so với QCVN.


10

Nước

mặt suối

Cam

Giá có

môi trường trung tính pH

dao

động trong khoảng 7,1-7,2, ôxy hòa tan không lớn dao động từ 4,0 4,2, trước điểm tiếp nhận nước thải không ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng
nhưng bị ô nhiễm vi sinh, giá trị Coliform vượt hơn 1 lần so với QCVN. Đoạn
suối Cam Giá sau khi tiếp nhận nước thải sản xuất của KCN bị ô

nhiễm cao thành phần hữu cơ, kim loại nặng và vi sinh BOD5, COD, Cd, Pb,
Phenol và Coliform đều vượt hơn 1 lần, amoni vượt hơn 2 lần so với QCVN.
Có thể thấy, chất lượng nước mặt suối Cam Giá sau khi tiếp nhận nước
thải sản xuất của KCN Lưu Xá giảm đi đáng kể so với đoạn trước, nước bị ô
nhiễm hợp chất hữu cơ, dinh dưỡng và kim loại nặng là Pb, Cd. Đây là các
thành phần có hàm lượng rất cao trong nước thải sản xuất của KCN.
Chất lượng nước suối khu vực này không đảm bảo sử dụng cho mục đích tưới
tiêu thủy lợi [13].
2.3. Một số công nghệ trên thế giới và việt nam về xử lý nƣớc thải
2.3.1. Trên thế giới
* Tại Singapore
Với tốc độ sụt giảm nguồn cấp nước hồ chứa Jatiluhur miền Tây Java,
cư dân Jakarta sắp phải đối mặt với những cơn khát. Ở nước láng giềng
Singapore, nơi vẫn phải nhập khẩu nước, người ta đang dùng nước thải để
làm nguồn cấp nước thay thế.“Đừng lo khát nước! Bạn có thể uống Nước Mới
của chúng tôi,” một hướng dẫn viên nói với các nhà báo và viên chức của UN
Habitat đang tham quan trung tâm NEWater tại Singapore. Được hỏi về ý
nghĩa của từ NEWater, Henry Yap, hướng dẫn viên nói trên giải thích rằng đó
là loại “nước mới”, sạch, mát và trong như pha lê. “Nước mới” có mùi vị chả
khác gì các loại nước đóng chai khác và là thương hiệu của loại nước được
“chế tạo” từ những cống thoát nước của Singapore. Nước thải sinh hoạt được
xử lý bằng 2 công nghệ tiên tiến: màng lọc UF và tia cực tím UV. “Uống nước
mới rất an toàn vì được xửlý bằng công nghệ lọc tuyệt vời,” Yap vừa nói vừa


11

phân phát những chai “Nước Mới” cho khách thăm, trong đó có rất nhiều
phóng viên từ TQ, Ấn Độ, Indo, Malay, Lào, Nepal, Pakistan và Việt Nam.
Theo như thành phần công bố trên nhãn mác, NEWater có cả carbohydrates,

protein và soda. Trung tâm giới thiệu Nước Mới được khai trương từtháng 2
năm 2003 gần Sungei Bedok, nhằm cung cấp cho người dân những hiểu biết
vềtài nguyên nước và giới thiệu công nghệ cho sinh viên và du khách.
NEWater là một trong bốn chiến lược nước sạch của Singapore, đảo quốc nhỏ
với 4,2 triệu cư dân, vốn không được thiên nhiên ban tặng nguồn nước ngọt tự
nhiên như những quốc gia láng giềng: Indonesia, Malaysia, Philippines và
Việt Nam.“NEWater là một kỳ tích của Singapore,” - Nordin Mahmood, trợ lý
quản trị thuộc Ủy ban Cơ sở Hạ tầng Singapore (Public Utilities Board PUB), cơ quan quản lý nguồn nước quốc gia. Hàng chục năm nay Singapore
phải nhập khẩu nước từ bang Johor - Malaysia. Nhưng 2 hiệp ước mua bán
nước cấp quốc gia hết hạn lần lượt vào các năm 2011 và 2061, và quan hệ
song phương thường bị

ảnh hưởng bởi những bất đồng về giá nước

thô.“Chúng ta ngày càng đông đúc, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa làm
cho hòn đảo vốn dĩ đã nhỏ càng thêm chật chội, không còn đủ chỗ để tích trữ
nước nữa,” Ông Tan Gee Paw, chủ tịch Ủy ban PUB phát biểu. “Dân sốvà
kinh tế tăng đồng nghĩa với nguồn nước sẽ thiếu,” Ông Paw nói thêm. Để đáp
ứng nguồn nước cho Singapore, năm 2002 chính phủ đã quyết định phát triển
NEWater thành một nguồn cấp nước tin cậy, không phụ thuộc vào thiên nhiên
Muốn tái sửdụng nước thải, NEWater đã pha trộn nước thải trong các hồ trữ
với nguồn nước thô để chuẩn bị cho các công đoạn tiếp theo. Mặc dù chi phí
đầu tư không nhỏ nhưng chính phủ vẫn quyế định dùng cả 3 cấp xử lý: Lọc
Ultra (UF), lọc thẩm thấu ngược (RO) và thanh trùng bằng tia cực tím (UV),
đảm bảo độ tinh khiết tối đa của thành phẩm NEWater. Nước sau khi qua
màng UF đảm bảo chỉ còn các ion muối khoáng hòa tan, một số phân tử hữu
cơ, tuyệt đối không còn các loại cặn, vi khuẩn, tảo, nấm và virus. Công đoạn


12


tiếp theo là Thẩm thấu ngược, sử dụng màng bán thấm với những lỗ lọc chỉ
cho phân tử nước đi qua. Các tạp chất, vi khuẩn, virus và ion kim loại, thuốc
trừ sâu không thể qua nổi màng lọc này. Thẩm thấu ngược là công nghệ đã
được ứng dụng từ lâu trong ngành sản xuất nước tinh khiết, siêu tinh khiết
trong công nghiệp, y tếvà cả trên vũ trụ. Qua công đoạn này nước thải nay đã
thực sự tinh khiết nhưng vẫn được xử lý thêm một lần nữa bằng tia cực tím,
đảm bảo diệt khuẩn tuyệt đối 100%. Lúc này, Nước mới NEWater đã an toàn
cho ăn uống, sinh hoạt và sử dụng vào các mục đích khác. “NEWater trong
như pha lê và sạch hơn bất cứ một loại nước nào có trong tự nhiên,” Ông Tan
Ban Thong, giám đốc Water Hub, trung tâm hàng đầu nghiên cứu và phát triển
công nghệ mới của Singapore nhận xét. Ông còn đùa thêm rằng: “Biến Nước
mới NEWater thành rượu vang là bước tiếp theo của chúng tôi,” Tuy nhiên
cho đến nay, NEWater vẫn chỉ dung để quảng bá chứ chưa được bán trên thị
trường. Lý do: Singapore là một trong những nơi hiếm hoi trên thếgiới người
ta có thể uống nước trực tiếp từ vòi. Không giống với Singapore, nước máy ở
hầu hết các nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Philipine và Việt
Nam... đều không thể uống trực tiếp vì nguy cơ nhiễm khuẩn ColiForm và các
loại tạp chất (có thểdo hệ thống đường ống cũ kỹ xây dựng từ 80 năm vềtrước,
khi những nơi này còn là thuộc địa). ỞSingapore, nước đóng chai chỉ chiếm
0.03 % tổng lượng nước uống So với nhiều quốc gia khác như Pháp, Mỹ,
Italia và cả Indonesia, Singapore là nơi có chỉ sốnước tinh khiết bình quân trên
đầu người quá thấp. Hiện tại, NEWater mới chỉ được sử dụng trong công
nghiệp và các khu thương mại. Từ năm 2003, NEWater được dung chủ yếu
trong các nhà máy công nghiệp: sản xuất, làm mát, nồi hơi... Bằng cách này,
một lượng lớn nước thô nhập khẩu được tập trung cho sinh hoạt. ( Báo
thương mại Đức) [2]
2.3.2. Tại Việt Nam
* Công nghệ NANO VAST xử lý nước nhiễm Asen và kim loại nặng



13

Trước sự nhiễm độc asen trong nước ngầm ngày càng gia tăng gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe con người, mới đây các nhà khoa
học thuộc phòng Hóa vô cơ– Viện Hóa học đã nghiên cứu chế tạo và ứng
dụng thành công hệ thống xử lý nước nhiễm asen và kim loại sử dụng công
nghệ NanoVAST. Đây được coi là một giải pháp loại bỏ asen và các kim loại
nặng hiệu quả, an toàn và kinh tế. Trên cơ sở công nghệ này có thể thiết kế
hàng loạt các hệ xử lý asen cho nước ăn uống sử dụng ở quy mô gia đình, cụm
gia đình, cơ quan xí nghiệp, trường học, bệnh viện….
Nhiễm độc asen trong nước ngầm, được xem là một cuộc khủng hoảng
môi trường chưa từng có trong lịch sử thế giới hiện đại. Ô nhiễm asen
theo diện rộng đã gây ngộ độc đến số lượng lớn dân chúng. Một nghiên cứu
năm 2007 cho thấy có trên 137.000.000 người ở hơn 70 quốc gia có thể bị
ảnh hưởng bởi nhiễm độc asen trong nước ăn uống điển hình là: Ấn Độ, Đài
Loan, Achentina, Trung Quốc, Mehico, Thái Lan, Chile, Bangladesh, Mỹ,
Campuchia, Việt Nam… Năm 2002 các nhà khoa học viện Công nghệ
Massachusetts đã dự đoán trên toàn thếgiới có khoảng 1,2 triệu trường hợp
tăng sắc tốda, 600.000 trường hợp mắc chứng dày biểu bì và sừng hóa da,
125.000 trường hợp ung thư da và 3.000 người chết mỗi năm do ung thư các
cơ quan nội tạng liên quan đến việc ăn uống nước có chứa hàm lượng asen
cao. Ô nhiễm asen trong nước ngầm (nguồn nước đặc biệt quan trọng cung
cấp nước cho người dân) ở Việt Nam là vấn đề đã được khẳng định. Theo
đánh giá của WHO, khoảng trên 15 triệu người Việt Nam (gần 1/5 dân số) có
thể phải đối mặt với nguy cơ tiềm tàng về nhiễm độc asen do sử dụng các
nguồn nước ô nhiễm không được xử lý triệt để. Mức độ ô nhiễm đặc biệt cao ở
các tỉnh Hà Nam, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Long An, Đồng
Tháp, An Giang và Kiên Giang... Do đó, việc loại bỏ asen và các kim loại
nặng trong nước ăn uống trở thành nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải có một giải



14

pháp về công nghệ có hiệu quả. phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và có tính
khả thi cao.
Trong các kỹ thuật sử dụng để loại bỏ asen, hấp phụ được đánh giá là
kỹ thuật phổ biến có hiệu quả cao trong xử lý nước. Hàng loạt chất hấp phụ
mới được phát triển nhằm nâng cao hiệu quả loại bỏ các chất gây ô nhiễm hữu
cơ và vô cơ trong nước đặc biệt là asen. Chất hấp phụ nanocomposite được
quan tâm đặc biệt vì chúng kết hợp được bản chất và ưu thế của từng cấu tử
nhất là các cấu tử có kích thước nano. Chúng đại diện cho một sự thay thế hấp
dẫn, là một chất hấp phụ xúc tác với hoạt tính cao và chọn lọc theo hướng phù
hợp với một tác nhân nào đó. Các chất hấp phụ mới tiên tiến có thành phần,
cấu trúc, chức năng và đặc tính đặc biệt được nghiên cứu áp dụng trong xử lý
nước. Tại Việt Nam việc nghiên cứu loại bỏ asen cho nước sinh hoạt đã bắt
đầu từ lâu, nhưng nói chung chúng ta chưa có một công nghệvà vật liệu nào tỏ
ra có ưu thế vượt trội trong việc xử lý asen cả ở quy mô gia đình cũng như quy
mô công nghiệp. Công nghệ chủ yếu vẫn là oxy hoá cộng kết tủa - lắng lọc
đồng thời với quá trình xử lý mangan và sắt có sẵn trong nước ngầm. Đây là
một công nghệ cổ điển, hiệu quả loại bỏ asen thấp, sự can thiệp của các tác
nhân oxy hoá đôi khi không đem lại kết quả mong muốn.
Đi tìm lời giải cho bài toán xử lý asen, gần đây, các nhà khoa học thuộc
phòng Hóa vô cơ- Viện Hóa học đã nghiên cứu chế tạo thành công hệ thống
xử lý nước nhiễm Asen và kim loại nặng sử dụng công nghệ Nano VAST,
trong đó có sử dụng 2 loại vật liệu hấp phụ asen tiên tiến chế tạo trong nước là
NC-F20 và NC-MF. Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện công
nghệvà chế tạo thiết bị xử lý nước nhiễm asen sử dụng vật liệu hấp phụ hiệu
năng cao NC-F20 cho vùng nông thôn Hà Nam” thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia vềnước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, do KSC. Phạm Văn

Lâm – Phòng Hóa vô cơ- Viện Hóa học làm chủ nhiệm. [14]
* Công nghệ xử lý nước thải ở khu công nghiệp Việt Nam – Singapore


15

Nhà máy xử lý nước thải được thiết kế với công suất 6000m3/ngày.
Nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp được thu gom về bể thu
nước thải sau khi qua song chắn rác nhằm tách bỏ rác thô, có kích thước lớn.
Nước thải từ bể gom được bơm lên sang rác nhỏ dạng trống quay, sau đó đưa
vào bể phân phối. Nước thải từ bể phân phối được đưa vào bể điều hòa
nhằm mục đích điều hòa về nồng độ lưu lượng trước khi qua các công trình xử
lý nước thải sinh học tiếp theo. Từ bể điều hòa, nước thải được dẫn qua chứa
và từ đây được bơm lên tháp lọc sinh học. Tháp lọc sinh học được sửdụng
vật liệu đệm là tấm plastic xếp song song làm giá thể cho vi sinh vật đính bám
phát triển. Tháp lọc sinh học đóng vai trò xử lý sinh học bậc 1 do vi sinh vật
dạng đính bám tồn tại đồng thời các chủng hiếu khí, tùy nghi và cá kị khí, có
khả năng xử lý ổn định, chịu được sự thay đổi về tải lượng ô nhiễm đầu vào.
Nước thải sau khi qua tháp lọc sinh học có nồng độ BOD % khoảng 120 mg/l
được đưa vào bể hoàn lưu. Một phần nhỏ được tuần hoàn lại bểlọc sinh học
nhằm duy trì nồng độ vi sinh vật trong tháp lọc sinh học. Từ bểhoàn lưu nước
thải được bơm vào bể Aerotank (xửlý bậc 2) để xử lý tiếp, Nước thải sau khi
qua bểnày được đưa vào bể lắng 2. Nước thải sau khi qua bể lắng được thải
ra ngoài theo hệ sống cống chung. Bùn hoạt tính ở bể lắng 2 một phần được
tuần hoàn trởl ại bểAerotank nhằm đảm bảo nồng độ bùn hoạt tính trong bể,
còn lại được đưa vào bể nén bùn. Bùn được nén và ép khô bằng máy và đưa
đi chon lấp. [6]


16


PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng nước thải của Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên
Hệ thống, quy trình xử lý nước thải của Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu
Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 05/01/2015 đến ngày 08/02/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- ND1. Quy trình sản xuất của Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên
+ Nguyên liệu đầu vào.
+ Công nghệ sản xuất
+ Sản phẩm đầu ra.
- ND2. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên
- ND3. Hiện trạng nước thải của công ty kim loại màu Thái Nguyên.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Đối với nước thải sản xuất của nhà máy: pH, BOD5, COD, TSS, Zn,
Mn, Fe
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu của phòng kỹ thuật An toàn và Môi trường Nhà máy
Luyện Kim Màu Thái Nguyên



×