Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và tối ưu hoá giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng thiên thuận phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí tính
giá thành sản phẩm và tối ưu hoá hạ giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Thiền Thuận Phát

Trình độ đào tạo

: Đại học

Hệ đào tạo

: Chính quy

Khoá học

: 2012 – 2016

Khoa
Đơn vị thực tập

: Kinh tế
: Công ty TNHH Thiền Thuận Phát

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Võ Thị Thu Hồng



Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Ngọc Bích

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 07 năm 2016


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Khái niệm.
- Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của
khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên vật
liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ… Nói một cách tổng quát, chi
phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi
không ngừng; mang tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản
xuất.
Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như là một yêu cầu cơ bản để tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ
quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả SXKD.
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất
nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên

hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt
được. Tuy nhiên, cần lưu ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định
ngay được giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết
quả sản xuất được xác định theo nhiều tiêu chuẩn nhất định.

1


Công thức chung để tính giá thành (Z):
Chi phí sản xuất
Z đơn vị sản phẩm =
K

Kết quả sản xuất

Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được Zsp thì một mặt doanh nghiệp phải
có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi
phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm.
Để phục vụ cho công tác quản lý ở DN thì người ta thường sử dụng các loại giá
thành như sau:
(1) Z kế hoạch: là loại Z được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế hoạch được coi là
mục tiêu mà DN phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành
mục tiêu chung toàn DN.
(2) Z định mức: là Z được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Z định mức được xem là căn cứ để kiểm
soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh
trong quá trình sản xuất. Z định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất.
(3) Z thực tế: là Z được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để

thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Z thực tế được xác định sau khi đã xác định
được kết quả sản xuất trong kỳ. Z thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được
lợi nhuận. Để phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí và Z sản phẩm, kế toán cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát
sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh
nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản
phẩm được sản xuất.
(2) Tính toán chính xác, kịp thời Z của từng loại sản phẩm được sản xuất.

2


(3) Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng
kế hoạch, sai mục đích.
(4) Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch Z, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ thấp Z sản phẩm.
1.1.3 Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để
phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản
phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố ( nội dung kinh tế của chi phí):
theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế

được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất
ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
(1) chi phí nguyên vật liệu
(2) chi phí nhân công
(3) chi phí khấu hao TSCĐ
(4) chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) chi phí bằng tiền khác
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa
điểm phát sinh): theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một
khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính Z
và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch Z.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
(1) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) chi phí nhân công trực tiếp
(3) chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản
xuất tính Z sản phẩm.

3


 Ngoài 2 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo
một số tiêu thức khác:
+ Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi.
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí bất biến và chi phí khả biến.
+ Chi phí năn trước và chi phí năm nay.
+ Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước

1.1.3.2 Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính Z sản
phẩm.
 Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về
mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất
cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là:
- Loại sản phẩm
- Nhóm sản phẩm
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn sản xuất
- Phân xưởng sản xuất
………..
 Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật
chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định hướng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo địa
điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính Z có thể là:
- Chi tiết sản phẩm
- Bán thành phẩm
- Sản phẩm hoàn chỉnh
- Đơn đặt hàng
- Hạng mục công trình
1.1.3.3 Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

4


Kế toán phải tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và

hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên có một số trường hợp do vật
liệu xuất dùng và nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí
thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn
những phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào từng đối tượng chịu chi phí.


Đối với chi phí nguyên vật liệu.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các
loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa
vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
- Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng
không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối
tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu
thức có thể sử dụng: định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được
quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất….
Mức phân bổ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm
được xác định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ
chi phí nguyên
vật liệu chính
cho từng đối
tượng
------

Tổng trị giá nguyên vật liệu
chính thực tế xuất sử dụng
=


x
Tổng số khối lượng của các
đối tượng được xác định
theo một tiêu thức nhất định

Khối lượng
của từng đối
tượng được xác
định theo một
tiêu thức nhất
định

- Vật liệu phụ và nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng.
Để phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có thể sử dụng
các tiêu thức: định mức tiêu hao, tỷ lệ với trọng lượng hoặc trị giá vật liệu sử dụng, tỷ
lệ với giờ máy hoạt động… Mức phân bổ cũng tính theo công thức tổng quát như đối
với nguyên vật liệu chính nêu trên.


Đối với chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ

5


cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo quy
định.

Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch
toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân
trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức
phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương, hệ số phân bổ được
quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…. mức phân bổ được xác định trên cơ sở
tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy
định để tính vào chi phí.


Đối với chi phí sản xuất chung.

- Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng
phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản
chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng….
Chi phí sản xuất chung dược tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất kinh doanh . Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng
mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. Tuy nhiên, phần
chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường, nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường, thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo công suất bình
thường. Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí
chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
+ Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng
chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng
loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để
kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể thực hiện các

tiêu thức sau: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao….

6


Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm)
sử dụng công thức.
Chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong tháng
Mức phân bổ
chi phí sản
xuất chung
cho từng đối
tượng

=

x
Tổng số đơn vị của các đối tượng
được phân bổ tính theo tiêu thức
được lựa chọn

Số đơn vị của
từng đối tượng
tính theo tiêu
thức được lựa
chọn


1.1.4 Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất.
Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất bao gồm các sổ tổng hợp (tài khoản)
và các sổ chi tiết phù hợp với yêu cầu phân loại và tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ
cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm khác nhau.
Việc sử dụng tài khoản để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào việc sử dụng phương pháp hạch toán và quản lý tài sản của doanh
nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản
được sử dụng bao gồm:
(1) Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên,
vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài khoản này
phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá
thành (nếu được).
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:

Nợ
621
- Tập hợp chi phí VL trực tiếp thực tế - Trị giá NVL sử dụng không hết trả lại
phát sinh.

kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào
tài khoản tính giá thành.

TK 621 không có số dư
(2) Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.

7



Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo tiền lương).
Nợ
6 622

- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
tế phát sinh

vào tài khoản tính giá thành.

TK 622 không có số dư.
(3) Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở phân
xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch
toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng
phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK 627 như sau:
Nợ
627

-Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
phát sinh

chung.
- Phần chi phí sản xuất chung cố định
được tính vào giá vốn hàng bán.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào tài khoản tính giá

thành.

TK 627 không có số dư.
Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội
dung của các khoản chi khác nhau:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273” Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác”
(4) Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

8


Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc
đối tượng tính giá thành (nếu được).
Kết cấu tài khoản 154 như sau:
Nợ
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh

154
-Các khoản làm giảm chi phí SX



- SD: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.


- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản được
sử dụng bao gồm:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 631 “Giá thành sản xuất”
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Các tài khoản 621, 622, 627 có công dụng và kết cấu về cơ bản tương tự như khi
sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng tài khoản 154 chỉ được dùng để
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết
quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở. Kết cấu tài khoản 154 như sau:
Nợ

154



- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu
cuối kỳ chuyển sang

kỳ vào tài khoản tính giá thành.

- SD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
Tài khoản 631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lao vụ hoàn thành. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ
631

- Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

được kết chuyển từ tài khoản 154 sang.

cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154.

- Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh - Giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất
phát sinh trong kỳ.

hoàn thành.

Tài khoản 631 không có số dư.
9


1.1.5 Xác định kỳ tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
1.1.5.1 Kỳ hạn tính Z
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào
khả năng xác định chính xác về số lượng và cũng như việc xác định định lượng chi phí
sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như vậy nên kỳ tính giá
thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tùy theo chu kỳ
sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính Z có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi
đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình….
1.1.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang.
- Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định
giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm làm dở
có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở sử dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào
loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các phương pháp

phổ biến thường được áp dụng bao gồm:
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu
sử dụng (kể cả bán thành phẩm). Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những
doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm, ngoài trị giá vật liệu thì các loại chi
phí chế biến cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức (kế hoạch), dựa
vào mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế- kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí.
Phương pháp này thường được áp dụng vào những xí nghiệp sản xuất hàng loạt lớn.
1.1.5.3 Vận dụng phương pháp tính giá thành.
Nói đến phương pháp tính giá thành là nói đến cả phương pháp tập hợp chi phí
và kỹ thuật xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm như vậy nên
có 4 phương pháp tính giá thành được nêu ra:
 Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với

10


nhau. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy
trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm hoặc để tính
toán giá thành của những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.
 Phương pháp phân bước.
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn (bước) nối tiếp nhau
theo một trình tự nhất định: mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán
thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau.
 Phương pháp đơn đặt hàng.
Phương pháp được áp dụng chủ yếu cho những xí nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản xuất thường được tiến hành căn cứ vào các

đơn đặt hàng của người mua. Đơn đặt hàng có thể chỉ là một sản phẩm riêng biệt hoặc
một số sản phẩm cùng loại.
 Phương pháp định mức.
Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào định mức tiêu hao về vật tư, lao động,
các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay
đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện so với định mức.
Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau:
Giá thành thực
tế sản xuất
sản phẩm

=

Giá thành
định mức

+

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

+

Chênh lệch do
thực hiện so
với định mức

Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều kiện
cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì người ta còn phải sử dụng một số phương

pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp loại trừ, phương
pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hợp (kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau trong quá trình tính toán).
1.1.6 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính Z trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình thức khác nhau, có đặc điểm
riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm
làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí
sản xuất và tính Z sản phẩm của các DN sản xuất có những đặc điểm chung, có tính
chất căn bản bao gồm:

11


Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi
phí này về tài khoản tính giá thành.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như không được sử dụng để tính Z sản phẩm
trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy, toàn bộ các nội dung tiếp theo
được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”.

Nội dung và phương pháp phản ánh như sau:
(1) Khi xuất kho vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm sẽ ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
(2)Vật liệu mua về được đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm
mà không qua kho sẽ ghi:
Nợ TK 621
Có TK 111, 112, 141…
(3)Vật liệu do doanh nghiệp tự SX ra được đưa ngay vào quá trình sản xuất sản
phẩm sẽ ghi:
Nợ TK 621
Có TK 154 (SX phụ)
(4)Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại cho kho sẽ ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621

12


(5)Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của kỳ còn thừa nhưng để lại ở phân
xưởng sản xuất để tiếp tục sử dụng , kế toán dùng bút toán đỏ để điều chỉnh:
Nợ TK 621
Có TK 152
Qua đầu kỳ sau sẽ ghi đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau.
Nợ TK 621
Có TK 152
Cuối kỳ, tổng hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển
vào tài khoản tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621

1.1.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, khoản trích theo
lương tính vào chi phí theo quy định…. Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức
theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá
thành.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực
tiếp”. Nội dung và phương pháp phản ánh như sau:
(1)Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
(2)Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
(3)Trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi
phí sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338
(4)Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp bằng tiền
(thanh toán cho lao động sử dụng tạm thời) sẽ ghi:
Nợ TK 622

13


Có TK 111,141
(5)Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho CN trực tiếp sản xuất sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
(6)Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong

kỳ để kết chuyển về tài khoản tính Z.
Nợ TK 154
Có TK 622
1.1.6.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất. Chi
phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối
mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm.
Tùy theo loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán tiến hành phân
bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, đồng
thời phải theo dõi chi tiết CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi để phục vụ
cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.
Nội dung và phương pháp phản ánh như sau:
(1) Khi tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sẽ ghi:
+ Chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627
Có TK 334
+ Khoản trích theo tiền lương tính vào chi phí theo quy định.
Nợ TK 627
Có Tk 338
+ Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng.
Nợ TK627
Có TK 214
+ Chi phí về vật liệu dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 152
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng.

14



Nợ TK 627
Có TK 153 – Phân bổ lần 1
Có TK 242 - Phân bổ nhiều lần.
+ Chi phí được thanh toán bằng tiền.

Nợ TK 627
Có TK 111, 112
(2) Cuối kỳ khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính Z sẽ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
Riêng phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản
phẩm mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán sẽ ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627 (CPSX chung cố định)
1.1.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính Z sp.
Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
phát sinh trong tháng, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của tháng để làm căn cứ
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính Z sp hoàn thành sử dụng TK 154 “Chi
phí SXKD dở dang”.
Nội dung và phương pháp phản ánh bao gồm:
(1)Cuối tháng khi kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh sẽ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621 – Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 622 – Kết chuyển chi phí sản xuất NL trực tiếp.
Có TK 627 – Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

(2)Sau đó khi xác định được Zsp lao vụ hoàn thành kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 155 “Thành phẩm” – nhập kho.
Nợ TK 157 “Hàng gởi đi bán” – gởi bán.

15


Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” – bán trực tiếp.
Có TK 154 - Tổng Zsp hoàn thành
1.2 Khái niệm và đặc điểm tính giá thành xây lắp.
1.2.1 Khái niệm về giá thành xây lắp.
Sản xuất xây dựng cơ bản (XDCB) là một hoạt động xây dựng mới mở rộng,
khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân (như công trình giao thông thủy lợi, các khu công nghiệp, các
công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác).
Đó là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi ngành trong nền
kinh tế quốc dân.
Xí nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh,
gồm một tập thể lao động nhất định, có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động và đối
tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp và tạo nguồn tích lũy cho nhà
nước.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí mà xí nghiệp xây lắp (XNXL) đã bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành xây lắp là những tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm hoàn thành nhất định.
1.2.2 Đặc điểm ngành xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán tính giá
thành.
Việc tổ chức công tác kế toán trong các xí nghiệp xây lắp, phải đảm bảo ghi
chép, tính toán, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất xây lắp và trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế

hoạch kinh tế tài chính, tình hình bảo vệ tài sản….
Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, phát huy tốt tác dụng của kế toán là
công cụ quản lý sản xuất thì việc tổ chức kế toán trước hết phải đảm bảo phù hợp với
đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây
lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẽ.
Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng thích hợp (được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng xây
lắp riêng biệt). Vì vậy, khi thi công xây lắp, các tổ chức xây lắp phải luôn luôn thay

16


đổi phương thức tổ chức thi công, biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm
của từng loại sản phẩm xây lắp, đảm bảo cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất và sản xuất được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẽ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công
trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp.
Từ đặc điểm này kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và
kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công
trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết
kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.
Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài.
Do đó, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong
sản xuất công nghiệp, mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại
công trình, điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu.
Cụ thể trong XDCB, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành có thể là
sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai

đoạn quy ước (có dự toán riêng).
Do vậy việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ
đáp ứng yêu cầu từng thời kỳ nhất định và còn tránh tình trạng căng thẳng vốn cho xí
nghiệp xây lắp.
Sản xuất XDCB thường xuyên diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các
yếu tố môi trường thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ , tiến
độ thi công, đồng thời còn phải chú ý đến những biện pháp quản lý thi công và vật liệu
ngoài trời. Việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố
gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản
xuất.
Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí mang
tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.

17


Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm XDCB
mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập
kho như các nghành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi công, các xí nghiệp xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa
điểm. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động
công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công
nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và thu dọn mặt bằng sau khi thi công xong.
Kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên
giao thầu nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A và bên B trên cơ sở
kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy định.
Kế toán phải phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp
hoàn thành để có thể thu hồi vốn này đủ và nhanh chóng nhất.

1.2.3 Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp.
 Giá trị dự toán: Được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các
định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng
khu vực thi công và phân tích lũy định mức.
 Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản
phẩm tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh tế kỹ
thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình XDCB.
Z dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức – Thuế doanh thu
Lãi định mức trong XDCB được nhà nước xác định trong từng thời kỳ (từ 8%- 12%
Z dự toán).
Do sản xuất ngày càng phát triển, do trình độ tổ chức quản lý sản xuất ngày càng
được nâng cao, các XNXL có điều kiện tăng năng suất lao động, cãi tiến kỹ thuật, tiết
kiệm nguyên vật liệu… trong điều kiện như vậy, XNXL có thể xây dựng được những
định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thấp hơn so với những định mức kỹ thuật của Nhà
nước. Vì vậy, việc hạ giá thành xây lắp, vừa là yêu cầu, vừa là khả năng khách quan
của cả XNXL.
Nguyên tắc: Z kế hoạch < Z dự toán.
Tuy nhiên, khi XNXL thi công ở những khu vực đặc biệt đòi hỏi những mức
kinh tế kỹ thuật cao hơn, thì có thể Z kế hoạch > Z dự toán.
18


Z kế hoạch = Z dự toán – Lãi hại Z + Chênh lệch vượt định mức (nếu có)
 Giá thành định mức: Là tổng số các chi phí để hoàn thành một đối tượng xây
lắp cụ thể. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công
trình, phương pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được trong
XNXL đó ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đạt được nên khi các định mức thay
đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp với định mức
chi phí phù hợp với định mức chi phí đạt được trong từng thời gian.

 Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác
xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
Tùy theo sự nổ lực của các đơn vị và các đơn vị có liên quan, mà Z thực tế > Z kế
hoạch, Z dự toán, giá trị dự toán.
1.2.4 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.4.1 Đối tượng hạch toán CPSX.
 Là giới hạn nhất định để tập hợp các chi phí sản xuất trong XDCB.
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: phức tạp.
 Loại hình sản xuất sản phẩm: đơn chiếc, riêng lẽ.
 Đặc điểm tổ chức sản xuất: phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi
công.
 Đơn vị tính giá thành: công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
 Yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý giữa các XNXL không đồng đều.
Do vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các XNXL, có thể là: đơn đặt
hàng, SP hay nhóm SP, giai đoạn công việc, khu vực thi công.
1.2.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.


Theo SP hay đơn đặt hàng.

Sản phẩm trong XDCB là công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Phương pháp này rất đơn giản, hàng tháng, CPSX phát sinh có liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp vào đối tượng đó một cách thích
hợp.
Khi hoàn thành, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là giá thành SP
xây lắp.


Theo bộ phận SP.
19



Bộ phận SP trong XDCB là các giai đoạn xây lắp có liên quan.
Hàng tháng, CPSX phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên
quan.
Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm
xây lắp.


Theo nhóm SP.

Được áp dụng trong trường hợp XNXL cùng lúc thi công một công trình, hạng
mục công trình theo cùng một thiết kế (hoặc thiết kế gần giống nhau) theo một phương
thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm.
Hàng tháng, chi phí xây lắp phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Khi hoàn thành toàn bộ, kế toán phải xác định Z đơn vị SP hoàn thành.


Theo giai đoạn công nghệ.

Được áp dụng với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp
sẵn. Trong các xí nghiệp đó, toàn bộ quy trình công nghệ, vật liệu được chế biến liên
tục theo một trình tự nhất định.
1.2.5 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.5.1Đối tượng tính giá thành.
Sản phẩm hoàn chỉnh: Là các công trình, hạng mục công trình đã xây lắp xong
đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn
vị sử dụng.
Ý nghĩa: Là thước đo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra nhưng không đáp ứng yêu
cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính trước được khi công trình, hạng mục công trình hoàn

thành.
Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước: Là các đối tượng xây lắp chưa kết
thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công
đến giai đoạn nhất định.
Ý nghĩa: Không bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra nhưng có khả năng quản lý kịp
thời.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
 Phương pháp lập dự toán: thường lập cho công trình, hạng mục công trình.
 Phương pháp thanh toán giữa hai bên A và B: thanh toán một lần hay thanh
toán nhiều lần.

20


1.2.5.2 Các phương pháp tính giá thành.
 Phương pháp giản đơn.
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX cũng là đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Khi sản phẩm hoàn thành, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng là giá
thành đơn vị sản phẩm.
 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là bộ phận sản phẩm
nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
Để tính đơn vị sản phẩm hoàn thành, phải tổng cộng chi phí của các bộ phận sản
phẩm lại.
 Phương pháp hệ số.
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản
phẩm, nhóm các hạng mục công trình. Căn cứ vào tổng CPSX phát sinh, hệ số kinh tế
kỹ thuật quy định cho từng sản phẩm trong nhóm để xác định giá thành đơn vị.
 Phương pháp tỉ lệ.

Được áp dụng trong trường hợp giống như trên nhưng chưa biết được hệ số kinh
tế kỹ thuật quy định cho từng sản phẩm trong nhóm.
Căn cứ vào tổng chi phí sản xuất thực tế và tổng giá trị dự toán hay giá thành kế
hoạch của các hạng mục công trình thông qua việc xác định tỉ lệ phân bổ.
Tổng CPSX thực tế
T

Tỷ lệ phân bổ

X 100%

===

Tổng CPSX kế hoạch các HMCT
(Tổng giá trị dự toán)

Z thực tế từng
HMCT

=

CPSX kế hoạch HMCT
tương ứng (Giá trị dự toán X
tương ứng)

Tỉ lệ phân bổ

 Phương pháp kết hợp.
Là phương pháp áp dụng phổ biến trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thường kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng hợp chi phí khi đối

tượng hạch toán chi phí là bộ phận sản phẩm, kết hợp phương pháp trực tiếp với

21


phương pháp hệ số hay phương pháp tỷ lệ khi đối tượng hạch toán CPSX là nhóm các
hạng mục công trình, nhóm vật kiến trúc.
 Phương pháp định mức ( lý thuyết).
Xác định trước giá thành định mức trên cơ sở 3 định mức kinh tế kỹ thuật về lao
động, vật tư, chi phí chung…
Xác định giá thành thực tế và so sánh với giá thành định mức nhằm rút ra được
những chênh lệch thay đổi so với định mức.
1.2.6 Tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.6.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Là những chi phí NVL trực tiếp dùng để thi công xây lắp công trình, hạng mục
công trình, bao gồm: VL chính, vật kết cấu, VL phụ.
 Vật liệu chính: trực tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp và cấu thành
nên thực thể thi công: cát, đá, sỏi, sắt, thép, cirament, gạch gỗ…
 Bao gồm cả vật liệu kết cấu: những VL đã được gia công chế biến ở một mức
độ liên kết nhất định, có thể bằng kim loại, bằng gỗ, bằng beton,…. Như beton
đúc sẵn, bloc tường, bloc khung cửa, khung cửa làm sẵn…
 Vật liệu phụ: những vật liệu có tính chất phụ, không tham gia cấu thành nên
thực thể công trình nhưng lại có tác dụng trang trí hay hoàn thiện SPXL.
 TK 621 có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí hoặc nơi phát
sinh chi phí.
Giá thực tế VL xuất thi công không hết trả lại

152

621


154ĐTXL

Giá thực tế VL xuất dùng
Cuối kỳ k/c chi phí VL trực
tiếp vào các đối tượng xây lắp

Tr trực tiếp thi công xây

Giá thực tế VL xuất dùng
công không hết để lại công
trường (hút toàn bộ)

1.2.6.2 Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).


Quỹ tiền lương trong các XNXL.

22


Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động doanh nghiệp trực tiếp quản lý và quản lý theo số lượng và chất
lượng mà họ đã cống hiến.
Về mặt hạch toán, quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp được chia làm hai loại:


Tiền lương chính: Tiền lương trả cho nhân viên tính theo công việc đã

hoàn thành, sản phẩm đã làm ra, hoặc theo thời gian thực tế làm việc. Lương trả theo

sản phẩm, khoán việc cho sản phẩm hay công việc đã được nghiệm thu đúng quy cách.
Lương trả cho công nhân viên theo bậc lương được sắp xếp trong tháng lương do
Nhà nước quy định.
Phụ cấp theo lương (phụ cấp có tính chất thường xuyên), phụ cấp làm đêm thêm
giờ.


Tiền lương phụ: Tiền lương trả cho CNV theo quy định của Nhà nước

trong thời gian làm việc hay bản thân có làm việc nhưng không mang lại hiệu quả.
 Tiền lương trả cho CN trong thời gian ngừng việc hay chế tạo ra sản phẩm
không đúng quy cách.
 Tiền lương trả cho CN khi hội họp, học tập, tập quân sự…
 Tiền lương được trả cho công nhân được cử đi học theo chế độ quy định
nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp.
 Tiền lương nghĩ phép định kỳ hàng năm của CNV,…


Các khoản bảo hiểm.

CNV trong doanh nghiệp ngoài tiền lương được hưởng, trong thời gian ốm đau,
thai sản còn được hưởng khoản trợ cấp BHXH.
Theo chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích BHXH
theo tỷ lệ 26%, BHYT theo tỷ lệ 4,5%, BHTN theo tỷ lệ 2% và đóng cho Liên đoàn
lao động Quận, Huyện tới tỷ lệ đóng là 2%.

23


Các khoản trích


Đối với DN (tính

Đối với người LĐ

theo lương

vào Chi phí) (%)

(Trừ vào lương)

Cộng (%)

(%)
18

8

24

2.BHYT

3

1,5

4,5

3.BHTN


1

1

2

Cộng (%)

22

10,5

32,5

4.KPCĐ

2

1.BHXH

Bảng 0 1: Các khoản trích theo lương trong công ty

24


×