Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích vai trò, trách nhiệm kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của thủ trưởng các đợn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính, ý kiến cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị và hướng giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.59 KB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
Với vai trò cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước,
điều tiết định hượng thị trường, phát triển sản xuất Ngân sách nhà nước là mối
quan tâm lớn của toàn xã hội. Vì là nguồn quan tâm lớn của toàn xã hội, nên hoạt
động ngân sách được thực hiện bởi rất nhiều cơ quan với những vai trò và trách
nhiệm khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động ngân sách. Để làm
rõ vai trò và trách nhiệm của một số cơ quan trong hệ thống ngân sách nhà nước
em xin tìm hiểu đề 5: Phân tích vai trò, trách nhiệm kiểm soát các khoản chi
ngân sách nhà nước của thủ trưởng các đợn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc nhà
nước, cơ quan tài chính, ý kiến cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ của thủ
trưởng đơn vị và hướng giải quyết.
NỘI DUNG
I)

Khái quát chung về chi ngân sách nhà nước và kiểm soát ngân sách

1)

nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Ngân

sách nhà nước 2015 ( Luật NSNN 2015) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Như vậy chi ngân sách nhà nước là một hoạt động tài chính của
ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là hoạt động nhằm sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước , là quá trình phân phối nguồn tiền tệ trong quỹ ngân sách nhà nước để chi
dùng vào những mục đích khác nhau. Chi ngân sách nhà nước chỉ được tiến hành
trên cơ sở quy định của pháp luật theo kế hoạch chi, phân bổ NSNN. Chi NSNN




nhằm thỏa mãn nhu về về tài chính cho sự vận hành bộ máy nhà nước, gắn với
quy mô bộ máy nhà nước
Chi ngân sách nhà nước được thực hiện bởi hai nhóm chủ thể: Nhóm chủ
thể cấp pháp và nhóm chủ thể sử dụng ngân sách nhà nước.
2)
a)

Kiểm soát ngân sách nhà nước
Khái niệm kiểm soát chi NSNN
Để hoạt động chi ngân sách nhà nước diễn ra hiệu quả, đúng quy định thì

cần đăt ra yêu cầu kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Kiểm soát chi ngân sách
nhà nước là một nôi dung của việc quản lý qũy ngân sách nhà nước.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước là thẩm định và kiểm tra các khoản chi
ngân sách nhà nước ( trước, trong và sau khi thanh toán) theo đúng chế độ chi
ngân sách và theo dự toán chi tiê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông qua. Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện bởi các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đại diện cho nhà nước trọng việc thực thi quyền kiểm soát
cả khoản chi NSNN. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất là
một hoạt động quản lý hành chính nhà nước về tài chính vừa có tính chất như
một hành vi quản trị tài chính nhà nước. Tính chất này thể hiện ở chỗ các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát chi NSNN cơ thể đua ra các quyết định
hành chính hoặc thực hiện các hành vi hành chính đối với các chủ thể sử dụng
NSNN. Việc kiểm soát chi NSNN mang tính kĩ thuật nghiệp vụ, được thể chế
hóa bằng pháp luật và kỉ luật tài chính ngân sách, góp phần hạn chế tình trạng
tham nững lãng phí và thất thoát tài sản của nhà nước.
b) Nội dung và nguyên tắc kiểm soát chi NSNN
Nội dung kiểm soát chi NSNN bao gồm các bước kiểm soát lập dự toán chi;

thông báo hạn mức; kiểm soát ngay và trước khi chi; kiểm soát trong quá trình
chi và kiểm soát sau khi chi. Trong đó cơ quan tài chính sẽ thực hiện hai nhiệm
vụ đầu, còn kho bạc nhà nước sẽ thực hiện ba nhiệm vụ sau.


Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước phải thực hiện dựa trên các
nguyên tắc:
Một là, hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước cần phải bao quát được
hết các khoản chi cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước, bảo đảm các
khoản chi phải nằm trong dự toán đượt phê duyệt, đúng mục đích và đúng định
mức, thực hiện trong suốt quy trình chi.
Hai là, kiểm soát chi ngân sách phải có khả năng thúc đảy tính chủ động và
tự chịu trách nhiệm củ thủ trưởng các đợn vị dựt toán trong việc phân bổ và thực
hiện nhiệm vụ chi trong năm đã được phê duyệt, từ đó giảm thiểu tình trạng điều
chỉnh mục chi.
II) Vai trò và trách nhiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước của thủ trưởng
đợn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước.
Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước được thực hiện bởi nhiều chủ
thể. Mỗi chủ thể có trách nhiệm và vai trò khác nhau nhưng luôn có mối quan hệ
mật thiết, thống nhất, phối hợp với nhau.
1) Vai trò và trách nhiệm kiểm soát chi ngân sách của cơ quan tài chính
Cơ quan tài chính bao gồm: Bộ tài chính, sở tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, phòng tài chính- kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh. Các cơ quan tài chính có vài trò và trách nhiệm sau:
Trước hết, cơ quan tài chính lập và tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà
nước của các bộ, ngành, địa phương.
Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương lập dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính, theo đó cơ quan tài chính sẽ tiến
hành lập và tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước của các bộ, ngành địa
phương.

Thứ hai, cơ quan tài chính thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trước khi thông báo hạn mức chi hàng quý cho đơn vị
thụ hưởng. Cơ quan tài chính cùng cấp thục hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán


cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân
bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán
ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định thì sẽ yêu cầu
đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách ( theo khoản 2, Điều 49,
Luật NSNN 2015). Khi có những khoản chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu
chuẩn, hợp lý chưa phù hợp với ngân sách và định hướng phát triển kinh tế- xã
hội, các cơ quan tài chính có quyền yêu cầu bố trí lại từng khoản chi. Trong hoạt
động phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cơ quan tài chính có vai trò kiểm tra,
điều chỉnh việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho phù hợp với quy định.
Thứ ba, cơ quan tài chính có nghĩa vụ bảo đảm bố trí nguồn để đáp ứng các
nhu cầu chi; trong đó có việc huy động các nguồn vay tạm thời để bảo đảm thực
hiện việc kiểm soát chi theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tồn quỹ
ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền
yêu cầu (bằng văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản
chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ
ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chính được giao của đơn vị
Thứ tư, cơ quan tài chính kiểm tra quá trình cấp phát, phân phối và sử dụng
ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý cấp phát; kiểm tra việc sử dụng kinh phí
ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. trường hợp phát hiện các khoản chi
tiêu vượt nguồn cho phép, sai chính sách chế độ hoặc cơ quan tài chính phát hiện
ra có những hành vi không chấp hành đúng chế độ báo cáo thì cơ quan tài chính
có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm ngững thanh toán. Trường hợp phát
hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không

phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà
nước và đơn vị dự toán cấp trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ,


dự toán chi của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách
theo mục tiêu và tiến độ quy định.
Đối với những khoản chi ngân sách nhà nước mà cơ quan tài chính quyết
định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền”, thì chịu trách nhiệm kiểm tra,kiểm soát
nội dung, tính chất của từng khoản, bảo đảm các khoản chi này phải bảo đảm
tính chất, điều kiện và đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
Nếu kho bạc nhà nước là nơi kiểm soát cuối cùng các khoản chi của ngân
sách nhà nước thì cơ quan tài chính lại là nơi đầu tiên có vai trò quyết định đến
việc các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có được sử dụng ngân sách
nhà nước cho các khoản chi đã dự liệu hay không. Mọi khoản chi của các cơ
quan tổ chức, đều phải được cơ quan tài chính tổng hợp, lập dự toán rồi trình lên
chính phủ theo đó để quốc hội thông qua. Trước khi dự toán ngân sách của địa
phương được quốc hội phê duyệt, thì cơ quan tài chính đã kiểm tra, xem xét các
khoản chi tiêu có đúng mức, phù hợp với chế độ chính sách, có đảm bảo cân đối
ngân sách không rồi mới trình lên để xem xét thông qua. Từ đó có thể thấy thông
qua cơ quan tài chính chi ngân sách nhà nước đã được đảm bảo đúng mức, đúng
quy định ngay từ khi còn là dự toán, từ đó cũng đảm bảo cho việc nhận ngân
sách và sử dụng được đảm bảo đúng yêu cầu, mục đích, định mức.
Như vậy với những vai trò của mình cơ quan tài chính là một trong những
chủ thể quản lý ngân sách nhà nước. Các cơ quan này có vai trò quan trọng trong
việc kiểm soát chi tiêu của các đơn vị dự toán, đảm bảo cho hoạt động chi ngân
sách nhà nước diễn ra theo đúng quy định, tránh thất thoát, đồng thời nhằm ngăn
chặn hành vi lạm quyền, tham nhũng.
2)

Vai trò và trách nhiệm kiểm soát chi ngân sách của Kho bạc nhà nước

(KBNN)
Mặc dù kiểm soát chi ngân sách nhà nước là nhiệm vụ chung của các

ngành, các cấp, các đơn vị nhưng đối với kho bạc nhà nước , đây là nhiệm vụ


quan trọng vì kho bạc nhà nước quản lý tài khoản hạn mức của các đơn vị dự
toán ngân sách đồng thời kho bạc nhà nước cũng là cơ quan trực tiếp cấp phát,
thanh toán mọi khoản chi ngân sách nhà nước. Với vị trí như vậy vai trò kiểm
soát của Kho bạc nhà nước được thể hiện:
Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ chi của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước bao gồm: kiểm tra xem khoản chi có thỏa mãn các điều kiện cấp
phát, thanh toán được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước; kiểm tra, đối
chiếu các khoản chi với dự toán để bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra đối chiếu các khoản chi với hạn
mức kinh phí được cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền thông báo,
bảo đảm các khoản chi phải có han mức kinh phí được cơ quan tài chính cấp
hoặc cơ quan có thẩm quyền phân bổ; kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chừng từ
theo quy định đối với từng khoản chi, kiểm tra, soát các khoản chi bảo đảm chấp
hành đúng định mức, chế độ chi tài chính nhà nước. Đối với các khoản chi chưa
có định mức, chế độ chi tiêu tài chính nhà nước, kho bạc nhà nước kiểm tra,
kiểm soát theo dự toán chi tiêu của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Ngoài ra, kho bạc nhà nước còn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hạch toán,
bảo đảm thực hiện đúng mục lục ngân sach nhà nước, kiểm tra dấu, chữ ký của
người quyết định chi, của kế toán trưởng, bảo đảm khớp với mẫu dấu, chữ ký đã
đăng ký tại kho bạc nhà nước.
Kho bạc nhà nước là “ trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được nhà
nước giao cho nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của nhà nước rời ra khỏi
Quỹ ngân sách nhà nước.

Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ và
kịp thời co các cơ quan, ddown vị sử dụng ngân sách nhà nước theo lệnh của cơ
quan tài chính hoặc yêu cầu rút dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng


ngân sách trên cơ sở dự toán đã ddwuowcj phê duyệt, đồng thời thông báo và
phân phối dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị.
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi của ngân
sách nhà nước theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục, biểu mục của mục lục
NSNN, đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ
các công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp.
Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí,
sắp xếp các nhu cầu chi tiêu và bảo đảm thu chi ngân sách nhà nước luôn được
cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được bảo đảm thuận lợi.
Kho bạc nhà nước phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc
xuất tiền khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài chính hoặc của các cơ quan,
đơn vị sử dụng dự toán. Do đó KBNN phải kiểm tra các việc sử dụng khoản tiền
được cấp của các đơn vị sử dụng ngân sách có đúng dự toán, đúng định mức,
phù hợp vế chế độ. Để thực hiện được việc này KBNN sẽ kiểm tra thông qua
việc kiểm tra hồ sơ chi của các đơn vị sử dụng ngân sách, nếu phát hiện có việc
sử dụng kinh phí được cấp không đúng với dự toán, không đúng mức, đúng chế
độ, chính sách thì KBNN có thể từ chối cấp phát thanh toán.
Kho bạc nhà nước vừa là nơi cấp pháp thanh toán các khoản chi co các
đơn vị, cơ quan tổ chức, nhưng đồng thời kho bạc nhà nước cũng có thể kiểm
soát ngược lại việc sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. Điều
này góp phần bảo đảm sự cân đối của NSNN, chống lãng phí, tham nhũng gây
thâm hụt ngân sách.
Thông qua công tác cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN
còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hinh chi NSNN qua KBNN theo
từng địa bàn, từng cấp ngân sách và khoản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận

xét đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên


nhân, từ đó cùng các cơ quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện
cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi NSNN qua kho bạc nhà nước.
3)

Vai trò và trách nhiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước của đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước
Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước là đơn vị dự toán được giao trực tiếp

quản lý và sử dụng ngân sách. Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước sẽ chủ động
sử dụng ngân sách nhà nước để chi cho các hoat động của mình. Do đó, để đảm
bảo hoạt động chi ngân sách của đơn vị mình đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, đúng mức, đúng dự toán,… thì thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải có
vai trò quyết định trong việc quản lý, sử dụng ngân sách cho phù hợp cụ thể:
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn
và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi
và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN. Đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước được trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách do vậy
thủ trưởng là người đứng đầu phải đảm bảo cho việc sử dụng ngân sách ấy đạt
hiệu quả cao nhất, tránh thất thoát, phải đúng tiêu chuẩn, mức độ. Đứng đầu đơn
vị thủ trưởng vừa là người có quyền hành quyết định nhưng cũng là người phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị.
Ngoài ra, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo việc
quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ,
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo

quy định của pháp luật.


III) Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
1)

sách và hướng giải quyết
Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
Trên thực tế, thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đã thực

hiện đúng trách nhiệm của mình, đúng thẩm quyền, tự chủ trong hoạt động, sử
dụng ngân sách một cách hợp lý, đúng dự toán, đúng mức, đúng chế độ. Mọi
khoản chi đã được công khai, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách luôn đề cao
trách nhiệm kiểm soát hoạt động quan lý và sử dụng ngân sách của đơn vị mình.
Tuy nhiên ngoài những điều đã làm được thì hiện nay việc thực hiện nhiệm
vụ của một số thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN cần phải xem xét, xử lý.
Một số đơn vị sử dụng NSNN trong đó cụ thể là thủ trưởng đợn vị sử dụng
ngân sách thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã được
cấp không quan tâm tới việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán
được duyệt. Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ, chính
sách như không có trong dự toán chi NSNN đã được duyệt hoặc không đúng tiêu
chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước, thiếu nhiều hồ sơ, chứng từ có liên quan.
Đối với những khoản chi đầu tư phát triển, một số thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách còn để dàn trải, manh mún, làm kéo dài thời gian thực hiện dự án,
giảm hiệu quả vốn đầu tư. Phê duyệt dự án đầu tư tràn lan, vượt khả năng nguồn
vốn, làm mất cân đối ngân sách, nợ đọng về xây dựng lớn. Công tác thẩm định,
thảm tra, kiểm tra giám sát cũng chưa được chặt chẽ.
2)

Môt số giải pháp nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng

ngân sách
Tăng cường công tác tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định của pháp

luật về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước.


- Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao vai trò giám sát
của các tổ chức, đoàn thể quần chúng và nhân dân trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (nhất là các lĩnh vực như: đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng
cơ bản, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân), tạo điều kiện để
giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện nghiêm Luật ngân sách nhà nước; Các cấp ngân sách, các đơn
vị dự toán, các đơn vị có sử dụng vốn NSNN phải thực hiện dân chủ công khai
ngân sách trên tất cả các khâu: lập, giao, phân bổ dự toán và quyết toán chi ngân
sách theo đúng qui chế dân chủ và công khai ngân sách .
- Sắp xếp, bố trí lại các đơn vị dự toán, cán bộ làm công tác kế toán cho phù
hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng công việc được giao và
theo đúng qui định của Luật kế toán.
- Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các kiến nghị
của các cơ quan chức năng theo đúng thời gian đã thông báo kiến nghị. Tổng
hợp báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán gửi cơ
quan tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong
báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về quản lý tài chính ngân sách đã được khắc
phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khắc phục trong
thời gian tới.
KẾT LUẬN
Kiểm soát chi ngân sách nói chung và nâng cao vai trò của các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền trong việc kiểm soát ngấn sách nhà nước là một vấn đề cấp
thiết cần được quan tâm, giải quyết. Để hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà

nước ngày càng hiệu quả, chống thất thoát, tham nhũng, gây mất cân đối ngân
sách.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình luật ngân sách nhà nước
2. Luật Ngân sách nhà nước 201
3.



×