Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tuần 20+21 học kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.08 KB, 21 trang )

Tuần 20 Soạn,dạy:
Tiết 91 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
( theo Chu Quang Tiềm)
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận
sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh
động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo;
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS ở nhà.
• Tổ chức dạy học bài mới
Từ thực tế việc học và đọc sách của HS-> giới thiệu tầm quan trọng của việc
đọc sách
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Đọc - tìm hiểu chung văn bản
Học sinh đọc chú thích tác giả.
? Nêu những nét chính về tác giả Chu Quang
Tiềm?
- HS trả lời khái quát. GV bổ sung.
? Hiểu gì về xuất xứ văn bản "Bàn về đọc
sách"?
Giáo viên nhấn mạnh vai trò của văn bản.
Lời bàn tâm huyết truyền cho thế hệ sau.
Giáo viên hướng dẫn đọc - Học sinh đọc một
vài đoạn. GV kiểm tra việc nắm từ ngữ khó


của HS.
? Xác định thể loại của văn bản? Dựa vào
những yếu tố nào để xác định?
- HS xác định và lí giải.
? Xác định bố cục của văn bản?
? Dựa vào bố cục của văn bản hãy tóm tắt
các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn
đề nghị luận ấy ?
- HS xác định bố cục và tóm tắt các luận
điểm.
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG VĂN BẢN
1. Tác giả Chu Quang Tiềm:
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1986): nhà mĩ
học, lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc .
2. Tác phẩm:
a. Nguồn gốc, xuất xứ:
- "Bàn về đọc sách" trích "Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc
sách" xuất bản 1995 .
b. Đọc, tìm hiểu chú thích:
c. Thể loại :
- Văn bản nghị luận (lập luận giả thiết 1 vấn
đề xã hội): Tầm quan trọng của việc đọc sách
và phương pháp đọc sách như thế nào để có
hiệu quả.
- Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận
và tên văn bản .
d. Bố cục : 3 phần
- Luận điểm 1(2 đoạn văn đầu): Khẳng định
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc

sách .
- Luận điểm 2 (đoạn văn thứ 3): Các khó
khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách
trong tình hình hiện nay .
- Luận điểm 3 (3 đoạn văn cuối ): Bàn về
phương pháp đọc sách .
Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
1
Hoạt động 2: Phân tích văn bản
Học sinh đọc phần đầu.
? Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy
sách có tầm quan trọng như thế nào? Tìm câu
chứa luận điểm mang tính khái quát ? ( câu
đầu đoạn)
? Tác giả đã đưa ra những luận cứ nào để làm
rõ ý nghĩa đó ? tìm lí lẽ ?
-HS liệt kê.
? Phương thức lập luận nào được tác giả sử
dụng ở đây ?Nhận xét cách lập luận ?
( Nêu LĐ-> p/tích-> Tổng hợp lại)
? Từ đó em thấy mối quan hệ giữa đọc sách
và học vấn ra sao ?
- HS xác định.
? Để nâng cao học vấn thì việc đọc sách có ý
nghĩa gì ? Quan hệ giữa 2 ý đó như thế nào ?
( Nhân qủa)
? Chứng minh rằng lập lựân của tác giả là
logic làm sáng tỏ luận điểm ?
-Học vấn không chỉ là....mà là....
-Sách là....... Nếu.....thì ......

? Trong thời đại hiện nay , để trau dồi học
vấn , ngoài con đường đọc sách còn có
những con đường nào khác ?
- Học sinh tự bộc lộ.
GV chốt:
_ Trách nhiệm của người đọc đối với di sản
văn hóa nhân loại.
-Muốn tiến lên con đường học vấn, không
thể không đọc sách.
II. PHÂN TÍCH:
1 . Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
đọc sách .
a- Đọc sách là con đường quan trọng của
học vấn
+ Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri
thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi,
tích luỹ được.
+ Những sách có giá trị cột mốc trên con
đường phát triển của nhân loại.
+ Sách là kho tàng kinh nghiệm của con
người nung nấu, thu lượm suốt mấy nghìn
năm.
b- Đọc sách là trả món nợ đối với thành quả
nhân loại
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao
kiến thức
- Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực
lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục
tiến xa trên con đường học tập, phát hiện thế
giới

- Đọc sách là kế thừa những thành tựu đã qua
* Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học.
- Tiếp tục tìm hiểu thực trạng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
D- RÚT KINH NGHIỆM:

Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
2
Tuần:20 soạn,dạy:
Tiết:92 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (tt)
( theo Chu Quang Tiềm)
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu được những khó khăn trong việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài
nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh
động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo;
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
1- Cho biết bố cục 3 phần của văn bản bàn về đọc sách ? ( tiết 91)
2- Nêu những luận cứ về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? ( tiết 91)
* Tổ chức dạy học bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Phân tích văn bản(tt)
*Học sinh đọc phần 2 .
? Xác định câu văn mang luận điểm trong

đoạn văn ? Và tên luận điểm chính đó là gì?
?Theo em đọc sách có dễ không?vì sao?
? Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu
quả, tại sao trước tiên cần biết lựa chọn sách
mà đọc ?
- HS lí giải, phân tích được 2 luận cứ
? Đoạn văn trên tác giả đã sử dụng phương
pháp lập luận nào? ý nghĩa của nó?
- HS chỉ và phân tích.
*HS đọc phần 3
?Theo tác giả , điều quan trọng nhất trong
phương pháp đọc sách là gì ?
Vì sao?
? Để bàn về PP đọc sách, tác giả đưa ra mấy
luận điểm phụ ? (3)
? LĐiểm phụ thứ nhất ? Tìm luận cứ ?
?Cách lập luận ? ( Tổng –phân- hợp)
? Cách phân tích ? ( Nêu giả thiết, so sánh,
dẫn chứng thực tế và thơ văn, dùng lí lẽ giải
thích việc đọc )
? Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự?
?LĐiểm phụ thứ hai là gì ? tìm luận cứ?
? Cách lập luận ? ( Tổng –phân-hợp)
? Cách phân tích ? (Dẫn chứng số liệu)
II. PHÂN TÍCH:
2 . Thực trạng của việc đọc sách
hiện nay
a-Sách nhiều khiến người ta không chuyên
sâu.(dễ sa vào lối “ăn tuơi nuốt sống”,không
kịp tiêu hóa)

b-Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.(
khó lựa chọn, lãng phí thời gian , sức lực)
- Lập luận theo cách diễn dịch: nêu luận điểm
bằng câu khái quát rồi dùng lí lẽ để phân tích
(luận cứ). Sử dụng các hình ảnh so sánh cụ
thể, dễ hiểu góp phần thuyết phục cho luận
cứ nêu ra.
3 . Phương pháp đọc sách :
a-Phải chọn cho tinh , đọc kĩ những quyển
nào thực sự có giá trị cho mình Vì đọc sách
ngoài việc học tập tri thức còn là chuyện rèn
luyện tính cách, chuyện làm người.
b-Phải biết lựa chọn sách kiến thức phổ
thông và sách chuyên môn để có cách đọc
cho phù hợp. Vì thiếu sự lựa chọn thì không
thu lợi ích thật sự
Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
3
? L Điểm phụ thứ ba là gì ?
GV bình: Tác giả đã khẳng định " Trên đời
không có học vấn nào là cô lập , tách rời học
vấn khác". Vì thế " Không biết rộng thì
không thể chuyên, không thông thái thì
không thể nắm gọn" - chứng tỏ , sự từng trải
của 1 học giả lớn ? Tác giả phân tích đọc sâu
và đọc rộng phải như thế nào ? và đánh giá
ntn về mối quan hệ ấy ?
- HS nhận xét.
? Luận điểm này được tác giả triển khai bằng
phép lập luận nào? ( quy nạp)

c-Phải chú ý đến mối quan hệ hữu cơ giữa
kiến thức phổ thông và chuyên sâu.Vì trên
đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời
các học vấn khác. Không biết rộng thì không
thể biết sâu, không thông thái thì không nắm
gọn.
- Cách lập luận của từng luận cứ:
+ Sử dụng các hình ảnh so sánh thành ngữ
(cưỡi ngựa qua chợ, trọc phú khoe của,
chuột chui vào rừng sâu...) về đọc sách rất cụ
thể, sinh động.
+ Sử dụng các số liệu để hạn định cách chọn
sách tạo nên cách khuyên răn thiết thực.
+ Sử dụng lí lẽ thấu tình , đạt lí
(Nêu vấn đề rồi phân tích và tổng hợp)
Hoạt động 2: Tổng kết - luyện tập
? Bài viết này có tính thuyết phục cao. Theo
em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ
bản nào?
Học sinh thảo luận, tóm tắt lại:
-Bố cục :
-Cách lập luận, phân tích:
- Cách viết :
? Nội dung của văn bản đã xác lập cho người
dọc những tư tưởng, quan điểm nào ?
GV bổ sung. Học sinh đọc ghi nhớ.
GV cho HS làm việc theo nhóm: Qua văn
bản " Bàn về đọc sách " em thu hoạch thấm
thía nhất ở điểm nào? Vì sao?
Đại diện nhóm trả lời. GV bổ sung.

III. TỔNG KẾT - LUYỆN TẬP
1. Nội dung - nghệ thuật:
* Đọc sách là con đường quan trọng để tích
lũy nâng cao học vấn. Cần phải biết lựa chọc
sách để đọc và có phương pháp đọc sách để
có hiệu qủa cao.
+ Trình bày ý kiến xác đáng, lí lẽ thấu tình
đạt lí.
+ Bố cục chặt chẽ hợp lí, ý kiến dẫn dắt tự
nhiên.
+ Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von ,
cụ thể
2. Luyện tập :
Phát biểu điều mà em thấm thía sau khi học
bài Bàn về đọc sách
* Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức bài học; đọc thuộc ghi nhớ .
- BTVN: Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT: Viết thành một đoạn văn ngắn.
- Chuẩn bị: Khởi ngữ.
D. RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
4
Tuần :20
Tiết 93 - Tiếng Việt: Soạn, dạy:
KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Nhận biết khởi ngữ phân biệt với chủ ngữ của câu và "bổ ngữ đảo".
- Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó
- Sử dụng khởi ngữ tốt nhờ biết vai trò của nó trong câu

2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói , viết.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo, phim trong, bảng phụ
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS ở nhà.
* Tổ chức dạy học bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về khởi ngữ.
Giáo viên treo bảng phụ có ghi các VD ở phần I. 1
Học sinh đọc yêu cầu của mục 1:
? Xác định chủ ngữ trong các câu văn?
- HS xác định.
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ và quan
hệ với vị ngữ trong câu?
- HS phân biệt.
? Các từ ngữ in nghiêng quan hệ ý nghĩa trong câu
như thế nào?
- HS phát hiện , nhận xét.
? Vậy em hiểu khởi ngữ là gì ?
+ Nêu đặc điểm? Vai trò của khởi ngữ trong câu ?
+ Vậy có thể thêm những quan hệ từ nào trước các
khởi ngữ ?
- HS rút ra kết luận, nhận xét. HS đọc ghi nhớ SGK.
Giáo viên lưu ý học sinh :
- Phân biệt khởi ngữ và bổ ngữ đảo .
VD1: Quyển sách này tôi đọc rồi.
B N đảo

VD2 : Quyển sách này, tôi đọc nó rồi.
Khởi ngữ.
- Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ .
VD1: Bông lúa này hạt mỏng quá .
Chủ ngữ
VD2: Bông lúa này, hạt mỏng quá .
Khởi ngữ
- Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với
phần câu còn lại :
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA
KHỞI
NGỮ TRONG CÂU.
1. Ví dụ:
1.1 Xác định CN trong các câu:
a. Anh in đậm : không là CN
Anh không in đậm : là CN .
b. Tôi là CN .
c. Chúng ta là CN .
1. 2 Phân biệt các từ ngữ in đậm với
CN
- Vị trí : Các từ ngữ in đậm đứng
trước CN .
- Quan hệ với VN: Các tữ ngữ in đậm
không có quan hệ trực tiếp với VN
theo quan hệ C - V .
- Ý nghĩa trong câu: dùng để nêu lên
đề tài được nói đến trong câu
* Những từ ngữ đứng trước CN, dùng
để nêu lên đề tài được nói đến trong
câu là khởi ngữ.

2. Kết luận :
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng
trước chủ ngữ.
- Vai trò của khởi ngữ trong câu :
Nêu lên đề tài được nói đến trong câu
chứa nó.
Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
5
+ Quan hệ trực tiếp: Khởi ngữ có thể được lại
nguyên văn hoặc thay thế bằng từ ngữ khác .
VD : Giàu, tôi cũng giàu rồi .
+ Quan hệ gián tiếp :
VD : Kiện ở huyện, bất quá mình tốt lễ, quan trên
mới xử cho được.
- Dấu hiệu nhận biết :
+ Trước khởi ngữ có thể thêm các
quan hệ tữ : về , đối với .
+ Sau khởi ngữ có thể thêm trợ từ "
thì "
Hoạt động 2: Luyện tập
GV hướng dẫn làm bài tập 1.
- HS đọc yêu cầu bài tập.
- GV phân mỗi tổ làm một ý bài tập.
- Đại diện tổ trình bày.
- Lớp bổ sung, xác định các khởi ngữ.
- GV chia nhóm: 2 nhóm làm bài tập 2 và 2
nhóm làm bài tập 3.
+ Đọc yêu cầu từng bài tập.
+ Thảo luận theo nhóm sau đó đại diện các
nhóm trình bày.

+ GV tổ chức cho các nhóm nhận xét bài
làm.
GV thống nhất đáp án đúng.
II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Xác định các Khởi ngữ.
a. Điều này.
b. Đối với chúng mình.
c. Một mình.
d. Làm khí tượng.
e. Đối với cháu.
Bài 2: Các khởi ngữ quan hệ trực tiếp với
các từ sau:
a. Ông

không thích nghĩ ngợi như thế.
b. Xây lăng

phục dịch, gánh gạch, đập đá.
Bài 3: Viết lại các câu như sau:
a. Làm bài, thì anh ấy làm cẩn thận lắm.
b. Hiểu, thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi
chưa giải được.
* Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học (Nắm lại đặc điểm, tác dụng của khởi ngữ);
Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT.
- BTVN: Đặt 3 câu có Khởi ngữ.
- Chuẩn bị: Phép phân tích và tổng hợp.
D. RÚT KINH NGHIỆM
Tuần: 20
Tiết 94 - Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP Soạn dạy:

Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
6
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Nắm và chỉ ra được đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp.
- Hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng vận dụng phép phân tích tổng hợp trong văn bản nghị luận.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Bài cũ: Trình bày những phép lập luận đã học?
* Tổ chức dạy học bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- HS đọc văn bản "Trang phục"
? Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt
dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét
về vấn đề gì ?
- HS xác định: Trang phục đẹp và văn hoá.
? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì ?
? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra
2 luận điểm đó ?
- HS xác định: phép phân tích.
? Bài văn đã nêu ra những dẫn chứng gì về
trang phục ?
- HS nêu ra các dẫn chứng trong bài.
? Từ đó em hiểu phép lập luận phân tích là gì
?

- HS rút ra nhận xét.
? Theo em bài viết đã dùng phép lập luận gì
để chốt lại vấn đề ? Câu văn nào thể hiện
điều đó?
- Học sinh thảo luận nhóm: Từ tổng hợp quy
tắc ăn mặc nói trên , bài viết đã mở rộng sang
vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào ? Nêu các
điều kiện quy định cái đẹp của trang phục
như thế nào?
I. PHÉP LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ
TỔNG HỢP
1. Ví dụ: Văn bản "Trang phục"
Luận điểm chính:
+ Vấn đề văn hoá trong trang phục ;
+ Vấn đề các quy tắc ngầm buộc mọi người
tuân theo.
- Phép phân tích :
+ Hiện tượng 1: Thông thường trong doanh
trại ........ mọi người. Hiện tượng này nêu vấn
đề: cần ăn mặc chỉnh tề, đồng bộ .
+ Hiện tượng 2: Anh thanh niên đi tát
nước .......... oang oang: yêu cầu phải ăn mặc
phù hợp với hoàn cảnh .
+ Hiện tượng 3: Ăn mặc phải phù hợp với
đạo đức. Cái đẹp bao giờ cũng đi liền với cái
giản dị. Người có văn hoá là người biết tự
hoà mình vào cộng đồng như thế .
* Phân tích là phép lập luận trình bày từng
bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm
chỉ ra nội dung bên trong của sự vật, hiện

tượng. Khi phân tích chúng ta có thể vận
dụng các biện pháp nêu, giả thiết, so sánh,
đối chiếu ... và cả phép lập luận giải thích ,
chứng minh.
- Phép tổng hợp :
+ Nguyên tắc thứ 2 của trang phục " Ăn mặc
ra sao ......... toàn xã hội " .
+ Trang phục đẹp là trang phục đáp ứng 3
yêu cầu, 3 quy tắc: có phù hợp thì mới đẹp,
sự phù hợp với môi trường, phù hợp với hiểu
biết, phù hợp với đạo đức.
* Phép tổng hợp là phép lập luận rút ra cái
chung từ những điều đã phân tích. Do đó
Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
7
? Qua bài đọc em hãy nêu vai trò của phép
tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào ?
? Mục đích của phép lập luận phân tích và
tổng hợp là gì ?
- HS trả lời.
- GV khái quát nêu kết luận.
HS đọc ghi nhớ SGK.
không có phân tích thì không có tổng hợp.
Lập luận tổng hợp thường được đặt ở cuối
đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một
phần hoặc toàn bộ văn bản.
- Mục đích của phép lập luận phân tích và
tổng hợp là nhằm thể hiện ý nghĩa của một sự
vật hiện tượng nào đó .
2. Kết luận.

Ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Tác giả đã phân tích luận điểm như thế
nào ? (GV cho HS đọc lại đoạn văn)
- Cách phân tích có tác dụng gì?
Hỏi: Mấy cách phân tích thể hiện trong đoạn
văn?
Có 2 cách :Tính chất bắc cầu
Phân tích đối chiếu, nêu giả
thiết.
Bài 2: Phân tích lí do phải chọn sách mà đọc.
HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét. GV bổ
sung.
Bài 3: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của
cách chọn đọc sách như thế nào?
Bài 4: Qua các bài tập em thấy phân tích có vai
trò như thế nào trong văn nghị luận?
HS trả lời: GV bổ sung.
II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Cách phân tích luận điểm của tác
giả:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,
nhưng đọc sách rốt cuộc là một con đường
của học vấn.
- Học vấn là của nhân loại

học vấn của
nhân loại do sách truyền lại

sách là kho

tàng của học vấn.
Phân tích bằng tính chất bắc cầu mối quan
hệ qua lại giữa 3 yếu số sách - nhân loại -
học vấn.
- Phân tích đối chiếu, nêu giả thiết: Nếu
chúng ta... Nếu xoá bỏ...làm kẻ lạc hâu.
nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của đọc
sách với việc nâng cao học vấn.
Bài 2: Lí do chọn sách đọc:
- Đọc không cần nhiều mà cần tinh, kĩ.
- Sách có nhiều loại (sách chứng minh,
sách thường thức, không chọn dễ lạc).
- Các loại sách ấy liên quan với nhau.
Bài 3: Phân tích tầm quan trọng của việc
đọc sách:
- Không đọc không có điểm xuất phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận
tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời người ngắn
ngủi không đọc xuể.
Bài 4: Vai trò của phân tích trong lập luận.
Phương pháp phân tích là rất cần thiết
trong bài nghị luận.
* Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học;
- BTVN: Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT. Làm các bài tập của bài Luyện tập phân
tích và tổng hợp.
- Chuẩn bị: Luyện tập phân tích và tổng hợp.
D. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần :20 Soạn, dạy:

Tiết 95 - Tập làm văn: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Giáo án Ngữ văn 9(HK2 ) - GV:Trần Đăng Tá
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×