Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

xây dựng trang trại nuôi cá biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 37 trang )

RESEARCH INSTITUTE
FOR AQUACULTURE NO1

NINH HOA
VOCATIONAL SCHOOL

PROJECT: IMPROVE RESEARCH, TRAINING AND FISHERY ABILITY OF
RESEARCH INSTITUTE FOR AQUACULTURE No.1
PHASE 3- CAPACITY BUILDING IN MARINE FISH FARMING OF
VIETNAM
CODE: SRV-11/0027

LESSON

CONSTRUCTION OF A MODERN MARINE FISH FARM

(Training for Tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý trang trại)

Biên soạn: TS. Lê Xân

Bắc Ninh, 2014


Mục lục
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 5
BÀI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC VÀ LỢI THẾ CỦA TRANG
TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP SO VỚI NUÔI CÁ BIỂN TRUYỀN THỐNG.7
1. Giới thiệu chung về các nguyên tắc hoạt động của trang trại nuôi cá biển công
nghiệp. ............................................................................................................................ 7


1.1 Qui mô, đặc điểm và đánh giá hiệu quả................................................................ 7
1.1.1 Qui mô, đặc điểm. .......................................................................................... 7
1.1.2 Hiệu quả. ........................................................................................................ 8
1.2 Nguyên tắc hoạt động. .......................................................................................... 8
1.2.1 Lập kế hoạch sản xuất. ................................................................................... 8
1.2.2 Giảm thiểu rủi ro. ......................................................................................... 12
2. Sự khác biệt và lợi thế của nuôi cá biển công nghiệp so với nuôi truyền thống. .... 13
3. Giới thiệu các qui định, yêu cầu đối với việc hình thành một trang trại nuôi cá biển
công nghiệp. ................................................................................................................. 14
3.1 Yêu cầu chung. ................................................................................................... 14
3.2 Thực hiện chủ trương phát triển nuôi cá biển ở Việt Nam. ................................ 15
3.3 Thủ tục đăng ký và các giải pháp tiến hành ....................................................... 17
BÀI 2: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM LẮP ĐẶT MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN
CÔNG NGHIỆP .............................................................................................................. 18
1. Yêu cầu về các điều kiện môi trường để lựa chọn vị trí đặt lồng nuôi. ................... 18
1.1 Địa điểm đặt lồng nuôi, cần đạt dược các tiêu chí sau: ..................................... 18
1.2 Cơ sở hậu cần. ..................................................................................................... 20
1.3 Xem xét cơ sở hạ tầng - xã hội vùng nuôi. ......................................................... 20
2. Các bước tiến hành lựa chọn vùng nuôi ................................................................... 21
2.1 Thu thập thông tin thứ cấp: ................................................................................. 21
2.2 Khảo sát thực địa, thu thập thông tin sơ cấp:...................................................... 22
BÀI 3: THIẾT LẬP MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP ............. 23
2


1. Định vị vùng nuôi..................................................................................................... 23
2. Hệ thống neo và các loại dây. .................................................................................. 23
2.1 Neo và kiểu dáng neo. ........................................................................................ 23
2.2 Vật liệu, đặc điểm và kích thước dây. ................................................................ 24
3. Gia công, chế tạo túi lưới. ........................................................................................ 27

3.1 Thiết kế và làm túi lưới....................................................................................... 27
3.2 May, vá lưới: ....................................................................................................... 29
4. Sản xuất, lắp ráp lồng nổi......................................................................................... 30
4.1 Thiết kế hình dáng, khung lồng và lựa chọn vật liệu phù hợp: .......................... 30
4.2 Hàn ống HDPE, lắp ráp lồng .............................................................................. 30
BÀI 4: LẮP ĐẶT VÀ QUẢN LÝ LỒNG NUÔI ........................................................... 33
1. Lắp đặt lồng nuôi. .................................................................................................... 33
1.1 Lai dắt lồng ra vùng biển lựa chọn. .................................................................... 33
1.2 Lắp đặt khung lồng vào hệ thống neo (rùa): ....................................................... 33
1.3 Lắp túi lưới vào khung lồng. .............................................................................. 35
1.4 Lắp lưới bảo vệ chống địch hại. ......................................................................... 36
2. Quản lý và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống lồng. .......................................................... 36
2.1 Lập hồ sơ ghi chép .............................................................................................. 36
2.2 Kiếm tra giám sát. ............................................................................................... 36
2.3 Vệ sinh các túi lưới. ............................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 37
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi thương phẩm cá biển. .......................................... 10
Bảng 1. 2: Hạch toán chi phí nuôi cá biển công nghiệp. ................................................. 11
Bảng 1. 3: Sự khác biệt trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp và truyền thống. .. 13
Bảng 3. 1: Kích thước mắt lưới sử dụng làm lồng theo cỡ cá .........................................28

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Lồng nuôi công nghiệp ................................................................................... 14
3


Hình 1. 2: Lồng nuôi truyền thống .................................................................................. 14
Hình 3. 1: Các loại neo lồng (neo sắt (A)và neo bê tông(B)- nguồn: internet) ..............23
Hình 3. 2: Đúc neo bê tông cốt thép để cố định lồng nuôi .............................................. 24

Hình 3. 3: Dây được sử dụng để làm dây cột (buộc) lồng, neo (nguồn: internet) .......... 25
Hình 3. 4: Gút dây kiểu thòng lọng (nguồn: internet)..................................................... 26
Hình 3. 5: Nét gút dẹt (nguồn: internet) .......................................................................... 26
Hình 3. 6: Nét gút carick đơn và kép (nguồn: internet) .................................................. 26
Hình 3. 7: Gút chạy và gút thuyền chài (nguồn: internet) .............................................. 27
Hình 3. 8: Gia công túi lưới ............................................................................................ 27
Hình 3. 9: Lưới làm lồng bằng sợi PE dệt không gút. .................................................... 28
Hình 3. 10: Chỉ khâu lưới chuyên dụng .......................................................................... 29
Hình 3. 11: Lưới mặt (A) và lưới thân (B) bảo vệ lồng nuôi (nguồn: internet) .............. 29
Hình 3. 12: Lồng tròn (A), vuông (B)chất liệu HDPE. ................................................... 30
Hình 3. 13: Máy hàn ống nhựa (HDPE) (nguồn: internet) .............................................. 30
Hình 3. 14: Công nhân hàn ống và lắp ráp khung lồng ống nhựa HDPE. ..................... 31
Hình 3. 15: Lắp ráp trụ đứng. .......................................................................................... 32
Hình 3. 16: Uốn cong và ráp nối khung lồng trước khi lai dắt đến vị trí đặt lồng .......... 32

4


MỞ ĐẦU
Việt Nam có tiềm năng phát triển nuôi cá biển, nhuyễn thể. Nhà nước Việt Nam đã
sớm nhận thức rõ: để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong nước, gia tăng kim
ngạch xuất khẩu, khi nuôi tôm đã và đang tiến tới sản lượng giới hạn thì phát triển nuôi cá
biển, nhuyễn thể và các hải đặc sản khác là con đường buộc phải lựa chọn. Bởi vậy, trong
những năm gần đây, Chính phủ đã liên tiếp ban hành các chủ trương, chính sách ưu tiên
phát triển nuôi biển. Thế nhưng cho đến cuối năm 2013, nuôi biển nói chung và nuôi cá
biển nói riêng vẫn phát triển chậm.
Nuôi cá biển ở Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu phát triển tự phát, nhỏ lẻ, thiếu qui
hoạch. Sự thiếu qui hoạch dẫn đến môi trường nuôi bị ô nhiễm do có một số vùng nuôi
tập trung mật độ cao, sử dụng cá tạp làm thức ăn. Môi trường ô nhiễm, con giống không
kiểm sóat dẫn đến dịch bệnh liên miên và lan rộng. Sản phẩm không tập trung, không có

loài nào có sản lượng lớn đủ để chào hàng ở các thị trường xuất khẩu. Sản phẩm đơn điệu:
chủ yếu là một số loài cá tiêu thụ bằng sản phẩm tươi sống nên chỉ bán trong thị trường
nội địa và xuất khẩu tiểu ngạch. Giá thành, giá bán sản phẩm cao, do chưa chủ động con
giống, thức ăn, tiêu thụ nhỏ lẻ và đặc biệt là giá dịch vụ bất hợp lý. Người nuôi ra 1kg cá
có khi thu nhập thấp hơn người làm dịch vụ bán con cá đó. Sản xuất cứ theo kiểu tự cung
tự cấp. Khối lượng sản phẩm không đáng kể, giá lại cao, khả năng tiếp thị yếu thì nuôi cá
biển và bất cứ ngành sản xuất nào cũng không phát triển được. Những hiện trạng trên cứ
tiếp diễn, cứ ràng buộc lẫn nhau làm cho “cá ăn thì thừa, cá xuất khẩu thì thiếu”. Nếu
không có một chiến lược, sách lược kịp thời thì tình hình này sẽ không được cải thiện và
chắc chắn chúng ta sẽ mất thị trường xuất khẩu kể cả mất ngay thị trường nội địa ngay
trên sân nhà.
Để có thể từng bước khắc phục tình hình trên, cần thiết phải phát triển nuôi cá biển
qui mô công nghiệp. Nuôi cá biển qui mô công nghiệp đã phát triển ở nhiều nước: Nauy,
Chi lê, Nhật bản... Việt Nam chúng ta cũng đã có một số mô hình ban đầu ở Phú Yên,
Khánh Hòa, Kiên Giang [1].. nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp Đài Loan, Nauy, Nga,
Australia...Nhưng nhìn chung, với Việt Nam nuôi cá biển qui mô công nghiệp, hiện đại
vẫn mới mẻ và đang ở giai đoạn khởi đầu.
Bài giảng này giới thiệu một số kiến thức cơ bản để người quản lý trang trại, người
có ý định đầu tư có thể hình dung, nắm được các khái niệm chung, nắm được cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, nhân lực cần thiết của một trang trại nuôi cá biển công nghiệp để quản
lý, vận hành và có thể phát triển mở rộng trong tương lai.
5


1. Mục đích bài giảng.
Làm cho học viên hiểu được sự khác biệt giữa trang trại nuôi cá biển và trại nuôi cá
truyền thống, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực cần thiết, nhu cầu địa điểm đặt
lồng để xây mới hay mở rộng...Lựa chọn đối tượng và tìm kiếm thị trường...
2. Nhiệm vụ của bài giảng.
- Giới thiệu cho học viên về nghề nuôi cá biển qui mô công nghiệp. Học viên hiểu

biết được những tiêu chí để lựa chọn địa điểm nuôi, chọn kiểu lồng nuôi và thiết kế lồng,
các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng cần thiết và kiến thức chung về quản lý một trang trại
hiện đại.
- Hướng dẫn cho học viên nắm được thiết kế cấu tạo, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa lồng, lưới và hệ thống neo lồng… và các trang thiết bị khác.
- Hướng dẫn học viên về những hư hỏng thường xẩy ra trong trang trại, những thiết
bị, dụng cụ cần phải dự phòng và các biện pháp khắc phục.

6


BÀI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC VÀ LỢI THẾ CỦA
TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP SO VỚI NUÔI CÁ BIỂN
TRUYỀN THỐNG.
1. Giới thiệu chung về các nguyên tắc hoạt động của trang trại nuôi cá biển công
nghiệp.
1.1 Qui mô, đặc điểm và đánh giá hiệu quả.
1.1.1 Qui mô, đặc điểm.
Mô hình nuôi cá biển với qui mô trang trại công nghiệp là mô hình doanh nghiệp, có
nguồn vốn cố định, vốn lưu động tương đối lớn để đầu tư xây dựng hệ thống lồng, sân
bãi, nhà kho, tàu thuyền, trang thiết bị chuyên dùng; vốn lưu động mua con giống, thức ăn
và các chi phí vận hành trong năm, trong mùa vụ.
Trang trại nuôi cá biển công nghiệp có hệ thống lồng nuôi lớn. Thường được sử
dụng là lồng hình tròn theo kiểu lồng Nauy. Mỗi trang trại có ít nhất 2, 3 lồng trở lên. Mỗi
lồng thường có thể tích khoảng 750-3.000m3 (đường kính 10 – 20m, sâu 6 – 10m nước).
Sản lượng sản phẩm hàng năm phải đạt từ 7-30 tấn/lồng/năm. Một trang trại có thể có
hàng chục tấn sản phẩm thương mại và hàng trăm tấn cá nuôi để có thể xuất bán hàng
tháng mà ít lệ thuộc vào mùa vụ. Đối tượng nuôi công nghiệp có giá trị kinh tế, giá trị
xuất khẩu, con giống được sản xuất nhân tạo, đảm bảo chất lượng, số lượng lớn đủ cung
cấp cho nhiều lồng nuôi. Trong mỗi lồng thường chỉ nuôi một loài cá. Giống thả nuôi phải

đảm bảo khỏe mạnh, đồng đều, không bị xây xát, thương tật, dị hình, màu sắc tự nhiên, cỡ
giống thả lớn. Mật độ nuôi tương đối cao 10 – 20 con/m3 lồng, tùy theo loài cá.
Nuôi lồng cá biển công nghiệp chỉ sử dụng thức ăn tổng hợp. Thức ăn phải đảm bảo
đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng, hệ số thức ăn thấp, cá tăng trưởng nhanh, hạn chế ô
nhiễm môi trường.
Nuôi công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao. Nguồn nhân lực được đào tạo: Có các kỹ
sư giàu kinh nghiệm; công nhân kỹ thuật được đào tạo đúng lĩnh vực chuyên môn về nuôi
trồng thủy sản từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường nghề đào tạo chuyên
7


sâu. Cán bộ kỹ thuật và công nhân được tập huấn thường xuyên để cập nhật thông tin, kỹ
thuật mới, không ngừng nâng cao tay nghề. Nguồn nhân lực được tuyển chọn có sức
khỏe, chịu được sóng gió, yêu nghề, hiểu biết kỹ năng vận hành hệ thống lồng và trang
thiết bị hiện đại.
Quản lý trang trại nuôi với trình độ cao như quản lý một doanh nghiệp, phải am hiểu
thị trường, có khả năng tiếp thị sản phẩm và điều hành sản xuất kinh doanh tốt. Đồng thời
có trình độ hiểu biết tốt về an toàn sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm, am hiểu về các
loại thuốc, hóa chất cấm không được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất.
1.1.2 Hiệu quả.
Nuôi cá biển qui mô công nghiệp có mật độ nuôi cao, con giống chất lượng cao,
không nhiễm bệnh được tuyển chọn từ trại giống, môi trường nuôi ít bị ô nhiễm, trang
thiết bị hiện đại, kỹ thuật quản lý chăm sóc tốt nên nuôi công nghiệp thường đạt năng
suất, sản lượng cao hơn so với nuôi truyền thống.
Sản phẩm cá thu hoạch ở các trại nuôi công nghiệp thường có độ lớn đồng đều, có
thể thu hoạch toàn bộ với sản lượng lớn và chủ động. Cá được thu hoạch bằng hệ thống
máy móc thiết bị chuyên dùng nên chất lượng sản phẩm được bảo đảm.
Sản phẩm thường được thu hoạch sau khi đã có hợp đồng tiêu thụ nên ít khi bị ép
giá. Sau khi thu hoạch, sản phẩm được bảo quản lạnh, đưa đến nhà máy chế biến xuất

khẩu có dây chuyền đồng bộ, chủ động và đảm bảo thị trường tiêu thụ ổn định, hiệu quả
kinh tế cao.
1.2 Nguyên tắc hoạt động.
Nuôi cá biển theo phương thức truyền thống là sản xuất tự phát, không có kế hoạch
cả về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nuôi cá biển qui mô công nghiệp hoạt động có
nguyên tắc cần phải tuân thủ để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả như đã phân
tích ở trên.
1.2.1 Lập kế hoạch sản xuất.
8


Trước khi đi vào vận hành, người cán bộ quản lý trang trại phải lập kế hoạch sản xuất,
kinh doanh bao gồm các bước sau:
a. Tìm hiểu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,đặc biệt là thị trường xuất
khẩu.
Nơi tiêu thụ, đối tượng tiêu thụ chủ yếu, quy cách sản phẩm tiêu thụ, thời điểm và
nhu cầu tiêu thụ mỗi loại sản phẩm, giá cả và những yêu cầu về an toàn thực phẩm; các
qui định, rào cản thương mại đối với sản phẩm.
b. Xác định đối tượng nuôi phù hợp đựa trên các tiêu chí:
+

Đối tượng nuôi phải có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là có giá trị xuất khẩu, có thị

trường rộng, ổn định.
+

Có nguồn giống sản xuất chủ động về số lượng, chất lượng và thời gian cung cấp.

+


Tốc độ tăng trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn (8 – 12 tháng)

+

Khả năng thích ứng với sự thay đổi điều kiện môi trường tốt, có thể triển khai di

giống nuôi ở nhiều vùng biển, nhiều khu vực khác nhau
+

Dễ nuôi, dễ chăm sóc, khả năng kháng bệnh tốt, ít bị bệnh đặt biệt là các loại bệnh

gây chết hàng loạt.
+

Có thể cho ăn nhiều chủng loại, cỡ viên thức ăn công nghiệp trong quá trình nuôi,

thời gian chuyển đổi sang ăn thức ăn công nghiệp nhanh, cho tăng trưởng tốt
+

Thích nghi với ngưỡng oxy vừa phải, không đòi hỏi hàm lượng oxy quá cao, có thể

nuôi với mật độ tương đối cao.
+

Sản phẩm thu hoạch dễ bảo quản, có thể xuất khẩu bằng nhiều chủng loại sản

phẩm (file, đông nguyên con,…) theo nhiều đường: xuất cá sống bằng đường biển, đường
hàng không hoặc xuất sản phẩm chế biến phi lê.
c. Xác định quy mô đầu tư.
Đối với trang trại nuôi cá biển công nghiệp, các căn cứ để xác định qui mô đầu tư là:

+ Nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
+ Nguồn vốn, khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
+ Diện tích và các điều kiện khác của địa điểm đặt hệ thống lồng nuôi.
9


+ Nguồn giống, nguồn thức ăn cung cấp
+ Nguồn nhân lực.
d. Xác định thời điểm và cỡ giống thả:
Dựa vào điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ từng khu vực, từng địa phương, từng
loài cá nuôi và thị trường tiêu thụ ở từng thời điểm để xác định thời điểm thả giống thích
hợp. Kích cỡ giống thả cần dựa vào các căn cứ sau:
+ Điều kiện tự nhiên của vùng nuôi
+ Mùa vụ, thời điểm thả giống
+ Đối tượng nuôi.
+ Thời gian cần thu hoạch sản phẩm.
+ Giá con giống
+ Trình độ kỹ thuật, quản lý của người nuôi.
e. Dự kiến giá thành và đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế.
Để xác định giá thành và hiệu quả kinh tế của 1 vụ nuôi cần dựa vào các chỉ tiêu sau:
Bảng 1. 1: Các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi thương phẩm cá biển.
TT Nội dung/chỉ tiêu

Đơn vị

Theo lý thuyết

1

Tỷ lệ sống của cá


%

70-75

2

Hệ số thức ăn công
nghiệp

3

4

5

6

Thời gian nuôi

Cỡ thương phẩm

Năng suất trung bình

Giá bán sản phẩm

Ghi chú

1,5-1,7


Tùy theo loại thức
ăn

8 – 10

Cá chim vây vàng

≥10

Cá giò, cá chẽm, cá
hồng, cá song (mú)

0,5-0,7

Cá chim vây vàng

1,0-3,0

Cá song (mú), cá
hồng, cá chẽm

>5,0

Cá giò

kg/m3
lồng

12-13 đến
15-20


Tùy theo loài cá

nghìn
đồng/kg

≥100.000

Tuỳ theo từng thời
điểm cụ thể, tùy loài cá

tháng

kg/con

10


Ghi chú: Thời gian nuôi tính từ ngày đưa giống xuống lồng nuôi thương phẩm, có thể dài
hơn tùy thuộc vào kích thước con giống.
Theo lý thuyết, cơ cấu vốn đầu tư để nuôi được 1kg cá thương phẩm, gồm: 60-65%
chi phí thức ăn, 10-12% chi phí mua con giống, 10-15% chi phí nhân công, 10% khấu hao
lồng nuôi, 5-7% phí khác.
Bảng 1. 2: Hạch toán chi phí nuôi cá biển công nghiệp.
Đơn
tính

TT Nội dung/hạng mục
1
1.1

1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3

4
5
6

vị Số
lượng

Chi phí xây dựng hạ tầng, thiết bị
của trang trại (A)
Chi phí làm, (vận chuyển, lắp đặt) lồng cái/cụm
nuôi
Chi phí kho bãi,
m3
Chi phí đóng tàu/phương tiện công tác
trên biển
chiếc

Chi phí đầu tư sản xuất (B)
Chi phí khấu hao hạ tầng, thiết bị = A/7
năm
Chi phí con giống
con
Thức ăn: HSTA (1,5-1,7) x C
tấn
Chi phí nhân công, lao động thời vụ
công
Phí vệ sinh môi trường (nếu có)
năm
Chi phí xăng dầu vận hành tàu công tác vụ nuôi
và các thiết bị khác
Chi phí vệ sinh lồng/hệ thống nuôi
công
Vật tư chuyên dùng: thuốc phòng chữa
bệnh, vật tư thay thế bổ sung…
Chi phí khác…
đồng
Sản lượng cá dự kiến (C) = số lượng
giống thả x TLS% x cỡ cá trung bình tấn
thu hoạch (kg/con)
Giá thành sản phẩm cho 1 kg cá (D) đồng/kg
= B/C
Tổng doanh thu (E): C x giá bán đồng
(đồng/kg)
Lợi nhận trước thuế cho 1 kg cá nuôi
(F) = (E – B)/C x 1.000
đồng


11

Đơn
giá

Thành
tiền


1.2.2 Giảm thiểu rủi ro.
Trong nuôi công nghiệp, những rủi ro thường gặp phải từ các yếu tố: thiên tai, môi
trường…ở phương thức nuôi truyền thống sẽ được khắc phục.
-Thiên tai (gió bão): Là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến an toàn nuôi cá biển. Sóng
gió lớn có thể làm gãy lồng nuôi, làm rách túi lưới cá thất thoát ra ngoài. Sóng lớn và
dòng chảy mạnh còn có thể làm xoắn túi lưới , cá nuôi trong lồng bị ép, mắc vào lưới
chết hàng loạt. Những rủi ro này thường dễ xẩy ra khi nuôi cá biển theo phương thức
truyền thống.
Để giảm thiểu rủi ro do thiên tai, trại nuôi nuôi cá biển công nghiệp phải lựa chọn
loại lồng nuôi tốt, chịu được sóng gió lớn (lồng nổi hoặc bán chìm nổi, khung được làm từ
chất liệu HDPE có tính mềm dẻo, nhưng vững chắc); hệ thống neo, dây lồng, phao phải
bảo đảm độ bền được gia cố thường xuyên; túi lưới phải được giữ ở tư thế không bị cuộn
hoặc bị dồn lại một vị trí.
Các yếu tố môi trường vùng nuôi: Nhiệt độ, độ mặn, độ trong là các yếu tố chính
ảnh hưởng đến cá nuôi. Các trại nuôi truyền thống thường đặt ở gần bờ có mực nước nông
và rất dễ chịu tác động của các nguồn nước từ đất liền khi mưa lũ. Các vùng vịnh kín đặt
lồng nuôi truyền thống thường có dòng chảy yếu, nước ít lưu thông, mật độ đặt lồng quá
cao làm môi trường ô nhiễm. Với các trại nuôi công nghiệp, vị trí đặt lồng được lựa chọn
sẽ giảm thiểu rủi ro do các yếu tố môi trường gây nên.
Chất lượng con giống: Trại nuôi công nghiệp phải sử dụng cá giống sản xuất nhân
tạo, thả nuôi cùng thời gian, không thả rải rác nhiều cỡ cá, nhiều nguồn cá. Nguồn gốc cá

giống rõ ràng, khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều, không mang mầm bệnh, không bị xây xát,
thương tật, dị hình…. Và được kiểm tra chứng nhận chất lượng của cơ quan có thẩm
quyền nên hạn chế được rủi ro hơn nuôi truyền thống.
Thức ăn: Nuôi công nghiệp thường không sử dụng thức ăn tươi. Thức ăn công
nghiệp có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; thành phần dinh dưỡng, phù hợp với từng loài,
từng giai đoạn của cá. Hệ số thức ăn và giá cả hợp lý. Do vậy trại nuôi công nghiệp luôn

12


chủ động về số lượng, chất lượng, giá thành và thời gian cung cấp thức ăn so với nuôi
truyền thống.
Lồng lưới: Trong trại nuôi công nghiệp, các túi lưới thường có nhiều cỡ kích
thước mắt lưới phù hợp với mỗi loài cá, mỗi cỡ cá. Kích thước mắc lưới không phù hợp
cá nuôi dễ thoát ra ngoài hoặc vướng vào gây tổn thương về cơ học, làm cá hoảng sợ và
có thể chết. Kích thước mắt lưới không phù hợp, cá dữ ăn thịt từ bên ngoài xâm nhập vào
lồng nuôi, rượt đuổi làm cá hoảng sợ, ăn thịt cá nuôi. Cá tạp vào lồng cạnh tranh thức ăn,
cạnh tranh môi trường sống với cá nuôi và mang mầm bệnh lây lan cho cá nuôi. Những
loài cá từ môi trường ngoài có thể không chui lọt qua được mà mắc vào lưới và bị chết,
gây ô nhiễm. Mắt lưới quá nhỏ, lưới sẽ mau dơ bẩn do hầu, hà, rong, chất thải hữu cơ
bám, tạo cơ hội cho mầm bệnh phát triển, đồng thời hạn chế lưu lượng nước luân chuyển,
lưu thông gây thiếu oxy, ô nhiễm môi trường nước trong lồng nuôi. Những yếu tố trên
thường xẩy ra với trại nuôi truyền thống và được khắc phục ở các trại nuôi công nghiệp.
Nhân lực: các trại nuôi công nghiệp có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao,
kinh nghiệm tốt; Đội ngũ công nhân được đào tạo nên đủ khả năng dự báo, xử lý khắc
phục những khó khăn nẩy sinh trong quá trình nuôi, hạn chế tối đa rủi ro.
2. Sự khác biệt và lợi thế của nuôi cá biển công nghiệp so với nuôi truyền thống.
Nuôi cá biển theo phương thức truyền thống hiện đang phổ biến ở Việt Nam là
phương thức nuôi tự phát trong dân; địa điểm nuôi là các vinh kín không bị ảnh hưởng
của sóng gió. Sư khác biệt giữa nuôi truyền thống và nuôi theo qui mô trang trại công

nghiệp được thể hiện ở bảng 1.3
Bảng 1. 3: Sự khác biệt trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp và truyền thống.
TT

Nội dung

1

Kế hoạch sản xuất

2

Quy mô

Trại nuôi biển công nghiệp

Trại nuôi truyền
thống
Chủ động, được phân tích, Theo xu hướng cộng
đánh giá kỹ, mọi hoạt động và đồng, kế hoạch thụ
diến biến được ghi chép theo động
dõi
Lớn, theo mô hình doanh
nghiệp, công ty hoặc hợp tác Nhỏ, theo hộ gia đình

13


3


4
5
6
7
8
9

10

11
12
13
14

Tận dụng, thô sơ không
đồng bộ
Vùng biển mở, ít che chắn, độ Vùng biển kín, eo vịnh
Vùng nuôi
sâu lớn.
được che chắn sóng
Lồng chịu sóng: lồng nhựa Lồng khung tre, gỗ
Hệ thống lồng nuôi
HDPE, lồng gỗ lớn chi phí cao nhỏ, chi phí thấp
Đối tượng nuôi
Thường chỉ một loài/vùng
Kết hợp nhiều loài
Nguồn giống
Nhân tạo
Nhân tạo/tự nhiên
Thức ăn cho cá

Công nghiệp
Chủ yếu là cá tạp
Trình độ/kỹ thuật nuôi
Được đào tạo/tập huấn,có bằng Theo kinh nghiệm
cấp, chứng chỉ
Có trình độ cao về kỹ thuật, Trình độ thấp, theo
Trình độ quản lý
kinh doanh, quản lý, hiểu biết kinh nghiệm
tốt về ATSH và vệ sinh ATTP.
Được đào tạo kỹ năng vận
Nguồn nhân lực
hành hệ thống lồng và trang Lao động gia đình
thiết bị hiện đại
Năng suất, sản lượng
Cao
Trung bình, thấp
Phương thức thu hoạch Thu toàn bộ/lượng lớn
Thu tỉa/lượng ít
Thị trường tiêu thụ sản Chủ động: chế biến/xuất khẩu
Bị động/phụ thuộc tiểu
phẩm
thương, tại chỗ
Vật dụng, trang thiết bị

Hiện đại, đồng bộ

Hình 1. 2: Lồng nuôi công nghiệp

Hình 1. 1: Lồng nuôi truyền thống


3. Giới thiệu các qui định, yêu cầu đối với việc hình thành một trang trại nuôi cá
biển công nghiệp.
3.1 Yêu cầu chung.

14


Song song với việc nghiên cứu thị trường, người chủ trang trại và nhưng người quản
lý đồng thời phải khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng trang trại nuôi. Vùng biển được
lựa chọn phải có các tiêu chí đầu tiên như sau:
-

Vùng nuôi được lựa chọn phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của

địa phương và của ngành (tuỳ theo từng địa phương; quy hoạch ngành được ban hành tại
Quyết định Số: 1523/QĐ-BNN-TCTS, ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
-

Không cản trở hoặc ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ hoặc xung đột với các

-

hoạt động khác (khai thác, du lịch, quốc phòng…).

-

Đảm bảo về các điều kiện môi trường: Độ sâu, dòng chảy, sóng gió…

-


Điều kiện kinh tế xã hội của dân sinh lân cận, an ninh và các hoạt động có nguy cơ

gây ô nhiễm hiện tại và tương lai.
-

Vị trí vùng nuôi và các cơ sở hạ tầng (bến tàu, cầu cảng, đất xây dựng các cơ sở

trên bờ…), khả năng mở rộng qui mô trong tương lai.
Sau khi có đầy đủ các yếu tố trên, cần triển khai các công việc sau:
-

Lập dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất để xác định quy mô đầu tư, vốn đầu tư,

phân tích nhu cầu thị trường, phương thức tiêu thụ sản phẩm…
-

Tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH, công

ty hợp danh và công ty tư nhân (nếu cần) theo quy định hiện hành, theo Luật Doanh
nghiệp của Quốc hội số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
3.2 Thực hiện chủ trương phát triển nuôi cá biển ở Việt Nam.
Trang trại dự định thành lập cần đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện chủ trương phát
triển nuôi cá biển của Chính phủ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và nhận được các
chính sách hỗ trợ từ Nhà nước. Các chủ trương chính sách được thể hiện ở Quyết định của
Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển nuôi trồng Thủy sản đến năm 2020 và Quyết
định của Bộ Nông nghiệp, Phát triển Nông thôn phê duyệt quy hoạch nuôi cá biển đến
năm 2015 và định hướng 2020. Cụ thể:
15



-

Quyết định Số 332/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020:
+ Mục tiêu là Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành sản xuất
chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đồng thời
tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần
xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của Tổ quốc.
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản: mở rộng diện tích nuôi thâm canh, có năng suất cao,
công nghệ sạch và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng suất, sản lượng các vùng nuôi tôm
quảng canh hiện có, trên cơ sở nâng cấp hệ thống thủy lợi, áp dụng rộng rãi công nghệ
nuôi tiên tiến. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ sở nuôi, vùng nuôi các đối tượng chủ lực
đạt tiêu chuẩn tiên tiến về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng và áp dụng
rộng rãi công nghệ nuôi thủy sản lồng, bè, phù hợp với điều kiện môi trường và kinh tế xã
hội ở các vùng ven biển, đảo và hồ chứa.
-

Quyết đinh Số: 1523/QĐ-BNN-TCTS, ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nuôi cá
biển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020:
+ Quy hoạch nuôi lồng bè quy mô công nghiệp: sử dụng các lồng có kích thước
1.000 m3/lồng, chịu sóng gió cấp 11-12 hoặc có thể cho lồng chìm trong những ngày gió
bão lớn. Lồng 1.200 m3 có đường kính 15m, độ sâu nước trong lồng 8-10m, mỗi ha có 50
lồng. Từ năm 2010 đến 2015 tập trung tại các vịnh lớn, bán kín, sóng gió không quá lớn
nhưng có độ sâu > 10m ở Đà Nẵng (vịnh Đà Nẵng), Phú Yên (vịnh Xuân Đài, Vũng Rô),

Khánh Hoà (vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Bình Ba- Cam Ranh) và Kiên Giang
(Phú Quốc, Thổ Chu). Thí điểm nuôi lồng ở một số đảo ở quần đảo Trường Sa (Khánh
Hoà). Vùng vịnh Bái Tử Long (Quảng Ninh) và vịnh Cát Bà (Hải Phòng) chỉ nuôi ở một
số vùng không nuôi hầu, chủ yếu là tập hợp, nuôi vỗ đàn cá bố mẹ để cung cấp cá bố mẹ,
trứng thụ tinh, cá bột cho miền Bắc và cả nước. Đối tượng nuôi của hình thức này là
những loài có giá trị kinh tế cao, sản phẩm có thể phi lê, đông tươi nguyên con hoặc chế
biến đồ hộp: cá giò, song (mú) nghệ, chim vây vàng, hồng bạc, hồng Mỹ, cam, chẽm…
16


3.3 Thủ tục đăng ký và các giải pháp tiến hành
-

Chọn vị trí xây dựng trang trại (đặt lồng nuôi) nằm trong vùng qui hoạch phát triển

nuôi cá biển của địa phương. Tiến hành làm các thủ tục (dự án đầu tư, Tờ trình, báo cáo
đánh giá tác động môi trường…) xin giấy phép cấp quyền sử dụng mặt nước do UBND
tỉnh (hay UBND huyện) cấp.
-

Các cơ sở xây dựng trên đất liền như kho bãi, trại sản xuất giống nhân tạo… phải

xin phép từ UBND các cấp và các cơ quan chức năng theo qui định.
-

Sau khi hoàn thành các thủ tục, tiến hành đặt hàng nơi cung cấp vật tư, nguyên vật

liệu thiết kế, lắp ráp lồng và đặt lồng vào vị trí nuôi.

17



BÀI 2: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM LẮP ĐẶT MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN
CÔNG NGHIỆP
1. Yêu cầu về các điều kiện môi trường để lựa chọn vị trí đặt lồng nuôi.
1.1 Địa điểm đặt lồng nuôi, cần đạt dược các tiêu chí sau:
Phải nằm trong vùng qui hoạch phát triển nuôi cá biển của địa phương để đảm bảo sự phát
triển lâu dài cả về qui mô và thời gian; đảm bảo không xung đột với các ngành nghề khác
và công tác an ninh quốc phòng; đảm bảo không tác động xấu đến môi trường và được sự
hỗ trợ về chủ trương, chính sách của Nhà nước Trung ương và địa phương. Mặt khác,
vùng đã qui hoạch nuôi cá biển sẽ có điều kiện sóng gió không quá lớn khi mưa bão và
trên cơ bản đã có các điều kiện môi trường phù hợp. Cụ thể:
 Độ sâu: Độ sâu phải phù hợp để bảo đảm an toàn cho lồng và cá nuôi. Đối với
trang trại nuôi sử dụng lồng nổi, có túi lưới sâu tối đa 5 m, độ sâu nơi đặt lồng tối thiểu
8m khi thuỷ triều thấp nhất. Đối với loại lồng nuôi có thể cho chìm khi tránh bão với độ
cao sóng khoảng 10m, thì cần độ sâu thối thiểu 25m để đảm bảo lồng nuôi được an toàn
khi đánh chìm lồng tránh bão.
 Dòng chảy: Trong điều kiện bình thường, lưu tốc dòng chảy ở biển 0,4-0,5m/giây.
Tuy nhiên, vị trí đặt lồng nuôi cho phép lưu tốc dòng chảy <1,0m/giây, bảo đảm túi lưới
lồng không bị méo, hoặc dây lồng không bị kéo căng do dòng chảy, không làm lồng nuôi
bị trôi khỏi vị trí định vị.
 Độ mặn: Độ mặn ít biến động, dao động từ 20 đến 30‰ là khoảng phù hợp với
hầu hết các loài cá biển nuôi hiện nay. Vị trí đặt lồng nuôi cách xa các cửa sông, tránh bị
ảnh hưởng của nguồn nước ngọt từ đất liền vào mùa mưa.
 Nhiệt độ nước: Nhiệt độ ở các vùng biển nước ta nhìn chung thích hợp với các
loài cá nuôi, nhất là các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào. Các tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra) mùa đông có nhiệt độ nước tầng mặt thấp (ở những
vùng nước sâu >8m (15 – 250C), nhưng không quá kéo dài, ảnh hưởng không lớn đến
sinh trưởng của cá.
18



 Độ trong: Độ trong đặc trưng cho khả năng nước tán xạ và hấp thụ ánh sáng (khả
năng ánh sáng chiếu xuyên qua nước), độ trong thay đổi do các hạt lơ lửng như phù sa,
các mảnh hữu cơ nhỏ, sinh vật phù du, nước thải... Vì vậy, ở điều kiện bình thường, độ
trong thường từ 60-80cm hoặc lớn hơn (vùng biển các tỉnh miền Trung). Trong điều kiện
mưa lớn, phù sa từ các cửa sông lớn (vùng biển các tỉnh miền Bắc, Nam Bộ) sẽ làm giảm
độ trong đột ngột. Sóng gió lớn làm xáo trộn nước tầng đáy, tầng mặt cũng làm độ trong
giảm. Độ trong thấp làm cá khó bắt mồi, hô hấp bị ảnh hưởng do cặn bẩn, huyền phù bám
vào mang, cá dễ nhiễm bệnh do các mềm bệnh được đưa từ đất liền và nhiều nơi đến. Do
vậy, cần phải chọn vùng có độ trong (tối thiểu 20cm khi thấp nhất). Độ trong đo bằng từ
secchi từ bề mặt nước.
 Hàm lượng oxy hoà tan: Oxy được cung cấp cho nước ở các thuỷ vực bởi 2
nguồn: do hoà tan trực tiếp từ khí quyển nhờ sóng gió và do quá trình quang hợp của thực
vật thuỷ sinh. Theo một số tài liệu thì hàm lượng oxy hoà tan từ 4 đến 7 mgO2/l phù hợp
cho các loài cá biển sống ở vùng nước nóng; từ 7 đến 11 mgO2/l là tốt cho cá sống trong
vùng nước lạnh và dòng chảy. Như vậy, oxy hoà tan trong nước yêu cầu phải từ 4 mgO2/l
trở lên mới bảo đảm cho cá sinh trưởng bình thường. Trong nuôi cá biển công nghiệp, do
vị trí đặt lồng thường là vùng biển xa bờ, dòng chảy và sóng gió nên hàm lượng Oxy
không thấp làm ảnh hưởng nếu mật độ nuôi phù hợp và lồng nuôi thông thoáng không bị
rong rêu, hàu hà.. bám.
 Độ pH: Độ pH là chỉ số được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước. Độ
pH ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của thuỷ sinh vật nói chung cá biển nói riêng, khi pH
quá cao, quá thấp hay giao động trong ngày lớn làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế
bào gây rối loạn quá trình trao đổi chất của cơ thể sinh vật với môi trường xung quanh
nên mỗi loài thuỷ sinh vật chỉ thích nghi được trong một khoảng pH nhất định. Cá thường
không sống được trong môi trường nước có độ pH < 4 hoặc pH > 10. Giá trị pH nước
biển phù hợp cho cá biển thường nằm trong khoảng từ 7,5 đến 8,5. Các vùng nuôi cá biển
thường có độ pH 7,5-8,5, phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên, khi
nước ít lưu thông, môi trường ở mức phì dưỡng thường có hiện tượng tảo nở hoa tại chỗ

hoặc hiện tượng thủy triều đỏ (tảo nở hoa tại chỗ hay trôi từ nơi khác đến). Hai hiện
19


tượng này đều dẫn đến giảm hàm lượng Oxy hòa tan, tăng độ pH có thể gây chết cá hàng
loạt.
 Nền đáy: Nền đáy cát bùn, cát sỏi, sỏi, đáy đá thường được lựa chọn để lắp đặt
lồng nuôi quy mô công nghiệp.
Ngoài ra, vùng nuôi được lựa chọn có các yếu tố môi trường khác nằm trong khoảng
cho phép trong tiêu chuẩn vùng nuôi thuỷ sản.
 Các vùng lân cận, cơ sở trên bờ hoặc nước ngọt: vùng nuôi nên nằm trong vùng
có điều kiện thuận lợi về giao thông, gần cơ sở hậu cần trên bờ, cơ sở cung cấp thức ăn,
nước ngọt, các vật tư, thiết bị để vận hành hoặc bảo dưỡng lồng nuôi.
 Tuy đã được quy hoạch để phát triển nuôi cá biển nhưng người đầu tư và các cán
bộ quản lý cần khảo sát để nắm được định hướng phát triển và qui hoạch của các ngành
nghề khác trong tương lai xa, tương lai gần nhất là các nhà máy công nghiệp, các khu dân
cư trên đất liền, khu du lịch.... là những nguồn dễ gây ô nhiễm vùng nuôi.
1.2 Cơ sở hậu cần.
 Cảng, cầu cảng và cơ sở hạ tầng giao thông: Quá trình vận hành, sản xuất, kinh
doanh của trang trại luôn cần đến các cơ sở hạ tầng giao thông để neo đậu tàu công tác,
tàu cung cấp vật tư, thức ăn, con giống, tàu vận chuyển nhu yếu phẩm, nước ngọt, vận
chuyển sản phẩm nuôi. Những trang trại có cơ sở hạ tầng giao thông công cộng tốt, sẵn có
không những góp phần hạ giá thành sản phẩm mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
hoạt, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho lao động của trang trại.
 Cơ sở hậu cần trên bờ: Là nơi xây dựng kho chứa thức ăn, lưới thay thế, nguồn
cấp nước ngọt, văn phòng điều hành và kho chứa các vật dụng quan trọng khác phục vụ
sản xuất. Cần có diện tích để xây dựng hoặc thuê sử dụng lâu dài, ổn định.
 Cơ sở cung ứng giống: Có thể đầu tư cơ sở sản xuất giống nhân tạo tại chỗ hoặc
ương nâng cấp giống từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn để hạn chế tỷ lệ hao hụt khi thả nuôi.
1.3 Xem xét cơ sở hạ tầng - xã hội vùng nuôi.

 Chất gây ô nhiễm công nghiêp và khu dân cư: Ô nhiễm không khí và nguồn
nước từ các khu công nghiệp và chất thải nguy hiểm gây ra rủi ro về sức khỏe con người,
20


vật nuôi, cũng như những tác động tiêu cực tới hệ sinh thái. Vì vậy, trong việc chọn lựa
vùng nuôi cần lưu ý đến các nguồn chất thải có thể gây ô nhiễm môi trường. Nên lựa chọn
những vị trí không bị ảnh hưởng bởi các nguồn chất thải, xa các cửa sông, đồng thời hạn
chế tối đa việc xả thải từ hoạt động sản xuất của mô hình ra môi trường xung quanh.
Các khu dân cư đông đúc, chợ, trường học, bệnh viện... đều là những nguồn có chất
thải gây ô nhiễm, đặc biệt các vùng này nước thải thường chưa được xử lý triệt để trước
khi thải ra môi trường. Trang trại quá gần và chịu ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm tiềm
tàng này dẫn đên ô nhiễm môi trường nuôi, cá dễ bị nhiễm bệnh và bùng phát thành dịch.
 Tuyến hàng hải thương mại: Vùng nuôi không vi phạm đến hành lang giao thông
đường thuỷ, gây hạn chế việc lưu thông qua lại của tàu thuyền đi lại.
 Các bãi cá. Cơ sở nuôi không nên gần các khu vực khai thác, các bãi cá.
 Du lịch hoặc các ngành nghề khác: Hoạt động nuôi của trang trại không bị xung
đột với các hoạt động dịch vụ khác và không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
 Các cơ sở an ninh quốc phòng và hoạt động của các cơ sở này có ảnh hưởng đến
hoạt động của trang trại hoặc ngược lại. Nếu có sự tham vấn và kết hợp chặt chẽ giữa
trang trại và các cơ sở này, hoạt động của trang trại sẽ rất thuận lợi và hiệu quả nhiều mặt.
2. Các bước tiến hành lựa chọn vùng nuôi
2.1 Thu thập thông tin thứ cấp:
-

Thu thập thông tin về Qui hoạch phát triển Nuôi trồng thủy sản và Nuôi cá biển

của địa phương; thông tin về các chủ trương, chính sách ưu tiên phát triển các ngành kinh
tế của địa phương để xác định mức độ ưu tiên, hỗ trợ và các tác động cho phát triển bền
vững của trang trại.

-

Khảo sát các cơ sở hạ tầng đã, đang và sẽ được xây dựng: cầu cảng; nơi cung ứng

nguyên vật liệu làm lồng, sửa chữa lồng và các trang thiết bị khác; nơi cung ứng thức ăn
và phương tiện, giá vận chuyển; chợ và các cơ sở cung ứng thức ăn, nước ngọt, nhu yếu
phẩm cho lao động của trang trại.
-

Khảo sát các địa điểm xây dựng hay thuê mướn làm kho tàng: bảo quản lưu giữ

vật tư (phao, lưới, chỉ sợi, thùng chứa và các cụng cụ chuyên dùng khác); bảo quản và lưu
21


giữ thức ăn (kho, điện, phương tiện chống ẩm, mối, mọt, chuột, côn trùng…); làm văn
phòng hay địa điểm liên lạc giữa đất liền với trang trại ở biển
-

Thu thập các thông tin về kinh tế-xã hội; các hoạt động đang và sẽ có ảnh hưởng

đến vùng nuôi tại các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành có liên quan ở địa phương
(Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Du lịch….)
-

Thu số liệu khoảng 5 năm gần đây về nhiệt độ, độ mặn, độ pH thông qua trung tâm

Khí tượng-Thủy văn khu vực, các Viện nghiên cứu hoặc các tỉnh, thành phố.
2.2 Khảo sát thực địa, thu thập thông tin sơ cấp:
Kiểm tra thực địa tất cả các yếu tố về:

-

Điều kiện môi trường: độ sâu(lúc thủy triều cao nhất, thấp nhất), dòng chảy(lức

nước lên, nước xuống), nền đáy, độ trong, oxy hoà tan ….
-

Kiểm tra rà soát tổng thể toàn bộ vị trí lựa chọn bằng hình ảnh qua vệ tinh hoặc

bản đồ về địa hình và tự nhiên kết hợp với quan sát thực địa về vị trí, địa hình, hiện trạng
mặt nước, các hoạt động liên quan….để quyết định lựa chọnđịa điểm.

22


BÀI 3: THIẾT LẬP MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Định vị vùng nuôi.
- Sau khi thu thập các thông tin sơ cấp, thứ cấp vị trí quyết định lắp đặt lồng nuôi
được xác định sẽ tiến hành định vị vị trí đặt các lồng nuôi:
+ Đánh dấu vị trí đặt lồng nuôi: vùng nuôi được định vị bằng toạ độ và sơ đồ hoá để
lưu hồ sơ về vị trí, diện tích mặt nước, độ sâu và các thông tin liên quan khác.
+ Vùng nuôi được giới hạn bằng hệ thống dây, phao, sử dụng tín hiệu GPS, IALA
phao nổi và đèn để hạn chế sự xâm nhập của các đối tượng khác vào khu vực nuôi. Mọi
hoạt động của những người khác ở trong khu vực giới hạn được coi là trái phép và được
yêu cầu tuân thủ.
2. Hệ thống neo và các loại dây.
2.1 Neo và kiểu dáng neo.
Trên cơ sở số liệu thu thập về dòng chảy, hướng gió và nền đáy có thể quyết định
kiểu dáng, vật liệu và trọng lượng neo. Hình 3.1. Giới thiệu các kiểu dáng neo thường sử
dụng để cố định lồng nuôi cá biển hiện nay.


B

A

Hình 3. 1: Các loại neo lồng (neo sắt (A)và neo bê tông(B)- nguồn: internet)

23


Sản xuất neo bê tông.

Hình 3. 2: Đúc neo bê tông cốt thép để cố định lồng nuôi
Tuỳ thuộc vào cấu trúc nền đáy để lựa chọn neo (rùa) phù hợp. Tùy thuộc thể tích
lồng nuôi, cấu trúc nền đáy, tốc độ dòng chảy mà lựa chọn loại neo và trọng lượng phù
hợp: Với những vùng nền đáy có cấu trúc là cát-bùn, đất sét có độ kết dính tốt thì dùng
neo sắt (Hình 3.1-A), trọng lượng neo dao động từ 80 – 200 kg/neo; đối với nơi có cấu
trúc nền đáy là bùn, sỏi có độ kết dính kém thì sử dụng neo bê tông, có trọng lượng từ
500- 2.000 kg. Neo bê tong được thiết kế hình vuông, đáy lõm để tạo lực hút mạnh giữa
neo với bề mặt đáy. Phía đối diện được bố trí khuyên bằng sắt để liên kết với dây lồng ở
phía trên (Hình 3.1-B, hình 3.2.).
Lắp đặt neo, đánh dấu các vị trí thả neo .
Sau khi xác định quy mô nuôi, số lồng nuôi, tiến hành thả neo vào vị trí đã định vị.
Sử dụng các phao tạm để đánh dấu, báo hiệu vị trí neo và định vị chính xác vị trí lắp đặt
lồng. Mỗi lồng được kết nối với 4 neo, neo có thể dùng chung cho 2 lồng nếu vị trí đặt
lồng liền kề nhau thành cụm.
2.2 Vật liệu, đặc điểm và kích thước dây.
 Dây neo và các loại dây chằng buộc khác được sử dụng dây sợi Polypropylene có
độ bền và độ bám (dính) cao.Vật liệu và kích thước dây (đường kính và chiều dài) tùy
thuộc vào mục đích sử dụng, chiều dài và đường kính dây neo tùy thuộc kích thước lồng,

độ sâu…

24


Hình 3. 3: Dây được sử dụng để làm dây cột (buộc) lồng, neo (nguồn: internet)
Thao tác nối và gút, nút dây:
Có nhiều kiểu gút nối khác nhau, mỗi gút có một công dụng cho các mục đích khác nhau
và có tên khác nhau. Ví dụ gút thợ dệt – người thợ dệt hay dùng nó để nối chỉ nhưng cũng
được ứng dụng đan các loại lưới kể cả lưới đánh cá.
Dựa vào yêu cầu thực tế, phân loại các loại gút thành 8 loại dựa theo công dụng như: 1)
Nối; 2) Buộc - Treo – Kéo; 3) Đầu dây (bện, chầu dây, quấn); 4) Thâu ngắn; 5) Cấp cứu Thoát hiểm; 6) Ghép tháp; 7) Đan - Trang trí; 8) Khác.
Khi lắp đặt lồng và các hoạt động cần thiết phải đấu nối, cột buộc dây ở trang trại
nuôi cá biển có nhiều cách gút, nút dây khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích, vị trí và yêu
cầu độ chắc chắn:
- Gút thòng lọng: sử dụng ở các vị trí nối dây lồng vào phao, neo sắt.

25


×