Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chảy qua huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.65 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHAN VĂN HẠP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT SÔNG QUÂY SƠN
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa ho ̣c môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------o0o--------------

PHAN VĂN HẠP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT SÔNG QUÂY SƠN
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa ho ̣c môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT – N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Đình Nghiêm


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp
sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý báu từ
thực tế để khi ra trường trở thành một người cán bộ có năng lực tốt, trình độ
lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng nêu trên được sự phân công của khoa
môi trường đồng thời được sự tiếp nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Trùng Khánh. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng
môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chảy qua huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa môi trường, chú Phương Văn Tư trưởng phòng phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Trùng Khánh, chị Lương Thi Thoa Cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trùng Khánh,cùng các cô, chú, anh,
chị trong phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trùng Khánh .
Đặc biệt em trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo
hướng dẫn Th.s Hà Đình Nghiêm đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong dược sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cám ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Phan Văn Hạp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới ....................................................11
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới ............................................................13
Bảng 2.3. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam ............15
Bảng 3.1. Số lượng và địa địa điểm lấy mẫu ............................................................22
Bảng 3.2. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích ...........................................................23
Bảng 4.1. Số liệu quan trắc và phân tích nước cấp cho nhà máy tại kênh dẫn .........29
Bảng 4.2. Số liệu quan trắc và phân tích nước cách nhà máy 100m về phía hạ lưu ......30
Bảng 4.3. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu mẫu nước mặt sông Quây Sơn
đoạn chảy qua huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .................................................35
Bảng 4.4. Chỉ số chất lượng nước mặt sông Quây Sơn đoạn chạy qua huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng ...............................................................................................41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện giá trị pH tại 2 điểm lấy mẫu của nước Sông Quây
Sơn ............................................................................................................... 31
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn TSS của nước sông Quây Sơn tại 2 vị trí lấy mẫu.......32
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn nồng độ COD của nước sông Quây Sơn tại 2 vị trí lấy

mẫu ............................................................................................................................33
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn nồng độ Coliform của nước sông Quây Sơn tại 2 vị trí
lấy mẫu ......................................................................................................................34
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện giá trị pH tại 3 điểm lấy mẫu của nước Sông Quây
Sơn ............................................................................................................... 36
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn nồng độ DO trong nước sông Quây Sơn .....................37
Hình 4 .7: Biểu đồ biểu diễn nồng độ COD trong nước sông Quây Sơn..................37
Hình 4 .8: Biểu đồ biểu diễn nồng độ BOD5 trong nước sông Quây Sơn ................38
Hình 4.9: Biểu đồ biểu diễn nồng độ NO3- trong nước sông Quây Sơn ...................39
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Zn trong nước sông Quây Sơn ..................40
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Fe trong nước sông Quây Sơn ...................40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BOD5

Nhu cầu ô xi hóa trong 5 ngày

2


BVMT

Bảo vệ môi trường

3

CLN

Chất lượng nước

4

COD

Nhu cầu ô xi hóa học

5

DO

Hàm lượng hóa hòa tan trong nước

6

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

7


KCN

Khu công nghiệp

8

KLN

Kim loại nặng

9

KT – XH

Kinh tế - xã hội

10

LVS

11

ONMT

12

PTN

13


QLMT

Quản lý môi trường

14

QCVN

Quy chuận Việt Nam

15

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

16

TTCN

Tỉ trọng ngành công nghiệp

17

TN&MT

18

TSS


19

MNP/1000ml

Lưu vực sông
Ô nhiễm môi trường
Phòng thí nghiệm

Tài nguyên và môi trường
Tổng chất rắn lơ lửng
Most probable number 100 mililiters
(Số lượng vi sinh vậttrong 100 ml)

20

WHO

21

WQI

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
Water Quality Inder
(Chỉ số chất lượng nước


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................4
2.1.2 Cơ sở pháp lý .....................................................................................................9
2.2. Cơ sở thưc tiễn ...................................................................................................11
2.2.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên thế giới ...............................................11
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam ................................................14
2.3. Tài nguyên nước của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng................................18
2.3.1. Tài nguyên nước mặt.......................................................................................18
2.3.2. Tài nguyên nước dưới đất ...............................................................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.3.1. Đặc điểm, vai trò của sông Quây Sơn đoạn chạy qua huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................20
3.3.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chạy qua
huyện Trùng Khánh,tỉnh Cao Bằng .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chạy qua
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .........................................................................20



vi

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp mâng cao chất lượng nước mặt sông Quây Sơn đoạn
chảy qua huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ..........................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................200
3.4.1. Phương pháp thu thập phân tích tài liệu cấp .................................................200
3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát đo đạc ngoài thực địa .....................................21
3.4.3. Phương pháp quan trắc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ..........21
3.4.4 Phương pháp kế thừa ........................................................................................23
3.4.5 Phương pháp so sánh và đánh giá ....................................................................24
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................25
4.1. Đặc điểm, vai trò của sông Quây Sơn đoạn chạy qua huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng ................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chạy qua
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ........................................................................26
4.2.1. Nguồn thải từ nông nghiệp ..............................................................................26
4.2.2. Nguồn thải từ hoạt động Du lịch .....................................................................28
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chạy qua huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ....................................................................................28
4.3.1. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chạy qua huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2014 ..............................................................................28
4.3.2. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chảy qua huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2015 ..............................................................................35
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông Quây
Sơn ............................................................................................................................41
4.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tích cực
thực hiện xã hội hóa sự nghiệp bảo vệ dòng sông và lưu vực ..................................42
4.4.2. Gắn kết bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội .............42

4.4.3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước , tạo ra một khung thể chế phù hợp về
quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan và khai thác bền vững lưu vực.....43


vii

4.4.4. Tăng cường công tác khoa học công nghệ ......................................................44
4.4.5. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi
trường, bảo vệ dòng sông theo lưu vực .....................................................................44
4.4.6. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế..........................................................44
4.4.7. Một số giải pháp cụ thể về thể chế, thông tin và bảo vệ, bảo tồn cảnh quan
thiên nhiên .................................................................................................................44
4.4.8. Biện pháp kỹ thuật ..........................................................................................47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................49
5.1. Kết luận .............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống , sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên , là nơi con người tìm
kiế m, khai thác sử du ̣ng các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết
cho tấ t cả các hoạt động sống, tồn tại và phát triển.
Trong vai trò đă ̣c b iê ̣t quan tro ̣ng của môi trường đó , phải kể đến vai trò

của “môi trường nước” - Thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Tài
nguyên nước chiếm ¾ diện tích trái đất, là thành phần chủ yếu của môi trường
sống, là cái nôi cho sự sống của hàng triệu triê ̣u sinh vâ ̣t trên trái đấ t.
Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là nguồn
tài nguyên vô giá đối với sự số ng , sự phát triể n của con người và cũng là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh
thổ hay một vùng quốc gia, quyết định sự thành công trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an
ninh quốc gia.
Đối với huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, sông Quây Sơn giữ vai trò
cấp, thoát nước tưới tiêu cho các hoạt động phát triển nông nghiệp, đảm bảo
công tác thuỷ lợi trên địa bàn huyện và phục vụ nhiều mục đích phát triển
kinh tế - xã hội khác.
Trong những năm gần đây, chất lượng môi trường nước lưu vực sông
Quây Sơn đã có những dấu hiệu tích cực như chấ t lươ ̣ng môi trường nước dầ n
được cải thiện và đảm bảo với những chiń h sách và những tác đô ̣ng tiń h cực .
Tuy nhiên,do nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con
người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực tiếp hoặc


2

gián tiếp, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Quây Sơn vẫn
đang có xu hướng gia tăng , một số khu vực thuô ̣c lưu vực đã bị hoă ̣c xuấ t
hiê ̣n những dấ u hiê ̣u ô nhiễm nghiêm trọng do

phải tiếp nhận một số lượng

lớn nước thải từ hoạt động phát triể n kinh tế xã hô ̣i như sản xuất công nghiệp ,
nông nghiệp,thương ma ̣i, du lich,

̣ y tế và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với yêu cầu thực tế về đánh giá
hiện trạng môi trường nước của huyện Trùng Khánh, và được sự đồng ý của
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Hà Đình Nghiêm, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông
Quây Sơn đoạn chảy qua huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” nhằm điều
tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Quây Sơn và từ đó đưa
ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi
trường nước mặt của huyện Trùng Khánh.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn chảy
qua địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước lưu vực sông Quây Sơn
đoạn chảy qua địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước mặt sông Quây Sơn đoạn
chảy qua địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng nước mặt sông Quây
Sơn, so sánh với QCVN 08: 2008/BTNMT.


3

- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi với điều kiện ở địa
phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập sau này.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tế:
+ Đưa ra được các đánh giá chung nhất về chất lượng môi trường nước,
giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp thích hợp bảo
vệ môi trường.
+ Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch cung cấp nước sinh hoạt của huyện.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi cộng đồng dân cư.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, tiêu chuẩn môi trường ô nhiễm môi
trường nước
- Khái niệm môi trường
Theo khoàn 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 [8]
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo khoản 8 điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2014 [8]: Ô nhiễm môi

trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật.
- Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
(khoản 6 điều 3 Luật bảo Vệ Môi Trường năm 2014)[8].
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề cấp bách của toàn cầu, không
chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Chất lượng cuộc sống của con người bị đe
dọa khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.


5

Đánh giá hiện trạng môi trường nước cung cấp bức tranh tổng thể về 2
phương diện: Phương diện vật lý, hoá học thể hiện chất lượng môi trường và
phương diện kinh tế xã hội, đó chính là những thông báo về tác động từ các
tác động của con người tới chất lượng môi trường cũng như tới sức khoẻ con
người, kinh tế và phúc lợi xã hội. Bản đánh giá hiện trạng môi trường có vai
trò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên
và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường để hỗ
trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những mục
tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp
thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình hình
môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng
các mô hình cộng đồng tham ra bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu

xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối
thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng
năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi
trường được bắt đầu thực hiện từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa
phương đều phải thực hiện công tác này.Trong đó, đánh giá hiện trạng tài
nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng và chất lượng,
tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân
gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc gia.Trên cơ sở
các số liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ
đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và
sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh hưởng
nghiêm trọng cho nguồn nước.


6

Để hiểu rõ hơn về đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ta cần tìm hiểu
một số khái niệm về ÔNMT, ÔNMT nước, nguyên nhân và các dạng ô nhiễm
môi trường nước mặt chủ yếu:
- ÔNMT là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật. (khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt
Nam 2014) [ 8 ].
- TCMTlà mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [8].
- ÔNMT nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu các tính chất vật lý –

hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. (Hoàng Văn Hùng,2009) [ 5 ]
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của
sự huỷ hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây nên. Môi
trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô
nhiễm nước, ảnh hưởng lớn tới con người và các sinh vật khác.
Môi trường nước mặt bao gồm nước hồ, ao, đồng ruộng, nước các sông
suối, kênh rạch. Nguồn nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô
thị, KCN và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm
cao. Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt
động công nghiệp, giao thông thuỷ và sản xuất nông nghiệp.


7

Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiêu đặc trưng sau:
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ,…)
- Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại,…)
- Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá
để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
- Ô nhiễm chất hữu cơ: đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ ôxy trong
nước.Các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD

- Ô nhiễm các chất vô cơ: là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp
chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngoài ra chúng
còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các
khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
- Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng
Nito, Photpho trong nước nhập vào các thuỷ vực dẫn đến sự tăng trưởng của
các thực vật bậc thấp (rong, tảo,…). Nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ
sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm.
- Ô nhiễm do kim loại nặng và các hoá chất khác: thường gặp trong các
thuỷ vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, các thành phố lớn. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới


8

hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân huỷ và sẽ tích
luỹ theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
- Ô nhiễm vi sinh vật: thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh
vật gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.
- Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hoá học: trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm,… Chúng sẽ lan
truyền và tích luỹ trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
2.1.1.2. Đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,các chỉ tiêu và chỉ
số đó là:

- Các thông số vật lý :
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.


9

- Các thông số hoá học:
+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, sắt, Crom… ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật
nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.

- Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI): là một chỉ số được tính toán từ
các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng
nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
2.1.2 Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt
khác nước cũng có thể gây ra những tai hoạ cho con người và môi trường. Do vậy
việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong bảo vệ và khai
thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang
tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và
phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở 2
Bộ là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông


10

thôn. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài ngyên nước đang có
hiệu lực:
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 ngày 23/06/2014.
-Luật số 17/2012/QH 13 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Tài nguyên nước.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/ NĐ – CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006
-Nghị định 149/ 2004/ND- CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử

dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 179/1999/ NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật quan
trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Quyế t đinh
̣ số 341/QĐ-BTNMT về viê ̣c ban hành danh mu ̣c lưu vực
sông nô ̣i tin
̉ h.
- TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.


11

- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải.
- QCVN 08 : 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng môi trường nước mặt.
- QCVN 14: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
2.2. Cơ sở thƣc tiễn
2.2.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương (chiếm
khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng
1,5 tỷ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3(61%), còn lại 93,9%

là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3
(1,88% thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực trái đất
(hơn 70% lượng nước ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng
được là 4,2 triệu km2 (0,28% thủy quyển). Tài nguyên nước trên thế giới được
thống kê ở bảng sau:
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nƣớc trên thế giới
Vị trí
Hồ nước ngọt
Hồ nước ngọt, biển nội địa
Sông
Vùng lục địa
Độ ẩm trong đất
Nước ngầm
Băng ở bắc cực
Tổng vùng lục địa (làm tròn)
Khí quyển (hơi nước)
Các đại dương
Tổng (làm tròn)
(Nguồn: Tyson, J, (1989))[23]

Thể tích
(* 1012 m3)
125
104
1,25
67
8350
29200
37800
13

1320000
1360000

Tỷ lệ
(%)
0,009
0,008
0,0001
0,005
0,61
2,14
2,8
0,001
97,3
100


12

Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt
phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ
thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị.Nước dưới đất hay còn gọi nước
ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá,
có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở
nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong
nội thành, nội thị.Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước, trong đó nước
mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3 nước có thể sử
dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước
như sau:

+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.
Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc.Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều
đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào
khoảng 2000 m3, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân
được cung cấp nước dưới mức 1700 m3(1 người/1năm). Như vậy trong
những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân
số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1 tỷ
người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa của
cả Trung Quốc và Ấn Độ [1].
một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm nước. Hiện
nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Tại Trung Quốc 80% chất thải ra sông hàng ngày mà không có bất kỳ


13

khâu xử lý nào.
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sông nổi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải
độc hại.
+ Ở Châu Âu – Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng [1].
Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chất lƣợng nƣớc mặt trên thế giới
TT


Tác nhân gây ô nhiễm

Sông

Hồ, ao

Hồ chứa

+++

+

+

++

+

+

+++

+

+

1

Vi khuẩn gây bệnh


2

Chất răn lơ lửng

3

Các hợp chất hữu cơ

4

Hàm lượng phú dưỡng

+

++

+++

5

Nitrat hoá

+

-

-

6


Mặn hoá

+

-

-

7

Các nguyên tố vết

++

++

++

8

Axit hoá

+

++

++

9


Chế độ thuỷ văn

++

+

-

(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên nước, 2003)
(Ghi chú: (+ + +) mức nghiêm trọng, (+ +) mức vừa phải, (+) mức ít,
(-) rất ít hoặc không nghiêm trọng).
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) vừa công bố kết
quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng
hơn các vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo


14

ở khu vực Thái Bình Dương.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
ở các quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90%
các ca tử vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện
mất vệ sinh.
Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình
Dương không thể thực hiện được các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của
Liên Hợp Quốc về cung cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào
năm 2015. Ngoài ra, các quốc đảo ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước
những căng thẳng chưa từng có về sinh thái với nhiều đảo có từ 85-90% diện
tích không có hệ thực vật sống và hầu như không có khả năng xử lý nguồn

nước thải từ các khu vực đô thị khiến nguồn nước mặt bị ô nhiễm nghiêm
trọng (Kỳ Sơn, 2011) [9].
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
Lưu vực sông (LVS) chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng thổ
nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm phần tập trung
nước mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác định phần tập trung nước dưới
đất là rất khó khăn, bởi vậy trong chừng mực nhất định đối với một dòng sông
cụ thể, có thể xem như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng
nhau và không mắc phải sai số lớn.
Việt Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú, có mạng lưới sông
ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng
chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông, trong đó có 13 hệ thống sông
lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2; 10 trong số 13 hệ thống sông trên là
sông liên quốc gia [3].


15

Bảng 2.3. Một số đặc trƣng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam
Hệ
TT thống
sông

Diện tích lƣu vực (km2)

Tổng lƣợng dòng
chảy năm (tỷ m3)

Mức đảm bảo
nƣớc trong năm


Ngoài Trong
Nghìn
m3/
Tổng
nƣớc nƣớc
m3/Km2 ngƣời

Ngoài
nƣớc

Trong
nƣớc

Tổng

1

Bằng
Giang
- Kỳ
Cùng

1.980

11.280

13.260

1,7


7,3

9,0

798

9.070

2

Thái
Bình

-

15.180

15.180

-

9,7

9,7

1.550

5.160


3

Hồng

82.300

72.700

155.000

45,2

81,3

126,5

-

-

4



10.800

17.600

28.400


5,6

14,0

19,6

1.110

5.500

5

Cả La

9.470

17.730

27.200

4,4

17,8

22,2

1.250

8.290


6

Thu
Bồn

-

10.350

10.350

-

20,1

20,1

1.940

16.500

7

Ba

-

13.900

13.900


-

9,5

9,5

683

9.140

8

Đồng
Nai

6.700

37.400

44.100

3,5

32,8

36,3

877


2.980

9


726.180
Kông

68.820

795.000

447,0

53,0

500,0

7.265

28.380

10

Các
sông
khác

66.030


66.030

-

94,5

94,5

1.430

8.900

-

Cả
837.430 330.990 1.167.000 507,4 340 847,4 2.560
nƣớc
(Nguồn: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA) [3].

10.240

Đáng lưu ý một số nhánh của sông Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ
nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua Lào, Campuchia rồi nhập lại vào


16

sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9
cửa (Cửu Long). Chỉ tính riêng lưu vực của 9 hệ thống sông chính gồm Hồng,
Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Đà Rằng, Đồng

Nai, Cửu Long chiếm đến gần 93% tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và
xấp xỉ 80% diện tích quốc gia [2].
Phần lớn sông ngòi nước ta đều là nước ngọt ,vừa cung cấp phục vụ
cho nghành sản xuất khác .Tuy nhiên ,nước ngọt là nguồn tài nguyên hạn chế
và dễ bị suy thoái ,tối cần thiết cho sự sống ,phát triển của con người ,phát
triển của con người ,sinh vật và môi trường
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa trung bình
năm trên toàn lãnh thổ khoảng 1.940 mm. Do ảnh hưởng của địa hình đồi núi,
chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nên lượng mưa phân bố không đều trên cả nước
và phân bố mạnh theo thời gian. Lượng mưa trung bình nhiều năm biến đổi
trong phạm vi rộng, ở nhiều nơi lượng mưa có thể đạt 4.000 - 5.000 mm, đặc
biệt có nơi đạt tới 8.000 mm/năm như tại Bạch Mã; nhưng có nơi chỉ đạt 600
- 800 mm như tại Nha Phố, Ninh Thuận. Lượng mưa phân bố không đều
trong năm gây ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy sông ngòi và là nguyên nhân
chủ yếu gây ra hạn hán trong mùa khô và lũ lụt trong mùa mưa. Lượng mưa
trong mùa mưa chiếm từ 75% - 80%, mùa khô chiếm 15 - 25% tổng lượng
mưa năm, có nơi 3 đến 4 tháng liền không mưa hay rất ít mưa. Dòng chảy
trên các sông cũng phân biệt rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Thời gian lệch pha
giữa mùa mưa và mùa khô trên các hệ thống sông lớn thường khoảng một
tháng. Thời điểm xuất hiện và kết thúc mùa mưa cũng khác nhau theo không
gian, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam [20].
Nhìn chung các sông ở Việt Nam có lưu lượng lớn, lưu lượng bình
quân là 26.200 m3/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm, tuy
nhiên chỉ có 38,5% tổng lượng nước được sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam.


×