Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước và đề xuất một số giải pháp xử lý nước thải tại nhà máy sản xuất gang sơn cẩm – phú lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.49 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM THU HIỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT
GANG SƠN CẨM – PHÚ LƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM THU HIỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT
GANG SƠN CẨM – PHÚ LƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS. TS. Đỗ Thị Lan


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng với phƣơng
châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết
đối với mỗi sinh viên trong các trƣờng chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn
bộ chƣơng trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên
khi ra trƣờng sẽ hoàn thành về kiến thức, lý luận, năng lực công tác nhằm đáp
ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng em đƣợc phân
công về thực tập tại Nhà máy sản xuất Gang Sơn Cẩm - Phú Lƣơng với đề tài
nghiên cứu: ― Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc và đề xuất một số giải
pháp xử lý nƣớc thải tại nhà máy sản xuất Gang Sơn Cẩm - Phú Lƣơng‖
Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học,
nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo đã truyền
đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các
cán bộ công nhân viên tại nhà máy đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan
đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù
bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa
luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong đƣợc sự
đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè động viên để khóa luận của em đƣợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2015

Sinh viên
Phạm Thu Hiền


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Yêu cầu bảo quản mẫu nƣớc phân tích một số thông số………22

Bảng 4.1:

Nhu cầu nƣớc cho hoạt động sản xuất......................................... 33

Bảng 4.2:

Nguồn gốc ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và chất ô nhiễm chỉ thị.... 34

Bảng 4.3.

Nồng độ các chất ô nhiễm chính có trong nƣớc thải sinh hoạt ... 35

Bảng 4.4:

Kết quả phân tích nƣớc thải......................................................... 41


Bảng 4.5:

Kết quả phân tích nƣớc ngầm ...................................................... 42

Bảng 4.6:

Kết quả phân tích nƣớc mặt ......................................................... 43

Bảng 4.7:

Kết quả điều tra chất lƣợng môi trƣờng nƣớc qua ý kiến
ngƣời dân........... .......................................................................... 46

Bảng 4.8:

Biểu hiện của chất lƣợng nƣớc từ khi diễn ra hoạt động khai
thác............................................................................................... 47

Bảng 4.9:

Thống kê các bệnh của ngƣời dân trong vùng ............................ 47


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1:

Bản đồ hành chính xã Sơn Cẩm- huyện Phú Lƣơng…………..24


Hình 4.2:

Cơ cấu tổ chức của nhà máy ........................................................ 31

Hình 4.3:

Sơ đồ hệ thống thoát nƣớc mƣa ................................................... 37

Hình 4.4:

Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc sản xuất nhà máy gang Sơn Cẩm..... 39

Hình 4.5 :

Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 ...................... 45

Hình 4.6:

Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chỉ tiêu COD ........................ 45

Hình 4.7:

Sơ đồ xử lý nƣớc thải…………………………………………51


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BOD

Nhu cầu oxi sinh học

2

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

3

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

4

COD

Nhu cầu oxi hóa học

5


DO

Nồng độ oxy hòa tan

6

ĐTM

Đánh giá tác động môi trƣờng

7

NĐ-CP

Nghị định – chính phủ

8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

QĐ- BKHCN

Quyết định bộ khoa học công nghệ

10


QĐ- BTNMT

Quyết định – Bộ tài nguyên môi trƣờng

11

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

12

TP

Thành phố

13

TT

Thông tƣ

14

TW

Trung ƣơng

15


UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu đề tài ............................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
2.1.2. Tài nguyên nƣớc...................................................................................... 4
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 11
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13
2.3.1. Tình trạng nguồn nƣớc tại Việt Nam hiện nay ..................................... 13
2.3.2. Tình trạng nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 19


vi

3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 19
3.4.2. Điều tra khảo sát thực địa..................................................................... 20
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 20
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp so sánh và dự báo kết quả thu thập đƣợc......... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Sơn Cẩm huyện Phú Lƣơng
Thái Nguyên .................................................................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.2. Đặc điểm cơ bản của nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm, Phú Lƣơng ...... 29
4.2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 29
4.2.2 Khái quát chung về nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm ........................... 29
4.2.3. Cơ cấu tổ chức nhà máy ........................................................................ 31
4.3. Hiện trạng sử dụng nƣớc, nguồn gây ô nhiễm nƣớc, nƣớc thải và quy
trình xử lý nƣớc thải của nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm ........................... 32
4.3.1. Hiện trạng sử dụng nƣớc của nhà máy.................................................. 32
4.3.2. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc ...................................................................... 33
4.3.3. Quy trình xử lý nƣớc thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
tại nhà máy sản xuất Gang Sơn Cẩm .............................................................. 35
4.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc của nhà máy sản xuất Gang Sơn Cẩm – Phú
Lƣơng .............................................................................................................. 40
4.4.1. Chất lƣợng nƣớc thải
4.4.2. Chất lƣợng nƣớc ngầm .......................................................................... 42
4.4.3. Chất lƣợng nƣớc mặt ............................................................................. 43

4.5. Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất gang đến môi trƣờng nƣớc
và khu vực lân cận thông qua ý kiến của ngƣời dân ....................................... 46
4.5.1. Ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất gang đến môi trƣờng xung quanh. 46
4.5.2. Tình hình sức khỏe ngƣời dân………………………………………...46


vii

4.6. Một số định hƣớng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc do nƣớc thải nhà máy gây ra. ..................................................... 48
4.6.1. Giải pháp liên quan đến thể chế chính sách .......................................... 48
4.6.2. Giải pháp giảm thiểu nƣớc thải ............................................................. 49
4.6.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 49
4.7. Đề xuất một số giải pháp xử lý nƣớc thải tại nhà máy ............................ 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của xã hội, các hoạt
động khai thác khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới
của đất nƣớc. Ngành khai khoáng đóng góp GDP mỗi năm khoảng 10% 11%, thu ngân sách nhà nƣớc khoảng 25%. Công nghiệp khai khoáng đã góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Thái Nguyên là một tỉnh phía Đông Bắc nƣớc ta, là cửa ngõ giao

lƣu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Nơi đây tập trung khá nhiều khu công nghiệp và cụm khu công nghiệp do trữ
lƣợng tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng đặc biệt là than, kim loại
màu, gang quặng..
Nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm Phú Lƣơng Thái Nguyên đi vào hoạt
động ngày 3 tháng 8 năm 2011 với các lĩnh vực khai thác quặng kim loại không
chứa sắt, sản xuất chế biến kim loại màu, sản xuất sắt, gang, thép..Mặc dù thành
lập chƣa lâu nhƣng nhà máy đã giải quyết các vấn đề cấp bách hiện nay nhƣ hạn
chế lãng phí tài nguyên, tận thu các nguồn nguyên liệu bị bỏ phí, tạo việc làm
cho công nhân quanh khu vực.Tuy nhiên, kéo theo nó các vấn đề môi trƣờng
diễn ra ngày càng phức tạp. Việc khai thác chế biến khoáng sản đã và đang làm
biến động nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ mất dần đất canh tác, giảm diện tích
rừng, đặc biệt gây ô nhiễm nguồn nƣớc bao gồm nƣớc mặt, nƣớc ngầm, ảnh
hƣởng tới tài nguyên sinh vật và sức khoẻ cộng đồng. Do vậy vấn đề đặt ra hiện
nay là phải đánh giá chính xác chất lƣợng nƣớc ở hiện tại, quản lý và kiểm soát
đƣợc các nguồn gây ô nhiễm nƣớc để duy trì chất lƣợng nƣớc mặt nhằm đảm


2

bảo cho sự phát triển bền vững của môi trƣờng. Xuất phát từ vấn đề thực tế trên,
đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước và đề xuất một số
giải pháp xử lý nước thải tại nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm – Phú Lương”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt, nƣớc ngầm,tại
nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm – Phú Lƣơng.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt, nƣớc ngầm tại
nhà máy sản xuất gang Sơn Cẩm – Phú Lƣơng.

- Đề xuất một số giải pháp xử lý nƣớc thải tại nhà máy sản xuất gang
Sơn Cẩm – Phú Lƣơng.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng do hoạt động chế biến khoáng sản đến môi
trƣờng nƣớc.
- Nắm đƣợc hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt, nƣớc ngầm và nguồn
gây ô nhiễm nƣớc và đƣa ra các biện pháp xử lý nguồn nƣớc thải tại nhà máy
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cho em cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp
cận và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh thực trạng, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc từ đó giúp
cho đơn vị quản lý có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu.


3

- Tạo cơ sở cho công tác hoạch định chính sách bảo vệ môi trƣờng và
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cơ sở
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm suy
thoái chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trƣờng cho
các thành viên tham gia hoạt động khoáng sản.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
-

Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật. ( Điều 3, luật bảo vệ
Môi trƣờng 2014)
- Suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng của
thành phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đối với con ngƣời và sinh vật.
- Sự cố môi trƣờng là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con ngƣời hoặc biến đổi thất thƣờng của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biếnđổi môi trƣờng nghiêm trọng.
- Khủng hoảng môi trƣờng: là các suy thoái chất lƣợng MT sống ở quy
mô toàn cầu, đe doạ cuộc sống loài ngƣời trên Trái Đất nhƣ sa mạc hoá,
nguồn nƣớc và biển bị ô nhiễm nghiêm trọng. . thủng tầng ozon
- Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời,
sinh vật.( Điều 3, luật Bảo vệ môi trƣờng 2014)
- Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích đƣợc tích tụ tự nhiên ở
thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả
khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ ( Điều 2, luật khoáng sản 2010)
2.1.2. Tài nguyên nước
2.1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng
Nƣớc là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự
sống trên Trái Đất và cần thiết cho hoạt động kinh tế-xã hội của loài ngƣời.
Cùng với các dạng tài nguyên thiên nhiên khác, tài nguyên nƣớc là một trong



5

bốn nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế-xã hội, là đối tƣợng lao động và là
một yếu tố cấu thành lên lực lƣợng sản xuất.
Nƣớc tài nguyên tái tạo đƣợc, sau một thời gian nhất định đƣợc dung
lại.Nƣớc là một thành phần cấu tạo nên sinh quyển.Trong cơ thể sống nƣớc
chiếm tỷ lệ lớn, 70% khối lƣợng cơ thể ngƣời trƣởng thành.Nƣớc tác động
trực tiếp đến thạch quyển, khí quyển dẫn tới sự biến đổi của khí hậu, thời tiết.
Nƣớc là một trong các nhân tố quyết định chất lƣợng môi trƣờng sống của
con ngƣời. Ở đâu có nƣớc ở đó có sự sống.Nƣớc có những đặc trƣng vật lý độc
đáo mà chất lỏng khác không có.Các tính chất đặc trƣng đó là tỷ trọng, nhiệt dộ
nóng chảy, nhiệt độ sôi, tỷ nhiệt của nƣớc, nhiệt bốc hơi và tính năng dung môi.
Nhờ có những tính chất đó mà nƣớc có sự sống và tồn tại nhƣ ngày nay.
2.1.2.2. Ô nhiễm nước
a. Khái niệm
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lí, hoá
học, sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể rắn, lỏng làm
cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh vật trong nƣớc. (Bài giảng ô nhiễm môi trƣờng)
b. Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc
* Nguồn gốc tự nhiên
Sự ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên là do sự nhiễm mặn, nhiễm
phèn, gió bão, lũ lụt. . Nƣớc mƣa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đƣờng phố, đô
thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm
của hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng. Sự ô
nhiễm này còn gọi là sự ô nhiễm diện.


6


* Nguồn gốc nhân tạo
Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nƣớc thải từ các vùng dân cƣ,
khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
các phƣơng tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận tải đƣờng biển.
- Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt
+ Nƣớc thải sinh hoạt: là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh
viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học chứa các chất thải trong quá trình vệ
sinh, sinh hoạt của con ngƣời.
Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị
phân huỷ sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng
(photpho, nitơ ), chất rắn và vi trùng.
Nƣớc thải sinh hoạt sau khi thải ra thƣờng dần trở nên tính axit vì thối
rữa. Đặc điểm cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là hàm lƣợng chất hữu cơ không
bền vững (dệ bị phân hủy sinh học cao).Các chất hữu cơ ở đây có thể xuất xứ
từ động hoặc thực vật.Các chất hữu cơ trong nƣớc thải có thể chia thành các
chất chứa nito và không chứa nito(chất hữu cơ chứa cacbon). Các chất hữu cơ
chứa nito chủ yếu nhƣ ure, protein, amin và amin axit.Các chất không chứa
nito nhƣ mỡ, xà phòng, hydratcacbon, xenlulo.
- Nguồn ô nhiễm do công nghiệp
Nƣớc thải công nghiệp là nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải
Nƣớc thải công nghiệp chứa các hóa chất độc hại (kim loại nặng nhƣ
Pb, Cd, Hg, Cr…), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất hoạt
động bề mặt,…), chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất công
nghiệp thực phẩm. Nƣớc thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ
thuộc vào đặc điểm riêng của từng ngành sản xuất.
Các nguồn ô nhiễm chính do công nghiệp gây ra:



7

+ Nƣớc thải công nghiệp
Khi nƣớc thải công nghiệp xả ra ao, hồ, cống rãnh thì các chất ô nhiễm
có thể thấm sâu qua đất tới nƣớc ngầm.Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào độ sâu
của nƣớc ngầm, thành phần và tính chất của các chất ô nhiễm có trong nƣớc
thải, thành phần và cấu trúc của các lớp đất phía trên mực nƣớc ngầm.
+ Nƣớc thẩm thấu qua các bể chứa và ống dẫn
Việc tồn trữ và truyền ngầm một lƣợng lớn các nhiên liệu và các hóa
chất lỏng khác nhau thƣờng gặp ở nhiều cơ sở sản xuất. Những bể chứa và
ống dẫn này có thể bị hỏng trong quá trình sử dụng nên gây ra sự dò rit nhiêm
liệu và các loại hóa chất công nghiệp trở thành nguồn gây ô nhiễm nƣớc
ngầm. Bên cạnh đó do tính chất các loại xăng dầu pha trộn kém, khi bị rò rỉ
vào đất sẽ di chuyển xuống dƣới dễ gây ô nhiễm nƣớc ngầm.
+ Hoạt động khai khoáng
Hoạt động khai khoáng ở các vùng mới có thể là nguyên nhân gây nên
những hiện tƣợng khác nhau về ô nhiễm nƣớc ngầm. Sự ô nhiễm này phụ
thuộc vào loại quặng khi thác và hình thức của quá trình xử lý quặng nhƣ
nghiền tuyển chọn. Các vùng mỏ than, photphat, sắt, đồng, chì, kẽm dù là
khai thác ngầm hay lộ thiên đều nằm trải rộng ở mực nƣớc ngầm nên thƣờng
xuyên phải bơm tƣới tiêu nƣớc. Loại tiêu này thƣờng có độ pH thấp, nồng độ
các ion kim loại và sunphat cao
+ Công nghiệp khai thác dầu mỏ
Nƣớc thải từ công nghiệp chế biến hóa dầu khí thƣờng chứa các muối
amoni, sunphat, clorua, ion kim loại Na, Ca và các kim loại khác. Nếu không
đƣợc xử lý thích hợp trƣớc khi xả ra môi trƣờng ngoài thì đây cũng chính là
nguồn gây ô nhiễm nƣớc ngầm.
- Nguồn ô nhiễm do nông nghiệp



8

Bao gồm các loại phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ…là những nguồn
gây ô nhiễm đáng kể.Tổng số các chất thải nông nghiệp xả vào nguồn nƣớc
khá lớn, đặc biệt là những vùng nông nghiệp phát triển.
+ Nƣớc tiêu: Khoảng đến 2/3 lƣợng nƣớc tƣới cho cây trồng bị tiêu hao
do bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy qua kênh hoặc thấm xuống nƣớc
ngầm nằm ở phía dƣới. Hiện tƣợng hòa tan các muối có trong phân bón và sự
cô đặc do bay hơi, phần nƣớc còn lại thƣờng có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so
với độ mặn trong nƣớc trƣớc đó. Những ion chủ yếu trong nƣớc sau khi tƣới
gồm Ca2+, Mg2+, Na+, HCO3-, SO42- , Cl- và NO3-.
+ Chất thải động vật: Phân và nƣớc tiểu của động vật là động vật là
ngồn gây ô nhiễm khá lớn đối với nguồn nƣớc. Đặc tính ô nhiễm của chất thải
động vật là chứa hàm lƣợng chất hữu cơ dễ phân hủy và mang nhiều loại vi
sinh vật gây bệnh.
+ Nƣớc chảy tràn trên mặt đất: Nƣớc chảy tràn trên mặt đất do nƣớc
mƣa hoặc do thoát nƣớc từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nƣớc sông, hồ, nƣớc
rửa trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Khi nói về chất lƣợng nƣớc dung vào mục đích khác nhau, ngƣời ta
thƣờng dung chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc. Các chỉ tiêu này đƣợc nghiên cứu và
đề ra thành tiêu chuẩn. Khi nói về nƣớc thải hay ô nhiễm nƣớc thì ngƣời ta
dung thuật ngữ mức độ ô nhiễm nƣớc.
Để xác định chất lƣợng nƣớc hay mức độ ô nhiễm nƣớc ngƣời ta dung
thông số chất lƣợng nƣớc:
- Các thông số vật lý
+ Màu sắc: Nƣớc tự nhiên sạch thƣờng trong suốt và không màu, cho
phép ánh sáng mặt trời chiếu xuống tầng nƣớc sâu. Khi nƣớc chứa nhiều chất
rắn lơ lửng, các loại tảo, chất hữu cơ…nó trở nên kém thấu quang với ánh



9

sáng mặt trời. Các sinh vật sống ở đáy thƣờng bị thiếu ánh sáng. Các chất rắn
trong môi trƣờng nƣớc làm cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một
số trƣờng hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lƣợng nƣớc suy giảm làm
ảnh hƣởng xấu tới hoạt động bình thƣờng của con ngƣời.
+ Mùi và vị: Nƣớc tự nhiên sạch không có mùi hoặc có mùi vị dễ chịu.
Khi trong nƣớc có sản phẩm phân huỷ chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các
kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu.
+ Độ dẫn điện: Độ dẫn điện của nƣớc có liên quan đến sự có mặt của
ion trong nƣớc. Các ion này thƣờng là muối của kim loại nhƣ NaCl, KCl,
SO42-… nƣớc có tính độc hại cao thƣờng liên quan đến các ion hoà tan trong
nƣớc.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ nƣớc tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của
lƣu vực hoặc môi trƣờng khu vực. Nƣớc thải công nghiệp, đặc biệt là nƣớc
thải của các nhà nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thƣờng có nhiệt độ cao
hơn nƣớc tự nhiờn trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trƣờng
nƣớc làm cho quá trình sinh, lí, hoá của môi trƣờng nƣớc thay đổi, dẫn tới
một số loài sinh vật sẽ không chịu đựng đƣợc sẽ chết đi hoặc chuyển đi nơi
khác, một số còn lại phát triển mạnh mẽ. Sự thay đổi nhiệt độ nƣớc thông
thƣờng không có lợi cho sự cân bằng tự nhiên của hệ sinh thái nƣớc.
- Các thông số hóa học
+ Độ pH: Có ảnh hƣởng tới điều kiện sống bình thƣờng của các sinh
vật nƣớc. Sự thay đổi pH trong nƣớc thƣờng liên quan đến sự hiện diện các
hoá chất axit hoặc kiềm, sự phân huỷ hữu cơ, sự hoà tan một số anion SO42-,
NO3...
+ Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng là các hạt chất rắn vô cơ hoặc
hữu cơ, kích thƣớc bé, rất khó lắng trong nƣớc nhƣ khoáng sột, bụi



10

than,…Sự có mặt của chất rắn lơ lửng trong nƣớc gây nên độ đục, màu sắc
và các tính chất khác.
+ Độ đục: nƣớc tự nhiên sạch thƣờng không chứa các chất rắn lơ lửng
nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sột và mùn, vi sinh vật, hạtbụi,
các hoá chất kết tủa thì nƣớc trở nên đục. Nƣớc đục ngăn cản quá trình chiếu
sáng của Mặt trời. Các chất rắn ngăn cản hoạt động bình thƣờng của ngƣời và
sinh vật khác.
+ Độ cứng: Gây ra độ cứng của nƣớc là do trong nƣớc có chứa các
muối Ca và Mg với hàm lƣợng lớn.
+ Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc(DO): Hàm lƣợng oxy hòa tan
trong nƣớc nằm trong khoảng từ 8 – 10 ppm, dao động mạnh phụ thuộc nhiệt
độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo…Khi nồng độ oxy tự do
trong nƣớc thấp sẽ làm giảm hoạt động của các sinh vật trong nƣớc nhiều khi
dẫn đến chết.
+ Nhu cầu oxy hoá sinh học (BOD): Là lƣợng oxy mà vi sinh vật cần
dùng để oxy hoá các chất hữu cơ có trong nƣớc.
+ Nhu cầu oxy hoá hoá học (COD): Là lƣợng oxy cần thiết cho quá
trình oxy hoá các hợp chất hoá học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ.
+ Kim loại nặng: nhƣ Hg, Cd, As, Zn… khi có nồng độ lớn đều làm
nƣớc bị ô nhiễm.Kim loại nặng không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình
sinh hoá và thƣờng tích luỹ lại trong cơ thể của sinh vật. Vì vậy chúng rất độc
hại đối với sinh vật.
+ Các nhóm anion

,

,


, các nguyên tố N, S, P ở nồng

độ thấp là các chất dinh dƣỡng với tảo và các sinh vật dƣới nƣớc. Ngƣợc lại
khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dƣỡng hoặc biến đổi sinh hoá trong cơ thể
ngƣời và vật.


11

+ Thuốc bảo vệ thực vật: là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc
tổng hợp hoá học, đƣợc dùng để phòng trừ sâu bệnh trong nông nghiệp.Tuy
nhiên trong sản xuất chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp lên côn trùng và
sâu hại còn lại chủ yếu rơi vào nƣớc, đất và tích luỹ trong môi trƣờng hay các
sản phẩm nông nghiệp.
+ Các hoá chất hoà tan khác nhƣ các nhóm xyanua, phenol, các hợp
chất tẩy rửa… gây độc rất lớn cho nƣớc.
- Các thông số sinh học
+ Coliform: Vi khuẩn nhóm coliform(coliform, fecal coliform, fecal
streptococci, Escherichia coli,…) có mặt trong ruột non và phân của động vật
móng nóng, qua con đƣờng tiêu hóa mà chúng xâm nhập vào môi trƣờng và
phát triểm mạnh mẽ nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi.
Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh nƣớc và
điều kiện vệ sinh môi trƣờng xung quanh nơi lấy mẫu.
+ Các loại sinh vật: Sinh vật trong môi trƣờng nƣớc có nhiều dạng
khác nhau. Bên cạnh những sinh vật có ích còn có nhiều nhóm sinh vật gây
hoặc truyền bệnh cho ngƣời và sinh vật khác. Trong số này đáng chú ý là các
loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh trùng gây bệnh nhƣ các loại bệnh
thƣơng hàn, tả, lị, siêu vi khuẩn viêm gan B…
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản là các thành tạo hóa lý tự nhiên đƣợc sử dụng trực tiếp
trong công nghiệp hoặc có thể lấy ra từ kim loại và khoáng vật dung cho
ngành công nghiệp. Khoáng sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn (quặng, đá),
lỏng (dầu, nƣớc khoáng,…) hoặc khí (khí đốt). Khả năng khai thác và sử dụng
khoáng sản phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật công nghệ và nhu cầu của con
ngƣời trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy, khoáng sản mang đặc
điểm lịch sử, nó thay đổi theo thời gian và trình độ phát triển kinh tế của loài


12

ngƣời. Xu hƣớng chung hiện nay là ngày càng nhiều chủng loại khoáng sản
khác nhau và hàm lƣợng khoáng sản thấp đƣợc con ngƣời đƣa vào khai thác,
sử dụng.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 23/06/2014 và chính thức có hiệu lực từ
ngày 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nƣớc đã đƣợc Quốc hội Nhà nƣớc CHXHCN Việt
Nam khóa XIII thông qua ngày 21/06/2012.
- Luật khoáng sản 2010 đƣợc Quốc hội Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam
khóa XII, kì họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010 và chính thức có hiệu lực
từ ngày 1/7/2011.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng,
đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo
vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khoáng sản.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.

- Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ
Môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Quyết định số 25/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2002 của BKHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam.
- Quyết định 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về cải tạo, phục hồi môi trƣờng và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trƣờng
đối với hoạt động khai thác khoáng sản.


13

- Quyết định 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng Tiêu
chuẩn Việt Nam về môi trƣờng.
- Quyết định số 185/QĐ- UBND ngày 24/1/2007 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành ― Đề án bảo vệ môi trƣờng thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc giai đoạn 2006-2020 và
những năm tiếp theo‖
- Quy định bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định
số 1593/2002/QĐUB ngày 4/6/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên
* Một số TCVN-QCVN liên quan tới chất lƣợng nƣớc
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667- 2: 1991) – Chất lƣợng mẫu – Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667- 3: 1985) – Chất lƣợng mẫu – Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
-TCVN 5994:1995 (ISO 5667- 4: 1987) – Chất lƣợng mẫu – Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn lấy mẫu ao hồ tự nhiên và nhân tạo;
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667- 6: 1990) – Chất lƣợng mẫu – Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn lấy mẫu sông và suối;
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt;

- QCVN 09: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lƣợng nƣớc ngầm
- QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp;
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tình trạng nguồn nước tại Việt Nam hiện nay
Tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc vƣợt khỏi khả năng kiểm soát do các
hoạt động sản xuất, khai thác, kinh doanh, dịch vụ đang đòi hỏi Việt Nam


14

phải khẩn trƣơng xây dựng một khung pháp lý đủ mạnh và hiệu quả để ngăn
ngừa ô nhiễm nƣớc. Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Trung
tâm Nghiên cứu Môi trƣờng và Cộng đồng phối hợp với các tổ chức quốc tế
có đánh giá tổng thể tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc tại Việt Nam, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm nguy cơ và kiểm soát tình trạng ô nhiễm.
Hệ thống nƣớc mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn 10km và
hàng nghìn hồ, ao. Nguồn nƣớc này là nơi cƣ trú và nguồn sống của các loài
động, thực vật và hàng triệu ngƣời. Tuy nhiên, những nguồn nƣớc này đang bị
suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô nhiễm với
mức độ khác nhau. Mức độ ô nhiễm nƣớc đang ngày càng gia tăng do không
kiểm soát nguồn gây ô nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh
hƣởng đến sức khỏe của ngƣời, làm tăng nguy cơ ung thƣ, sảy thai và dị tật
bẩm sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại một số địa phƣơng của Việt Nam,
khi nghiên cứu các trƣờng hợp ung thƣ, viêm nhiễm ở phụ nữ, đã thấy 40 50% là do từ sử dụng nguồn nƣớc ô nhiễm. (Tạp chí dân chủ và pháp luật)
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên môi trƣờng trung
bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 ngƣời tử vong vì nguồn nƣớc và
điều kiện vệ sinh kém và gần 200.000 trƣờng hợp mắc bệnh ung thƣ mới phát
hiện, mà một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nƣớc ô nhiễm.

Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trƣờng Quốc gia - Tổng
cục Môi trƣờng (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) cho thấy hiện trạng môi
trƣờng nƣớc mặt lục địa nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập
trung đông dân cƣ (đặc biệt là Đồng bằng sông Hồng) lƣợng nƣớc thải đô thị
lớn hầu hết của các thành phố đều chƣa đƣợc xử lý và xả trực tiếp vào các
kênh mƣơng và chảy thẳng ra sông. Ngoài ra một lƣợng lớn nƣớc thải công
nghiệp, làng nghề cũng là áp lực lớn đối với môi trƣờng nƣớc.


15

Một số sông ở vùng núi Đông Bắc nhƣ: Chất lƣợng sông Kỳ Cùng và các
sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến, sông
Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang)
vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tƣợng ô nhiễm bất thƣờng trong thời
gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số
vƣợt QCVN 08:2008 - A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1
(đoạn sông Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đến KCN phía
nam TP.Việt Trì), các thông số vƣợt ngƣỡng B1 nhiều lần. So với các sông khác
trong vùng, sông Hồng có mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Sông Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là
các đoạn sông chảy qua các đô thị, KCN và các làng nghề thuộc tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những
điển hình ô nhiễm trên lƣu vực sông Cầu và tình trạng ô nhiễm nặng gần nhƣ
không thay đổi. Lƣu vực sông Nhuệ - Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo
động, vào mùa khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các điểm đo
vƣợt QCVN 08:2008 loại A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm nặng sau khi
tiếp nhận nƣớc từ sông Tô Lịch. Lƣu vực sông Mã riêng thông số độ đục rất
cao, do lƣợng phù sa lớn và hiện tƣợng xói mòn từ thƣợng nguồn.
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lƣợng nƣớc giảm

do việc đổi dòng phục vụ các công trình thủy lợi (hiện tƣợng ô nhiễm trên
sông Ba vào mùa khô). Nguồn ô nhiễm chính khu vực Đông Nam Bộ là
nguồn ô nhiễm nƣớc mặt chủ yếu do nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt.
Sông Đồng Nai khu vực thƣợng lƣu sông chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt
nhƣng khu vực hạ lƣu (đoạn qua TP. Biên Hòa) nƣớc sông đã bị ô nhiễm.
Sông Sài Gòn trong những năm gần đây mức độ ô nhiễm mở rộng hơn
về phía thƣợng lƣu. Sông Thị Vải các khu vực ô nhiễm trƣớc đây đã từng
bƣớc đƣợc khắc phục một số điểm ô nhiễm cục bộ. Hệ thống sông ở Đồng


16

bằng sông Cửu Long nƣớc thải nông nghiệp lớn nhất nƣớc (70% lƣợng phân
bón đƣợc cây và đất hấp thụ, 30% đi vào môi trƣờng nƣớc). Vì vậy chất
lƣợng nƣớc sông Tiền và sông Hậu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (mức độ ô
nhiễm sông Tiền cao hơn sông Hậu). Sông Vàm Cỏ bị ô nhiễm bởi nhiều yếu
tố: Hoạt động sản xuất từ nhà máy, khu dân cƣ tập trung. Sông Vàm Cỏ Đông
có mức độ ô nhiễm cao hơn sông Vàm Cỏ Tây.
Có thể nói rằng, để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc hiện nay
còn gặp nhiều khó khăn về tài chính, khi triển khai các biện pháp khắc phục
vẫn chƣa có khung pháp lý cụ thể. Đây chính là những nguyên nhân dẫn tới
làng nghề Bình Yên (Nam Định) có kênh ―bùn‖ cao hơn mặt ruộng dài
700m/tổng chiều dài 2km đổ ra sông.
Hay sông Nhuệ ngay dƣới chân cầu Diễn Hà Nội rác ngập, cá chết nổi
trắng sông Đồng Nai… Theo ông Đặng Ngọc Dĩnh - Liên minh Nƣớc sạch:
―Các văn bản luật pháp về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nƣớc của Việt
Nam còn nhiều bất cập: Khâu ―ngăn ngừa‖ chƣa đƣợc quan tâm đúng mực;
khâu xử lý chƣa triệt để, thông tin giám sát ô nhiễm và chất lƣợng nƣớc chƣa
công khai. Vai trò cộng đồng trong giám sát mờ nhạt và đặc biệt nội dung
ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nguồn nƣớc trong văn bản chƣa đầy đủ, chi

tiết. Vì vậy cần phải có Luật ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nƣớc Việt Nam
trong thời gian tới.
2.3.2. Tình trạng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản
đa dạng về chủng loại, trong đó có loại khoáng sản có ý nghĩa đối với cả nƣớc
nhƣ khoáng sản vonfram đa kim, sắt, than… Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có
170 giấy phép khai thác khoáng sản, gồm 22 giấy phép do Bộ, ngành trung
ƣơng cấp, 148 giấy phép do UBND tỉnh Thái Nguyên cấp.


×