Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ tục hải QUAN điện tử về LOẠI HÌNH NHẬP sản XUẤT XUẤT KHẨU tại CHI cục hải QUAN BI n hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.05 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ - QUỐC TẾ


BÀI BÁO
NGHI N CỨU KHOA HỌC
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VỀ LOẠI HÌNH NHẬP SẢN XUẤT
XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BI N HÒA

SVTH : L MAI HẠNH
LỚP : 08NT101
GVHD: TS.NGUYỄN VĂN NAM

BIÊN HÒA, THÁNG 12 NĂM 2012


HOÀN THIỆN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VỀ LOẠI HÌNH NSXXK
Y U CẦU CẤP THIẾT TRONG HOẠT Đ NG UẤT NHẬP KHẨU
Lê Mai Hạnh
Trường Đại Học Lạc Hồng – Khoa Quản trị Kinh Tế Quốc Tế
Email:
1 Tóm

i vi t

Bài vi t tập trung vào tình hình hoạt động quy trình thủ tục Hải quan Điện tử về loại hình
nhập sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa để nhằm mục đích t ra được những
điểm mạnh, điểm hạn ch trong quy trình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện n ng ca
h n nữa tr ng quá tr nh th c hiện thủ tục ải quan Điện tử.
Tác giả sử dụng phư ng pháp định tính và đinh lượng thông qua việc phân tích, khảo sát k t


hợp với phần mề SPSS để đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp về quy trình Hải quan
Điện tử. Vì vậy, việc làm rõ vấn đề và hoàn thiện quy trình sẽ giúp thúc đẩy hoạt động khai báo
Hải quan tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.

2 Vấn đề đ t r
Yêu cầu mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là
thời cơ và thách thức lớn đối với hoạt động của cơ quan Hải quan (HQ). Quá trình hội
nhập quốc tế đòi hỏi thủ tục Hải quan cũng phải hội nhập, phải theo chuẩn mực Hải quan
hiện đại, phù hợp với khu vực và quốc tế. Đặc biệt, từ khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Do đó,
yêu cầu đòi hỏi trình độ năng lực quản lý của cơ quan Hải quan phải tiên tiến, thủ tục phải
nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Bản thân tác giả là sinh viên thực tập tại Chi cục Hải
quan Biên Hòa, tác giả nhận thấy bên cạnh những lợi ích bước đầu, thủ tục Hải quan Điện
tử còn bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được bổ sung để nâng cao hiệu quả thực hiện thủ
tục Hải quan điện tử.
Việt Nam tham gia thị trường chung của thế giới và tăng cường hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, để đáp ứng công tác quản lý nhà nước, đáp ứng sự mong mỏi của
cộng đồng doanh nghiệp đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về Hải quan phải giảm bớt các
thủ tục hành chính, giảm bớt những giấy tờ không cần thiết và giảm thời gian thông quan
hàng hóa. Chính vì vậy, thực hiện thủ tục Hải quan Điện tử là một giải pháp hiệu quả nhất.
Từ những lý do nêu trên trong thời gian thực tập tại Chi cục tác giả chọn đề tài:
“Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục Hải quan Điện tử về loại hình Nhập
sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa” với mong muốn góp phần th c đẩy
c ng tác về Hải quan Điện tử ngày càng hiệu quả trong c ng cuộc hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế.
3 Ph ơng pháp nghiên ứu
Trong quá trình nghi n cứu bài viết tìm hiểu về Hải quan Điện tử tác giả đ sử dụng
một số phương pháp sau để tìm ra được những lợi ích cũng như những hạn chế hi doanh
nghiệp thực hiện hai báo Hải quan Điện tử như:
 Tham hảo các tài liệu về Hải quan, các quy định và các văn bản luật về Hải quan

Điện tử
 Hệ thống hóa lý thuyết về quy trình uất nhập hẩu
 ử dụng phiếu điều tra hảo sát thực tế các doanh nghiệp có thực hiện hai báo
hải quan điện tử về mức độ hài lòng.
 Ph n tích và tổng hợp các số liệu thu thập từ phần mềm E cel, P
và đồ thị.
Qua việc sử dụng các c ng cụ ph n tích và tham hảo các dữ liệu từ nhiều nguồn tham
hảo, tác giả tổng hợp được những ết quả sau:

1


4

t qu
quá tr nh nghiên ứu
4.1 nh h nh ho t đ ng
hi
i qu n iên
th i gi n qu
4.1.
i n t về hi
i qu n Biên H
 T n đơn vị: Chi cục Hải quan Biên Hòa
 T n Quốc tế: Biên Hòa Customs Sub. Department
 Trụ sở đặt tại: ố 28, Đường 2A, KCN Bi n Hòa II, Bi n Hòa, Đồng Nai
 Điện thoại: 0613.993486
 Fax: 0613.991498
 Email:


[Nguồn: 2]
4.1.2 nh h nh ho t đ ng
Là chi cục quản lý lượng doanh nghiệp làm thủ tục với số lượng lớn tại Cục Hải
Quan Đồng Nai và có số lượng tờ khai phát sinh lớn hàng ngày. Chi cục Hải Quan Biên
Hòa là Chi cục đầu tiên tại Cục Hải quan Đồng Nai áp dụng “Hệ thống xếp hàng tự động”.
Chi cục Hải quan Bi n Hòa được hình thành từng nguồn nhân sự có nghiệp vụ về hải quan
tương đối đồng đều từ phòng Giám sát-Quản lý và Phòng Kiểm tra thu thuế. Trải qua 11
năm (2002-2012) hình thành và phát triển Chi cục đ thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu
mỗi năm tr n 1000 tỷ đồng, chiếm 35% tỷ trọng trong tổng số thu toàn Cục. Chi cục còn
tiến hành làm thủ tục cho hàng trăm lượt tàu bè xuất nhập cảnh tại cảng Đồng Nai.
Liên tục các năm 2002-2012 Chi cục lần lượt được bằng khen cao quý của Chính
phủ, Bộ tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục Hải quan. Chi bộ Đảng và các tổ c ng đoàn, Chi
đoàn TNC HCM thuộc chi cục liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh được cấp trên
khen ngợi biểu dương.
Bản 1: T n
n
n
c iện ủ ục Hải quan
n ầu n
2012
Bản T

n K Tn Hn T

c Hiện T ủ Tục HQ T n Đầu N
2012
HQ
Tỷ Lệ
C ỉ Ti u
Tổn

HQĐT
Tỷ Lệ(%)
Truyền T n
(%)
ố Lượng Tờ Khai
64,172.00
778
1
63,394
99
Kim Ngạch (USD) 2,205,713,657
36,883,800
2
2,168,829,857
98
Thuế (Triệu Đồng) 2,253,660.38
9,971.59
1
2,243,688.79
99
Doanh Nghiệp
232.00
35
15
197
84.9
[ guồn 3: Do tá gi tự tổng h p]
- Tổng số TK XNK: 63,194 TK Trị giá: 2,168,829,857 USD
Trong đó:
+ Tờ hai uất hẩu: 36,040 TK Trị giá: 1,095,687,085 USD


2


+ Tờ hai nhập hẩu: 27,354 TK Trị giá: 1,073,142.772 USD
 Tỷ lệ ph n luồng hàng hóa:
 Nhập hẩu
Xanh: 57%
Vàng Đt: 20%
Đỏ: 23%
 Xuất Khẩu
Xanh: 72%
Vàng Đt: 23%
Đỏ: 5%
Qua bảng số liệu thống
và biểu đồ, ta nhận thấy rằng đa phần doanh nghiệp tr n
địa bàn do chi cục quản lý đều thực hiện m hình thủ tục Hải quan Điện tử chiếm tỷ lệ đến
99% tổng số tờ hai, im ngạch và thuế và tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện theo Hải quan
truyền thống đ giảm uống đáng ể chiếm tỷ lệ rất nhỏ (1%) trong hồ sơ thủ tục Hải quan
đ th ng quan. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quan t m tới loại hình này vì
tính tiện ích của nó.
4.1.3 ứ đ h i ng
o nh nghi p hi thự hi n th t
i qu n i n t
.

Bi u

1.2: Đ n


i

ức ộ ài lòn của DN
C i cục Hải quan BH

i với TTHQĐT ại

[Nguồn 1: tá gi tự tổng h p
- Số doanh nghiệp đánh giá về tiến trình cải cách thủ tục HQĐT ở mức Tốt há cao
chiếm tỷ lệ 62,5% số doanh nghiệp được hỏi.
- Đánh giá mức độ thuận lợi hi làm thủ tục HQĐT ở mức tốt chiếm tỷ lệ 52,5%.
Điều này chứng tỏ thủ tục HQĐT ngày càng thuận lợi nhưng cũng còn 17,5% số doanh
nghiệp được hảo sát ở mức trung bình.
- Đánh giá về nghiệp vụ chuy n m n của cán bộ Hải quan tác giả nhận thấy có 65%
số doanh nghiệp được hảo sát đánh giá tốt. Có 17,5% đánh giá rất tốt và há cũng là
17,5%
- Đánh giá về thái độ của cán bộ HQBH nhìn chung ở mức tốt với 67,5% và thái độ
quan t m của l nh đạo Chi cục cũng được đánh giá ở mức tốt là 62,5%. Điều này chứng tỏ

3


tác phong và thái độ làm việc của các bộ Chi cục HQBH rất quy củ và có tính chuyên
nghiệp cao theo slogan của Hải quan Việt Nam “Chuy n nghiệp, minh bạch, hiệu quả”
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Chi cục HQBH nhìn chung là tốt với tỷ lệ 60%
- Nhìn chung hoạt động của Chi cục HQBH ngày càng phát triển và theo hướng hoàn
thiện hơn với tỷ lệ 20% được đánh giá rất tốt và 80% được đánh giá ở mức tốt. Không có
doanh nghiệp nào phàn nàn về hoạt động Chi cục HQBH.
4.1.4 h ng h h n
o nh nghi p iên qu n

i qu n i n t

[Nguồn 1: tá gi tự tổng h p
- Qua bảng biểu và biểu đồ, tác giả nhận thấy những vướng mắc của doanh nghiệp
phần lớn là hồ sơ rườm rà chiếm tỷ lệ 52,5% g y nhiều hó hăn cho doanh nghiệp. Có
12,5% doanh nghiệp được hảo sát cho biết do luật quy định h ng rõ n n còn nhìn phức
tạp. Có 10% cho biết do th ng tư ban hành h ng sát với luật, 10% những vướng mắc là
do doanh nghiệp chưa cập nhật ịp thời các quy định của luật và có 7,5% là do cán bộ nh n
viên Hải quan làm trái luật.
- Qua những hó hăn vướng mắc đó Chi cục Hải quan Bi n hòa đ cố gắng thực
hiện trách nhiệm trong lĩnh vực của mình để tháo gỡ những hó hăn vướng mắc cho
doanh nghiệp.
5 h o u n vấn đề v gi i pháp ho n thi n v phát tri n
i qu n i n t
5.1 Phát tri n ơ sở h tầng công ngh thông tin
 H thống đ ng truyền
Đối với các lỗi phát sinh có li n quan đến hệ thống thông tin và hạ tầng công nghệ
th ng tin và chương trình th ng quan điện tử, trước mắt để khắc phục tình trạng lỗi phát
sinh, tác giả nhận thấy Chi cục Hải quan Biên Hòa cần thành lập tổ cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin và phối hợp với kỹ thuật của công ty cung cấp phần mềm phía đầu
doanh nghiệp sẵn sàng xử lý những vướng mắc, phát sinh trong quá trình truyền dẫn dữ
liệu từ doanh nghiệp tới Hải quan.

4


[Nguồn : 5]
 H thống trang thi t bị
Theo tác giả thì trang thiết bị cho việc triển khai thủ tục Hải quan Điện tử là tất yếu,
đòi hỏi phải có để thực hiện, triển khai mở rộng mô hình thủ tục Hải quan Điện tử đòi hỏi

phải nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị, phầm mềm, chương trình, mạng truyền
thông, nhân lực cho các Chi cục hải quan triển khai thủ tục Hải quan Điện tử. Vì thế theo tác
giả thì chi cục Hải quan Biên hòa cần bổ sung thêm hệ thống máy chủ, máy trạm thế hệ mới
nhằm đáp ứng yêu cầu của thời điểm hiện tại cũng như tương lai phục vụ cho công tác Hải
quan Điện tử
 Ch ơng tr nh phần mềm
Thực hiện thủ tục Hải quan Điện tử khác với thủ tục Hải quan truyền thống cơ bản là
phương thức thực hiện n n chương trình phần mềm thủ tục Hải quan Điện tử có vai trò quan
trọng đến sự thành công thủ tục. Vì là chương trình mới nên thời gian qua, phần mềm thủ tục
Hải quan Điện tử bộc lộ quá nhiều hạn chế, nhiều lỗi kỹ thuật gây rất nhiều hó hăn cho
việc khai báo của doanh nghiệp cũng như ử lý của công chức hải quan. Vì vậy theo ý kiến
của tác giả thì Chi cục Hải quan Bi n Hòa cùng c ng ty FPT, Thái ơn phải nhanh chóng
khắc phục những lỗi, những hạn chế của phần mềm trước khi triển khai chính thức. Tránh
vội vàng triển khai sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp.

[Nguồn: 6]
5 2 o n thi n quy tr nh th t
i qu n i n t
- Qua những vướng mắc phát sinh về quy trình thủ tục Hải quan điện tử tác giả nhận
thấy quy trình thực hiện thủ tục còn bất cập ở bước 1 và bước 5. Theo tác giả ở bước 1
chương trình phần mềm cần bổ sung thêm chức năng ghi lý do từ chối hồ sơ để đảm bảo
việc theo dõi. Ở bước 5 theo tác giả không nên tách thành một bước riêng trong quy trình
nghiệp vụ Hải quan (trong quy trình truyền thống h ng có bước này) mà bước này phải
nằm trong bước 4 là phù hợp (Bước 4: xác nhận thông quan, giải phóng hàng, hàng chuyển
cửa khẩu, trao đổi thông tin với chi cục hải quan cửa khẩu). Vì sau khi doanh nghiệp cung
cấp đầy đủ các chứng từ nợ hay những vướng mắc đ được xử lý xong thì cán bộ công

5



chức bước này thực hiện xác nhận thông quan cho doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, bước
này đều do công chức bước 4 thực hiện, trong thực tế không có cán bộ công chức bước
này. Như vậy, quy định bước 5 trong quy trình theo Quyết định số 2396/2009/QĐ-TCHQ
là chưa hợp lý.
5 3 ng
ng tuyên truyền, t p huấn v hỗ tr ho ng đồng o nh nghi p
- Công tác tuyên truyền có vai trò rất quan trọng trước khi triển khai thủ tục Hải quan
Điện tử. Trong thời gian, qua nhìn chung việc triển khai tuyên truyền về thủ tục Hải quan
Điện tử chưa mang tính toàn diện, hầu như chỉ tập trung tuyên truyền về chủ trương, tuy n
truyền ở các cục Hải quan triển khai, việc tuyên truyền mang tính chiều rộng hơn là tuy n
truyền mang tính chiều sâu.

[Nguồn: 7]
- Bởi lẽ, nhiều doanh nghiệp hiện nay mặc dù đ biết về cơ quan Hải quan đ triển khai
thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa nắm rõ về thủ tục hải quan điện tử. Ví dụ trước khi tham
gia doanh nghiệp cần những điều kiện nào, quyền và lợi ích ra sao, cách thức làm thủ tục
như thế nào v.v…B n cạnh đó, các Chi cục Hải quan địa phương trước khi triển khai phải
tuyên truyền tr n các phương tiện th ng tin đại chúng ở địa phương. Cơ quan Hải quan địa
phương bắt buộc phải tổ chức các hội thảo, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn văn bản,
hướng dẫn chương trình phầm mềm thủ tục Hải quan Điện tử đến từng doanh nghiệp trước
khi thực hiện.
5 4 Phát tri n ỹ n ng nghi p v huyên m n
Dưới góc độ quản lý nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan Biên Hòa, vấn đề về
tổ chức,theo tác giả cán bộ Chi cục Hải quan Biên Hòa cần tập trung vào một số giải pháp
sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo như định hướng đào tạo tập trung vào nghiệp vụ Hải
quan, kiểm tra sau thông quan, nghiệp vụ xử lý vi phạm, ngoại ngữ, tin học...
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, tập trung vào một số giải pháp cơ
bản như hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, khảo sát, đánh giá trình độ chất lượng cán bộ
Chi cục Hải quan Biên Hòa.

+ Căn cứ nhu cầu nhiệm vụ thực tế để nghiên cứu hoàn chỉnh mô hình tổ chức trong
toàn Chi cục theo hướng rút gọn các cấp trung gian
6. Ki n nghị
Thực hiện chủ trương thí điểm thủ tục HQĐT của Chính phủ và kế hoạch của Tổng
cục Hải quan. Cục Hải quan Đồng Nai triển khai thực hiện từ tháng 1/2010. Việc thực hiện
thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan Đồng Nai đ được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban
L nh đạo Cục nên qua thời gian thí điểm đ đạt được những kết quả khả quan (như thời
gian th ng quan nhanh hơn, hồ sơ hải quan được xử lý trên hệ thống, tránh tình trạng thất

6


lạc tờ khai v.v...). Tuy nhi n để thực hiện thủ tục hải quan điện tử đi vào chiều sâu và tạo
thuận lợi hơn nữa cho cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian đến. Tác giả có một số ki n
nghị như sau:
 Hoàn thiện Luật Hải Quan 2005 và c c v n bản pháp luật
Hiện nay, Luật Hải quan năm 2005 và Nghị định 154/2005/NĐ-CP chỉ có một vài
điều khoản đề cấp đến thủ tục HQĐT, chưa có điều khoản quy định cụ thể về thủ tục
HQĐT. Văn bản có giá trị pháp lý cáo nhất, hướng dẫn thực hiện thủ tục HQĐT hiện nay
là Th ng tư 222/2009/TT-BTC. Trong thời gian đến, thủ tục HQĐT sẻ triển khai chính
thức trên phạm vi toàn quốc, thủ tục HQĐT sẻ thay thế thủ tục HQTT. Tuy nhi n, cơ sở
pháp lý quy định cụ thể về thủ tục HQĐT hiện nay chưa được quy định cụ thể trong Luật
Hải quan năm 2005 và Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
 Hoàn thiện Các trang Web luật về HQ
Đồng thời tác giả nhận thấy cần hoàn thiện hơn các trang Web cung cấp thông tin
chính sách xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan cho doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị đối
thoại doanh nghiệp, trả lời vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ các hó hăn
vướng mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Cần thống nhất các văn bản
pháp luật về quy trình HQTT và HQĐT. Thống nhất các bước thực hiện quy trình cũng
như thời hạn hiệu lực


 Xây d n cơ c ế ph i hợp với c c ơn vị viế c ươn

r n p ần mềm thủ tục

Hải quan
Hiện nay, phần mềm th ng quan điện tử của cơ quan hải quan và doanh nghiệp chưa
tương thích và đồng bộ…Vì vậy, trong thời gian qua, chương trình phần mềm phía cơ quan
Hải quan và phía doanh nghiệp hay gặp những sự cố truyền nhận thông tin không nhận
được thông tin hay những thông tin không khớp giữa phía hải quan và phía doanh
nghiệp…những lúc gặp sự cố như tr n c ng chức Hải quan h ng ác định được do phần
mềm của cơ quan hải quan hay do phần mềm của doanh nghiệp và g y hó hăn trong
công tác xử lý.


Kiến nghị với Cục Hải quan Đ ng Nai.

7


Thứ nhất, thủ tục HQĐT là công việc mới nên trong quá trình thực hiện không thể tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, Cục Hải quan Đồng Nai nên có k hoạch thanh tra, kiểm tra
chuyên đề về th c hiện thủ tục hải quan điện tử. Thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra nhằm
phát hiện những thiếu sót để chấn chỉnh kịp thời và hướng dẫn chung cho toàn thể cán bộ công
chức lưu ý trong thực hiện, tránh những sai ót tương tự xảy ra.
Thứ hai, cần đưa ra các văn bản pháp luật quy định chặt chẽ hơn về hải quan điện tử. Cụ
thể như chưa có ứng phó khi hệ thống E-customs gặp sự cố. Đề nghị có phương thức khai
báo thay thế dành cho doanh nghiệp để ứng phó trong trường hợp hệ thống E-customs gặp
sự cố. Đồng thời, phương thức khai báo thay thế đó sẽ được áp dụng một cách thống nhất
giữa tất cả các cơ quan Hải quan. Đề nghị có cơ chế cho phép nhanh chóng chuyển sang xử

lý tờ khai bằng tay khi hệ thống E-customs gặp sự cố. Sau khi xảy ra sự cố đối với hệ
thống Hải quan điện tử e-customs bao l u thì được sử dụng phương án dự phòng? Ai là
người quyết định được sử dụng phương án dự phòng? Theo doanh nghiệp, nên cho phép
trong vòng 1 giờ và người quản lý cấp Chi cục có thể quyết định vấn đề này. Đồng thời có
những cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia HQĐT cũng như các chế tài đối với
các doanh nghiệp cố tình không hợp tác cũng như h ng chịu cải cách thay đổi.
Thứ ba, hiệu quả của hệ thống hải quan điện tử phụ thuộc vào hệ thống của Hải
quan, hệ thống của doanh nghiệp và chất lượng đường truyền giữa Hải quan và Doanh
nghiệp sớm có quy chế phối hợp với công ty cung cấp phần mềm thủ tục hải quan cho các
doanh nghiệp làm thủ tục HQĐT tr n địa bàn quản lý của Cục Hải quan Đồng Nai (công ty
phần mềm Thái ơn, c ng ty phần mềm FPT) để cùng phối hợp xử lý những vướng mắc,
những sự cố về đường truyền, về phần mềm.
7.
i t
- Qua thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa, tác giả đ
vận dụng được nhiều lý thuyết học tại trường vào thực tiễn nghiên cứu. Qua đó gi p tác giả
hiểu biết và nắm chắc hơn những kiến thức chuyên môn đồng thời tích lũy th m nhiều kinh
nghiệm cho công việc hiện tại.
- Để thực hiện và hoàn thành tốt đề tài này, tác giả ch n thành cám ơn Quý thầy cô
trong Khoa Quản trị Kinh tế Quốc tế, trường Đại học Lạc Hồng đ trang bị những kiến thức
v cùng quý báu. Đồng thời tác giả chân thành cảm ơn Thầy TS.Nguyễn Văn Nam đ tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó tác giả xin gửi lời cám ơn
đến Ông Nguyễn Văn Toàn – Chi cục trưởng và Cô Võ Bích Ngọc – Đội trưởng đội Tổng
hợp đ gi p đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành đề tài này.

8


- Vì thời gian nghiên cứu ngắn và tác giả vẫn chưa thể tiếp cận hết được hoạt động của
Chi cục, đồng thời kiến thức chuy n nghành cũng như các iến thức phục vụ cho việc nghiên

cứu đề tài còn hạn chế n n đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý chi nhánh, thầy cô và các bạn.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bảng phụ lục số 2
[2] Chi cục Hải quan Biên Hòa
[3] Đội Tổng hợp Chi cục Hải quan Biên Hòa
[4] />[5] www.dongnaicustoms.org.com
[6] />[7] />
10



×