Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.67 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LAN PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN CẦU GIẤY,
HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ LAN PHƢƠNG


MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP ............................................................................................................. 10
1.1. Quản lý ............................................................................................................... 10
1.2. Hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ................................. 14
1.3. Chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non công lập .......................... 24
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm
non công lập .............................................................................................................. 25
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo
dục mầm non ở các trường mầm non công lập ......................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ........................................................... 39
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển giáo dục mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội39
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở
các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ............................................ 46
2.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo
dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội .................. 59
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học theo chương
trình giáo dục mầm non ở trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ........ 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ........................................................... 64
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 64
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo
dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội .................. 65
3.3. Kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ...................................39
Bảng 2.2: Số trẻ học tại trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ...........................39
Bảng 2.3: Đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội .42
Bảng 2.4: Thực trạng thâm niên quản lý của đội ngũ hiệu trưởng các trường
mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................................................................... 42
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của tổ trưởng chuyên môn
các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ................................ …43
Bảng 2.6: Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên các
trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội.......................................... .44
Bảng 2.7: Độ tuổi, thành tích của đội ngũ giáo viên mầm non công lập
quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................................................................................... 45
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung quản lý xây dựng kế hoạch dạy học
theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập ........... 47
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ quản lý thực hiện kế hoạch dạy học theo chương
trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà
Nội ..................................................................................................................... 48
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện nội dung quản lý mục tiêu chăm sóc giáo dục
trẻ ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ............................ 49
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện quản lý nội dung, chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội ..................... 51
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động trên lớp của giáo
viên các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội… ................................ .53
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội… ........................ .54
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt
động dạy học các trường mầm non công lập Cầu Giấy, Hà Nội… .................. 56


Bảng 2.15: Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động

dạy học theo chương trình giáo dục mầm non các trường mầm non công lập
Cầu Giấy, Hà Nội ............................................................................................. .57
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học theo
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu
Giấy, Hà Nội… ................................................................................................. 59
Bảng 2.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan tới
quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở trường
mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… ................................................ ..61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non
công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… .................................................................. 75
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non
công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội… ................................................................. .76


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý……..…12
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý………..14
Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các
trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội…………………..……..78


MỞ ĐẦU
1. Tinh cấp thiết của đề tài
Luật giáo dục quy định: “Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ
3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân

cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [13].
Ngày nay, giá trị con người ngày càng được nhận thức, đánh giá một cách
toàn diện và sâu sắc thì công tác chăm sóc, giáo dục mầm non ngày càng mang một
ý nghĩa nhân văn, càng trở thành một đạo lý của thế giới văn minh. Sự thành công
trong học tập của đứa trẻ sau này phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị cho trẻ trong
5 năm đầu của cuộc đời. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đặt nền tảng cho sự phát triển nhân cách của trẻ, tạo tiền đề cho
phổ cập giáo dục tiểu học. Chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ khi còn bé, chính là sự
đầu tư lâu dài và ngay từ đầu góp phần tạo sự tăng tốc trong sự phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Trong những năm gần đây, đổi mới chương trình giáo dục ở các cấp học, đặc
biệt ở bậc tiểu học đòi hỏi giáo dục mầm non cần tạo ra sự nối tiếp có hiệu quả,
chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 phổ thông và cho việc học suốt đời. Phát triển chương
trình, đổi mới chương trình giáo dục trẻ là làm việc thường xuyên để đáp ứng nhu
cầu và sự phát triển chung của xã hội. Chương trình giáo dục mầm non nhằm hình
thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và
phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở tiểu học và
cho sự phát triển của trẻ trong các giai đoạn sau.
Đứng trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ là mối quan tâm hàng đầu không chỉ là trách nhiệm của
người làm công tác quản lý giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Vì
vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục mầm non
1


nói riêng là yêu cầu luôn mang tính thời sự và cấp thiết. Chất lượng giáo dục phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu vai trò quản lý của người cán bộ
quản lý nhà trường. Luật Giáo dục sửa đổi năm 2010 đã nêu rõ vai trò, trách nhiệm
của cán bộ quản lý giáo dục “Cán bộ quản lý giáo dục là chủ thể tham gia hoạt động
giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,

điều hành các hoạt động giáo dục giúp cho hoạt động giáo dục diễn ra đúng pháp
luật”. Tuy không trực tiếp tham gia nhiều vào hoạt động dạy học, nhưng cán bộ
quản lý bằng những hoạt động của mình tác động vào quá trình giáo dục nhằm
hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu, yêu cầu của giáo dục và
đảm bảo chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ các lý do trên, cùng với những kinh nghiệm công tác của bản
thân, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy học theo chương
trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà
Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong sự nghiệp giáo dục của nước ta, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân và là bậc học quan trọng nhất. Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã từng căn dặn: Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì
trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới dạy được
các cháu. Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này càng lên
tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt [14].
Nói đến chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến 3 lĩnh vực: dinh dưỡng,
sức khỏe và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau
rất mật thiết, tạo nên một tác động tổng thể đến chất lượng phát triển của trẻ. Trong
3 lĩnh vực đó thì giáo dục là một phần rất quan trọng không thể thiếu được.
Được sự quan tâm của Đảng, giáo dục mầm non đã từng bước vượt lên trên
thử thách, thể hiện một bản lĩnh phi thường để tồn tại, xây dựng và phát triển. Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, được Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt với các mục tiêu giáo dục mầm non là: “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
2


tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân
cư, đặc biệt nông thôn và những vùng khó khăn, tăng cường cá hoạt động phổ biến

kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Chỉ thị 18/2002/CT-TTG của
Thủ Tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của
hệ thống giáo dục quốc dân, rồi Quyết định số 161/2002/QĐ-TTG về một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non, đặc biệt gần đây nhất Chính phủ đã dành hẳn
một phiên họp chính phủ để bàn về chiến lược phát triển giáo dục mầm non và đến
ngày 23/6/2006 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG
phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015; Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Chương trình Giáo
dục mầm non; chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư này
được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân. Những văn bản này đã ra đời cùng thời với việc Đảng và Nhà nước ta
chú trọng đến việc xây dựng nhà nước pháp quyền thể hiện sự quan tâm sâu sắc
của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục mầm non
một cách có hệ thống, lâu dài và bền vững.
Hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong nhà trường
được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và có những yêu cầu đối với từng
độ tuổi. Đây là những căn cứ định hướng cho cán bộ quản lý, giáo viên trong quá
trình thực hiện. Trong những năm gần đây, trên quy mô toàn quốc có rất nhiều đề
tài nghiên cứu về hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non như:
- Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục
mầm non thí điểm, năm 2009 [13].
- Nguyễn Thị Kim Hồng: “Ảnh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện
hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non, thành
phố Phan Thiết”, năm 2011 [16].
- Nguyễn Thị Thu Oanh: “Tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề
trong chương trình giáo dục mầm non”, năm 2015 [26].
- Tác giả Đào Thụy Xuân Thảo với đề tài “Giải pháp quản lý thực hiện chương
trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
3



Minh” đã nghiên cứu ở các trường mầm non quận Tân Bình về vấn đề quản lý
chương trình giáo dục mầm non đã khẳng định: Nói đến chất lượng chăm sóc giáo
dục ở trường mầm non là nói đến công tác nuôi và dạy. Nói đến công tác nuôi và
dạy ở trường mầm non là nói đến việc thực hiện chương trình giáo dục. Muốn nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, yếu tố quản lý việc thực hiện chương trình
phải được đưa lên hàng đầu. Quản lý việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm
non đạt hiệu quả tốt, thầy dạy tốt, tất nhiên chất lượng trò, sản phẩm đầu ra đạt tốt,
hoàn thành mục tiêu đào tạo mà nghành giáo dục và xã hội giao phó [24].
- Nguyễn Thị Thanh Xuân: “Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong thực
hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non thành phố Hải
Dương”, năm 2012 [27].
- Nguyễn Thị Hoài An: “Biện pháp quản lý cơ sở mầm non Hà Nội nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ” [1].
Các tài liệu trên chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động
dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập.
Những công trình đi sâu nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học theo chương
trình giáo dục mầm non ở cấp Sở Giáo Dục, cấp Phòng Giáo Dục không nhiều; phần
lớn là những báo cáo kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn hoạt động của các phòng Giáo
dục và Đào tạo, các trường mầm non. Chương trình giáo dục mầm non được xây
dựng theo hai giai đoạn: Chương trình giáo dục nhà trẻ và Chương trình giáo dục
mẫu giáo. Hai giai đoạn của chương trình được xây dựng có tính đồng tâm, phát
triển giữa các độ tuổi trong mỗi giai đoạn và giữa hai giai đoạn, tạo điều kiện cho
trẻ phát triển liên tục. Chương trình chú trọng hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi,
tạo các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực, phù hợp với nhu cầu, hứng thú và sự phát
triển của cá nhân trẻ. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay công tác quản lý hoạt động
dạy học theo chương trình giáo dục mầm non thật sự là vấn đề đáng lưu tâm rất cần
được nghiên cứu, thảo luận để việc thực hiện chương trình đi vào chiều sâu. Do đó
các nhà nghiên cứu giáo dục cần phải nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học
theo chương trình giáo dục mầm non nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả


4


nhất để góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ, góp phần phát triển nền giáo dục mầm non nước nhà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý
hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non
công lập trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
ở các trường mầm non công lập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
của quận Cầu Giấy, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục
mầm non ở các trường mầm non công lập và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng
quản lý này.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo
dục mầm non ở các trường mầm non công lập
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở
các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương
trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội với

các nội dung sau:
- Quản lý công tác lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo
chương trình giáo dục mầm non ở trường mầm non.
- Quản lý mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
5


- Quản lý nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non.
- Quản lý hoạt động trên lớp của giáo viên ở trường mầm non.
- Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
- Phối hợp giữa hiệu trưởng, hiệu phó, các tổ chuyên môn, công đoàn trong việc
xây dựng, chỉ đạo thực hiện công tác dạy học theo chương trình giáo dục trẻ ở
trường mầm non.
- Giám sát kiểm tra, đánh giá, hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục
mầm non ở trường mầm non.
4.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác chỉ đạo quản lý hoạt động dạy học theo
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
-Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động dạy học theo chương trình
giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy cần nghiên cứu
về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động dạy học cho trẻ trong các trường
mầm non công lập của giáo viên để làm rõ biện pháp của hiệu trưởng đối với vấn đề
dạy học theo chương trình giáo dục mầm non cho trẻ trong các trường mầm non.
-Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình
giáo dục mầm non cho trẻ trong các trường mầm non công lập của quận Cầu Giấy
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố chủ quan và khách quan. Trong
luận văn này, quản lý hoạt động dạy học theo chương tình giáo dục mầm non cho

trẻ trong các trường mầm non công lập của hiệu trưởng được xem xét như là kết quả
tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác
nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động
nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong hoàn
cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động dạy
học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập quận

6


Cầu Giấy của hiệu trưởng tại các trường mầm non được xem xét trong mối quan hệ
về nhiều mặt.
-Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo
chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy
của hiệu trưởng tại các trường mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi,
tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quản lý và quá trình dạy học tại
các trường. Để thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quá trình quản lý hoạt
động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm non công
lập quận Cầu Giấy của hiệu trưởng tại các trường mầm non ở thời điểm hiện tại, quá
khứ và tương lai phát triển.
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động

dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập.
Trong đó, xây dựng được các khái niệm công cụ như: quản lý; hoạt động dạy học;
hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non; quản lý hoạt động dạy học
theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập. Xác lập được
7 nội dung quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn góp
phần bổ sung một số vấn đề lí luận về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình
giáo dục mầm non ở các trường mầm non trong khoa học quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích và chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt động dạy học
theo chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu
7


Giấy, Hà Nội trên 7 nội dung quản lý. Kết quả nghiên cứu chủ thể quản lý đã thực
hiện tốt các nội dung quản lý này. Luận văn cũng đã đề xuất được các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non
ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội và khảo nghiệm tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho chủ thể quản lý tại các trường mầm
non, giáo viên mầm non nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục tại các
trường mầm non hiện nay.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn được cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chương trình
giáo dục mầm non ở các trường mầm non công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục
mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục
mầm non ở các trường mầm non công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội.


8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHƢƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP

1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận
khác nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ
nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến
quản lý con người, quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước.
Khái niệm chung nhất về quản lý nhà nước được hiểu cô đọng ở việc “tổ chức, điều
hành các hoạt động kinh tế – xã hội theo pháp luật” [92, tr.800 – 801].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản
lý đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đưa ra nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây
tôi sẽ nêu dẫn một số khái niệm cụ thể:
Theo Perter Drucker (1999) trong tác phẩm “Những thách thức quản lý đối
với thế kỷ 21” đưa ra luận cứ: Quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ
thể và phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất, kinh
doanh, cơ quan chính phủ, trường học, bệnh viện hay nhà hát…Theo Drucker phải
thực hành những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản
lý: phải có yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm
thường, chế độ phải dựa vào kết quả công việc [10].
Nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại định nghĩa quản lý theo
các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [12].

Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý
là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
9


đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [21. tr.33].
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để
đạt mục tiêu của tổ chức.” [18].
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu
một số định nghĩa như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ
thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [20, tr.74].
Theo Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến
khách thể của nó” [11].
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan” (25).
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và

đạt mục đích của tổ chức” (9, tr.16).
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn
và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Ngày
nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội đó là:
vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong luận văn
10


này, “Quản lý” được hiểu là: sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động ( lao động, học tập, nghiên cứu,
ứng dụng…) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định ( không gian,
thời gian, nguồn lực…) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quá trình tác động này có thể được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 1)
Môi trƣờng quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tƣợng bị quản lý

Chủ thể quản lý

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
( Nguồn: Tài liệu khoa học quản lý đại cương – ĐHQGHN )
1.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch, là bước quan trọng cơ bản nhất trong số các bước
nhằm xác định khối lượng công việc, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc
phải làm, đặt ra quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách thức để tổ chức đạt đến

mục tiêu đã chọn. Nói một cách khác lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề, những
ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu.
- Chức năng tổ chức, là bước xây dựng những quy chế đặt ra mối quan hệ giữa
các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức. Xác định có tính định
tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa các bộ phận để
thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ chức và
đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện được những chủ trương, định
hướng của kế hoạch. Lenin đã từng nói về công tác tổ chức: “Hãy cho tôi một tổ
chức những người Bôsevich chân chính có kỷ luật, tôi sẽ làm đảo tung đất nước
Nga bảo thủ, man rợ.”
11


- Chức năng chỉ đạo thực hiện, là công việc thường xuyên của người quản lý,
phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử kịp
thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và kỷ luật. Nói
một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Chức năng kiểm tra đánh giá, là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Trong
công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: “ Không có kiểm tra
đánh giá coi như không có lãnh đạo”[14].
Qua đó đủ để thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt
động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu được của chu thể quản lý.
Căn cứ vào 4 chức năng được phân tích trên, có thể khái quát mối quan hệ giữa các
chức năng quản lý và vai trò của thông tin trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như
sau:
KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO


THÔNG TIN
QĐQL

TỔ CHỨC

KIỂM TRA
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý
( Nguồn: Tài liệu khoa học quản lý đại cương – ĐHQGH )
1.2. Hoạt động dạy học theo chƣơng trình giáo dục mầm non
1.2.1. Hoạt động dạy học
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường giúp học sinh tiếp thu những kiến
thức phổ thông cơ bản, hiện đại của nhân loại, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và
những năng lực, phẩm chất trí tuệ cần thiết của người công dân, dạy học cũng là con
12


đường cơ bản để hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức và phát
triển nhân cách học sinh.
Có nhiều khái niệm về hoạt động dạy học, trong đề tài luận văn này tôi sử
dụng khái niệm này như sau: “Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động
thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học.”
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học
Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau,
quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho
người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất của
quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn.

Như vậy, hoạt động dạy học là hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau trong hoạt động dạy học. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì
không có hoạt động dạy học. Nếu không có hoạt động dạy thì chỉ còn hoạt động tự
học của học sinh, nếu không có hoạt động học thì hoạt động dạy cũng không diễn
ra. Hoạt động dạy học diễn ra theo từng quá trình, sau mỗi quá trình, học sinh đạt
được những tiến bộ mới về kiến thức, kỹ năng và thái độ, nhân cách học sinh được
hoàn thiện dần.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người:
hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội
dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương pháp
và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học
phải đạt tới những kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục
tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Phân tích mối
quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt
động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết
13


quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai
trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây
dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực
hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ nghịch
thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học
thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo viên;
chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp,
cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn
thiện tổ chức hoạt động học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ
thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò

thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức,
điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản
lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng
chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua
hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường mầm non
1.2.2.1. Khái niệm trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường đảm nhận việc
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường
mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ.
1.2.2.2. Mục tiêu đào tạo và chức năng nhiệm vụ của trường mầm non
* Mục tiêu đào tạo của trường mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).
- Phát triển tình cảm - xã hội: Giúp trẻ hình thành những kỹ năng giao tiếp cơ
bản. Nhận biết trạng thái cảm xúc tình cảm khác nhau. Biết thể hiện tình cảm sự

14


quan tâm của mình đến những người xung quanh. Hình thành ý thức tự phục vụ
bản thân.
- Phát triển trí tuệ: Kích thích tính ham hiểu biết, thích tìm hiểu, khám phá sự vật
hiện tượng xung quanh. Phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán,
chú ý, ghi nhớ có chủ định …Phát triển khả năng sáng tạo và nhận ra một số mối
liên hệ đơn giản với các sự vật hiện tượng xung quanh.
- Phát triển thể chất: Giúp trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, khả

năng phối hợp các giác quan và vận động. Vận động nhịp nhàng biết định hướng
trong không gian. Có một số thói quen, kỹ năng tốt về giữ gìn sức khỏ, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và có ý thức đảm bảo sự an toàn bản thân.
- Phát triển ngôn ngữ: Giúp trẻ có thể diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, để thể hiện ý
muốn, cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác. Bắt đầu tiếp cận việc đọc và
viết để vào học lớp 1, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
- Phát triển thẩm mỹ: Phát triển cảm xúc thẩm mỹ, khả năng tạo ra cái đẹp, cảm
nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
* Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu
cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
15


- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo
quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Tại điều 3 - Điều lệ trường mầm non ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2015 quy

định: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập
và tư thục.
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư
ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và
được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước.
Trường mầm non công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường mầm
non vì: Trường công lập là trường được cơ quan nhà nước thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên do đó,
nó mang tính ổn định; đồng thời theo QĐ 161/2002/QĐ-TTG ngày 15/11/2002 về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non và Quyết định số 149/2006/QĐTTG ngày 23/6/2006 về việc phê duyệt đề án “ Phát triển GDMN giai đoạn 2006 2015” của Thủ Tướng chính phủ, chỉ tiêu ít nhất mỗi phường, xã, thị trấn có từ 1
đến 2 trường mầm non công lập. Vì vậy, quy mô trường mầm non công lập rộng
khắp, lớn hơn nhiều loại hình trường ngoài công lập.
1.2.2.3. Khái niệm hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở
trường mầm non
Trẻ nhỏ học tất cả những gì xảy ra đối với chúng và không chia tách việc học
thành các môn học. Các trải nghiệm học tập của chúng cần tích hợp thành một thể
16


thống nhất. Các hoạt động liên môn này giúp trẻ hiểu các kiến thức và kỹ năng liên
kết với nhau như thế nào hơn là tách riêng trong quá trình dạy và học. Trong hoàn
cảnh có ý nghĩa, trẻ phát hiện sự vật từ quan sát, nghiên cứu, khám phá và các hoạt

động thực hành. Những kinh nghiệm học tập từ lĩnh vực này có thể một cách tự
nhiên dẫn đến kinh nghiệm học tập ở lĩnh vực khác.
Chương trình mầm non mới giúp trẻ được chủ động khám phá tìm tòi các sự vật
hiện tượng xung quanh trẻ.Trẻ được trải nghiệm, được tiếp cận với những thông tin
nóng trong xã hội một cách kịp thời, nên chương trình này phù hợp với sự phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng nhằm đáp ứng được yêu cầu
phát triển của xã hội hiện nay.
Vì vậy có thể hiểu hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non là
cách dạy tập trung theo chủ đề, lấy trẻ làm trung tâm, phương pháp dạy học tích
cực, cách tiếp cận dạy học tích cực, làm cho hoạt động học tập mang tính thực tiễn
hơn là chỉ tập trung vào kiến thức và kỹ năng giúp trẻ phát triển toàn diện. Chủ đề
bao gồm những kinh nghiệm mắt thấy tai nghe và những hoạt động dựa trên việc
học và đưa ra cho trẻ nhiều sự lựa chọn hơn về những điều mà chúng sẽ làm, chú
trọng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ.
1.2.2.4. Nội dung hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non ở
trường mầm non
Nội dung hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục mầm non được quy
định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17
/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) bao gồm những nội dung sau:
a) Nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ
Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát
triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ.
* Phát triển thể chất:
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ.
- Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.
17



- Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể).
- Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.
- Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.
* Phát triển nhận thức:
- Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
- Có sự nhạy cảm của các giác quan.
- Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết bằng những câu nói
đơn giản.
- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi quen
thuộc.
* Phát triển ngôn ngữ:
- Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.
- Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.
- Hồn nhiên trong giao tiếp.
* Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ:
- Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi.
- Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.
- Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.
- Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình…
b) Nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo
Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển
hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm
mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
* Phát triển thể chất:
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định
hướng trong không gian.

18


- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ.
- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an
toàn của bản thân.
* Phát triển nhận thức:
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định.
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình
ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một
số khái niệm sơ đẳng về toán.
* Phát triển ngôn ngữ:
- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ…).
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp
với độ tuổi.
Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
* Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội:
- Có ý thức về bản thân.
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung
quanh.
- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.
- Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.

- Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm
non, cộng đồng gần gũi.
* Phát triển thẩm mĩ:
19


×