Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNNH cơ khí và xây dựng KBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

-------------------------------

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Trần Bích Phương
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Nam Phương

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ
XÂY DỰNG KBC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Trần Bích Phương
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Nam Phương



HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Trần Bích Phương

Mã SV:1212401023

Lớp: QT1602K

Ngành: Kế toán - Kiểm toán

Tên đề tài:

Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNNH

cơ khí và xây dựng KBC.


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
 Trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.

 Trình bày thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ
khí và xây dựng KBC.
 Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của tổ chức kế toán tài sản cố định
tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sử dụng tài liệu kế toán của Công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC.
Số 19/213 Lạch Tray , P.Đổng Quốc Bình , Q.Ngô Quyền, TP. Hải Phòng.


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Lê Thị Nam Phương
Học hàm học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty
TNHH cơ khí và xây dựng KBC.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:……………………………………………..
Học hàm, học vị:………………………………………
Cơ quan công tác:……………………………………..
Nội dung hướng dẫn:………………………………….
Đề tài khóa luận được giao ngày 15 tháng 04 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 07 năm 2016

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Người hướng dẫn

Sinh viên

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần và thái độ của sinh viên trong quá trình làm luận án tốt nghiệp
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
..........................…………………………………………………………
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………….
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ luận án tốt nghiệp trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính
toán số liệu,…):
- Về mặt lí luận:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………...
- Về mặt thực tế:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
………………………………………………..
Hải Phòng, ngày…..tháng…..năm 2016
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP. .................................................. 2
1.1 Khái quát chung về TSCĐ trong doanh nghiệp ......................................... 2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ ............................................................... 2
1.1.2. Phân loại TSCĐ: ....................................................................................... 2
1.1.3. Đánh giá tài sản cố định ........................................................................... 5
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ ................................................................................. 5
1.1.3.2. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ. ..................................................... 9
1.1.3.3. Giá trị còn lại của TSCĐ ..................................................................... 11
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ ................................................................. 12
1.2. Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp ............................. 12
1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ............................................................... 12
1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định ............................................................ 13
1.2.2.1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình ...................................... 15
1.2.2.2. Kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình. ....................................................... 16
1.2.2.3. Kế toán khấ u hao TSCĐ trong doanh nghiệp ....................................... 17
1.2.2.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ. ....................................................................... 18
1.3. Tổ chức sổ sách kế toán tài sản cố định. ..................................................... 19
1.3.1.Hình thức kế toán nhật kí chung ................................................................ 19
1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái ............................................................ 21

1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ ........................................................................ 22
1.3.4 Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ ....................................................... 23
1.3.5 Hình thức kế toán máy ............................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG KBC.............................. 26
2.1 Khái quát về công ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC ............................... 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................ 26
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty ....................................................... 27
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty .......................................... 30
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 30
1.3.3. Chế độ và chính sách kế toán: .................................................................. 31
2.2 Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí và xây


dựng KBC. .......................................................................................................... 34
2.2.1 Đặc điểm, đánh giá và phân loại tài sản cố định tại công ty ..................... 34
2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty. ............................................... 35
2.2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định tại công ty. ............................................ 48
2.2.3.1 Kế toán tăng tài sản cố định. ............................................................... 48
2.2.3.2 Kế toán khấu hao tài sản cố định tại công ty. ......................................... 52
2.2.3.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại công ty ...................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG
KBC .................................................................................................................... 65
3.1. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty
TNHH cơ khí và xây dựng KBC. ....................................................................... 65
3.1.1. Kết quả đạt được. ...................................................................................... 65
3.1.2. Hạn chế. .................................................................................................... 66
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty TNHH cơ khí và
xây dựng KBC..................................................................................................... 66

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện sổ sách sử dụng . .................................................... 66
3.2.3. Giải pháp về sử dụng phần mềm kế toán. ................................................ 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất
xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động
tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của
con người. Với doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố công nghệ, là năng lực
sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện không thể thiếu để tiết kiệm sức lao động.
Tài sản cố định thể hiện trình độ tay nghề, năng lực và thế mạnh của doanh
nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Nó gắn liền với doanh nghiệp
trong mọi thăng trầm của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Ngày nay, khi khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, các tài sản cố
định trong các doanh nghiệp không ngừng biến động cả về số lượng, chủng loại
và giá trị. Để đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có
phương pháp hợp lý, phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị, sử dụng tài
sản đúng mục đích nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định,
trên cơ sở những kiến thức đã học và qua tìm hiểu thực tế, em đã chọn nghiên
cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH cơ
khí và xây dựng KBC ” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm bachương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH cơ khí
và xây dựng KBC.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công

ty TNHH cơ khí và xây dựng KBC.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
Ban giám đốc, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán, các phòng ban liên
quan của công ty, các thầy cô trong khoa, trong trường và cô giáo hướng dẫn.
Tuy nhiên, khả năng thực tế của em còn có hạn,vốn hiểu biết chưa sâu
nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô, nhà
trường và các bạn góp ý sửa chữa và đóng góp thêm ý kiến cho bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát chung về TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ
 Khái niệm
TSCĐ trong doanh nghiệp là tài sản dài hạn mà doanh nghiệp kiểm soát và
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng được coi là cơ sở vật chất
kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều
kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc
cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là một trong
những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và của nền
kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây
dựng nên khái niệm về TSCĐ.
Theo khoản 1 điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản được gọi là

tài sản cố định khi thỏa mãn điều kiện:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
 Đặc điểm của TSCĐ:
 Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái
vật chất ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
 Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và giá trị của chúng được dịch chuyển dần dần từng phần
vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
 Đối với TSCĐ vô hình: khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
thì cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại. Do đó, để thuận tiện cho công
tác quản lý và hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp cần phân loại TSCĐ theo
nhiều tiêu thức khác nhau như: hình thái biểu hiện, tình hình sử dụng,…mỗi
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
một cách phân loại sẽ đáp ứng những nhu cầu quản lý nhất định và có những
tác dụng riêng của nó.

Theo hình thái biểu hiện: có TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

Tài sản cố định hữu hình: là tư liệu lao động chủ yếu có hình thái

vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó được chuyển dịch
dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các
chu kỳ sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải tính khấu hao TSCĐ để thu hồi
vốn và tái tạo TSCĐ mới phục vụ cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Thuộc về loại này gồm có:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, cầu
cảng, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống,…
 Máy móc thiết bị : gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh, máy móc chuyên dùng, mát móc thiết bị công tác,
cần cẩu, dây chuyền công nghệ...
 Thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: các phương
tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường
thủy và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện,
đường ống nước, băng tải.….
 Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý gồm: các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính,
thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, máy điều hòa,…..
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và hoặc cho sản
phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò,…
 Tài sản cố định khác

Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong nhiều
kỳ sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Thuộc về loại này gồm:
 Quyền sử dụng đất

 Giấy phép, giấy chuyển nhượng quyền
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Nhãn hiệu hàng hóa
 Bản quyền bằng sáng chế
 Tài sản cố định vô hình khác.

Theo quyền sở hữu: theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài:
 TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.
 TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với cách phân loại này, giúp
doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà mình hiện có và những
TSCĐ nào mà mình phải đi thuê để có hướng sử dụng và mua sắm thêm
TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
 Theo nguồn hình thành:
TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Đứng trên phương diện này TSCĐ được
chia thành:
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay
cấp trên cấp
 TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi,……)
 TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.

 Theo tình hình sử dụng:
 TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay đang sử dụng với
những mục đích khác nhau.
 Tài sản cố định chờ xử lý: bao gồm các tài sản cố định không cần
dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn
phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc tài sản cố
định tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản cố định này cần xử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư và đổi mới tài sản.
 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm
được những tài sản nào đang sử dụng tốt, tài sản nào không sử
dụng nữa để có phương hướng xử lý thích hợp.
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Mặc dù tài sản cố định được phân thành từng nhóm với đặc trưng
khác nhau nhưng trong việc hạch toán thì tài sản cố định phải được
theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt, gọi là đối
tượng ghi tài sản cố định. Đối tượng ghi tài sản cố định là từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một hay một số chức năng
nhất định.
1.1.3. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định.
Việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định.
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ

 Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có TSCĐ hữu hình và đưa về trạng thái sẵn sàng sử dụng. Kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy vào từng
nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
 TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các
khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản
ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án dùng cho hoạt động
phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh toán đã có thuế
GTGT.
 TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con
súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử

dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các
chi phí khác có liên quan.
 Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá được phản
ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
 Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công
trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên
giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình
hoàn thành.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của
TSCĐ hữu hình cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác
trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu
hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không
hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
 TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài
sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả
thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Trong cả hai trường không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá
TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
 Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá
bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn

vị điều chuyển. . . hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trước bạ (nếu có). . . mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liện doanh, nhận lại vốn góp, do
phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng. . . : Nguyên giá là giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). . .
 Nguyên giá của TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự kiến.
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua sắm: là giá mua thực tế phải
trả cộng với các khoản thuế (không bao gồm khoản thuế được hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng.
 TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp: nguyên giá
là giá mua theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không
bao gồm lãi trả chậm).
 TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ vô
hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng với các khoản

thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.
 TSCĐ vô hình được cấp, được biếu,được tặng, được điều chuyển
đến: nguyên giá là giá trị hợp lý ban đầu cộng với các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán
nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên
giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất, thử
nghiệm phỉa chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự
tính.
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong
giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu
chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
 TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: nguyên giá được xác định là toàn bộ
khoản tiền bỏ ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho
đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lê phí trước bạ (không bao
gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,

quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là
toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
 TSCĐ vô hình là các chương trình phần mềm: nguyên giá là toàn bộ các
chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm
là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
 TSCĐ thuê tài chính: nguyên giá phản ánh ở đơn vị thuê, là giá trị của tài
sản thuê tại điểm khởi đầu thuê tài sản cộng các chi phí trực tiếp phát sinh
ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp:
 Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp như chia, tách, hợp nhất, cổ phần hóa,
bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công
ty cổ phần và ngược lại.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
 Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
 Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này
được quản lý theo tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình.
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các

căn cứ thay đổi và xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao lũy kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
1.1.3.2. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mòn. Đó là sự giảm dần giá trị
sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,… Để thu hồi giá trị hao mòn
của TSCĐ, trong quản lý người ta tiến hành trích khấu hao TSCĐ tức là tính
toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi
phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hao mòn là một hiện
tượng khách quan còn khấu hao là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi lại
giá trị hao mòn của tài sản cố định. Về phương diện kế toán, giá trị hao mòn
của tài sản cố định được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Căn cứ vào điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính khấu hao
phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo thông tư Số:
45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có thể lựa chọn tính khấu hao theo một trong 3
phương pháp sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
 Nội dung:
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng như sau:

Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

9



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
 Nội dung:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có
điều chỉnh:
- Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định tại
Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức:
Mức khấu hao trích hàng
=
năm của TSCĐ

Giá trị còn lại của tài
sản cố định

x

Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
Hệ số điều
=
x
nhanh (%)

phương pháp đường thẳng
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng (%)

1
=

Thời gian trích khấu hao
của TSCĐ

X 100

Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian trích khấu hao của TSCĐ quy
định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)


2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản
cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định


Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng

=

x

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho 1
đơn vị SP

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị SP

=

Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu
hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu hao
năm của tài sản cố
định

=

Số lượng sản phẩm

sản xuất trong năm

x

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho 1
đơn vị SP

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
1.1.3.3. Giá trị còn lại của TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi
bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của tài
sản được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu
hao lũy kế tính đến thời điểm xác định. Đánh giá tài sản cố định theo giá
trị còn lại sẽ phản ánh đúng năng lực thực tế của tài sản cố định.
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Ba chỉ tiêu dùng để đánh giá tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao

mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định có mối quan hệ với nhau thể hiện
qua công thức: Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ + Giá trị
hao mònTSCĐ
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp cần đảm bảo các nhiệm vụ sau:

- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng trên các mặt: số lượng, chất
lượng, cơ cấu, giá trị,.. tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám
sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế
hoạch đầu tư đổi mới.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và kết quả.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ, thẻ
kế toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước
và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động,
bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
1.2. Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định
Để đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản cố định phải tổ chức kế toán chi tiết
TSCĐ và thực hiện chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và đơn vị sử dụng.
Khi có tài sản cố định mới đưa vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập hội
đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên
để lập “biên bản giao nhận tài sản cố định ” cho từng đối tượng tài sản cố định.
Đối với những tài sản cùng loại, giao nhận cùng lúc và do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó kế toán tập hợp và lập hồ
sơ riêng cho từng tài sản cố định.
Mỗi bộ hồ sơ tài sản cố định bao gồm:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K


12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Hợp đồng
- Hóa đơn giá trị gia tăng mua tài sản cố định
- Các giấy tờ vận chuyển bốc dỡ
- Các bản sao tài liệu kỹ thuật
- Các chứng từ khác có liên quan

Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán có thể hạch toán chi tiết tài sản cố định theo
mẫu thống nhất trên thẻ tài sản cố định và sổ chi tiết tăng giảm tài sản cố định.
Thẻ tài sản cố định do kế toán lập và được kế toán trưởng xác nhận. Thẻ
được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản. Khi lập xong,
thẻ tài sản cố định được dùng để ghi vào “Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập
chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và nơi sử dụng tài sản một quyển.
Tài sản của doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau
như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, liên kết, nhượng
bán, thanh lý,…Tùy theo từng trường hợp giảm mà kế toán doanh nghiêp phải
lập các chứng từ khác nhau như: biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
thanh lý tài sản cố định,…trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm tài sản
cố định trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận giao và ghi tăng trên “Sổ tài sản cố
định” của bộ phận nhận.
1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
Các chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định

- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 2111: “tài sản cố định hữu hình” phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh, liên kết, do được tặng, biếu, tài trợ,…
- Điều chỉnh tăng giảm nguyên giá của tài sản cố định do xây lắp, trang bị
thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định do đánh giá lại,….
Bên Có:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị
khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,…
- Nguyên giá của tài sản cố định giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại tài sản cố định.
Số dư bên nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 2112 “tài sản cố định thuê tài chính” : Theo dõi tình hình đi
thuê tài sản cố định dài hạn.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính tăng trong kỳ.

Bên Có: phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính giảm trong kỳ.
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn.
Tài khoản 2113 “tài sản cố định vô hình” phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo chỉ tiêu nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”: theo dõi tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm khấu hao.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định giảm trong kỳ.
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định tăng trong kỳ.
Dư Có: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có.
TK 214 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2142 – Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính.
TK 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình.
TK 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư.
Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2.1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
- Cách hạch toán một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình trong doanh
nghiệp được khái quát qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Hạch toán một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình
111, 112

331 341,…

811

211
Mua TSCĐ
Thuế GTGT

Nguyên

1332

Giá

Thanh , lý, nhượng Giá trị
Bán TSCĐ

Còn lại

214
Số đã HM

154, 155
TSCĐ tự sản xuất

214

2212, 2213

Số đã HM


217
BĐSĐT chuyển thành
TSCĐ

Góp VLD, liên kết bằng TSCĐ

221

811

711
Nhận lại vốn góp
CL giá đánh
Giá lại >

241
TSCĐ do xây dựng XDCB

Giá trị
Còn lại

CL giá đánh
Giá lại <
Giá trị
Còn lại

Hoàn thành bàn giao

411

Nhận vốn góp bằng TSCĐ

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Khi đó kế toán không
còn sử dụng TK133.

Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2.2. Kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình.
Sơ đồ 1.2 Hạch toán một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ vô hình
111, 112
331, 141

2113

811
Giá trị còn lại của tài sản cố định

TSCĐ mua ngoài
Thuế GTGT

133

thanh lý, nhượng bán

Nguyên

giá

214
Giá trị hao mòn của TSCĐ

311

thanh lý nhượng bán
NG TSCĐ mua trả chậm

Giá trị hao mòn của TSCĐ

(Theo giá mua trả tiền ngay)

đem góp vốn liên doanh
221

Thuế GTGT

133

Nguyên

Giá trị vốn góp được ghi nhận

giá
811
Lãi trả chậm phải trả

Số CL lãi


242

3387,711
Số CL lỗ

111, 112,
331, …
1381

241
Tập hợp CP

TSCĐ VH tạo
Ra từ nội bộ DN

NG TSCĐ phát hiện

Giá trị còn lại

thiếu khi kiểm kê

411

214
TSCĐ tăng do nhận

Giá trị hao mòn

Vốn góp, cấp vốn


217

221
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng TSCĐ VH

TSCĐ VH là quyền sử dụng đất
chuyển thành bất động sản đầu tư

711
2147

2143

TSCĐ VH được biếu, tặng
Đồng thời k/c giá trị hao mòn
217
BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất
Chuyển thành TSCĐ VH
2143
2147

412
Đánh giá giảm

Đồng thời K/C
giá trị hao mòn
Đánh giá tăng


Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2.3. Kế toán khấ u hao TSCĐ trong doanh nghiệp: Định kỳ kế toán trích
khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 154, 631, 642: khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Có TK 214: số khấu hao phải trích.
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán khấu hao tài sản cố định
211

214

154,631,642

Nguyên

Thanh lý, nhượng

Trích khấu hao

Giá

Bán TSCĐ

TSCĐ

Giá trị

217

811

Còn lại
Nguyên

Thanh lý, nhượng

Giá

Bán BĐSĐT
632
Giá trị

632

Còn lại

Sinh viên : Trần Bích Phương – QT1602K

Trích khấu hao
BĐSĐT

17


×